intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và kết cục ngắn hạn của viêm phổi mắc phải cộng đồng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và kết cục ngắn hạn của viêm phổi mắc phải cộng đồng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mô tả tỷ lệ và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và kết cục ngắn hạn của viêm phổi mắc phải cộng đồng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện đồng thời khảo sát các yếu tố nguy cơ mắc viêm phổi mắc phải cộng đồng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và kết cục ngắn hạn của viêm phổi mắc phải cộng đồng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2022 Affect Disord. 2011 Sep;133(1-2):281-93. doi: http://www.cnki.com.cn/Article/CJFDTotal- 10.1016/j.jad.2011.03.038. Epub 2011 May 6. GWJX201502006.htm PMID: 21529963. 10. Bộ Y tế (2022). Thứ trưởng Bộ Y tế nói gì về 7. Nguyễn Thái Quỳnh Chi, Trương Quang Tiến thông tin "bắt buộc học sinh phải tiêm vaccine (2014). Tình trạng stress của cán bộ và giảng viên COVID-19 mới được đi học trực tiếp"?, trường đại học Y tế Công cộng và một số yếu tố https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/- liên quan. Tạp chí Y tế Công cộng, 9(33):26-31. /asset_publisher/TW6LTp1ZtwaN/content/thu- 8. Meihua L, Yi Y (2020). Anxiety and Stress in In- truong-bo-y-te-noi-gi-ve-thong-tin-bat-buoc-hoc- Service Chinese University Teachers of Arts, sinh-phai-tiem-vaccine-covid-19-moi-uoc-i-hoc- International Journal of Higher Education, truc-tiep-, truy cập 01/10/2022 9(1):237-248 11. Cổng thông tin của Bộ Y tế về đại dịch 9. Wang, X., & Wang, Y. (2015). Analysis on the COVID-19 (2021). Ra mắt "Vũ điệu 5K" đẩy lùi state anxiety of college English teachers during dịch bệnh COVID-19, https://covid19.gov.vn/ra- transitional period of college English teaching mat-vu-dieu-5k-day-lui-dich-benh-covid-19- reform and coping strategies. Foreign Language 1717370428.htm, truy cập 01/10/2022 Learning Theory and Practice (FLLTP), 2, 31-38. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VÀ KẾT CỤC NGẮN HẠN CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Lê Thị Xuân Mai1, Đỗ Thị Tường Oanh2 TÓM TẮT các yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán sự xuất hiện của VPCĐ ở bệnh nhân BPTNMT. 83 Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ và các đặc điểm lâm sàng, Từ khóa: Đợt cấp BPTNMT, viêm phổi cộng cận lâm sàng, vi sinh và kết cục ngắn hạn của VPMPCĐ đồng, tổn thương thâm nhiễm/đông đặc phổi. trên bệnh nhân BPTNMT nhập viện đồng thời khảo sát các yếu tố nguy cơ mắc VPMPCĐ ở bệnh nhân BPTNMT. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ trên 180 bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì các triệu CLINICAL, LABORATORY, MICRPBIOLOGICAL chứng hô hấp mới. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm AND SHORT-TEM OUTCOMES OF COMMUNITY- VPCĐ (n=58) và ĐCBPTNMT (n=122) dựa trên hình ảnh ACQUIRED PNEUMONIA IN HOSPITALIZED thâm nhiễm hoặc đông đặc mới tiến triển trên phim X COPD PATIENTS quang ngực. Các đặc điểm nhân trắc học, lâm sàng, Objectives: To describes the prevalence and cận lâm sàng, vi sinh và diễn tiến trong thời gian nằm clinical, laboratory, microbiological and short-term viện đều được ghi nhận. Kết quả: Tỉ lệ VPCĐ ở bệnh outcomes of community-acquired pneumonia in nhân BPTNMT nhập viện là 32,2%. Bệnh nhân BPTNMT hospitalized COPD patients, and also investigates risk mắc VPCĐ có BMI thấp hơn, mức độ tắc nghẽn factors for CAP in this group of patients. Subjects (FEV1%) nặng hơn, tỷ lệ eosinophil
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 521 - th¸ng 12 - sè 1 - 2022 many differences in clinical, paraclinical and disease 2.2. Đối tượng nghiên cứu progression compared with COPD exacerbations and Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả bệnh nhân have independent risk factors predicting the occurrence of CAP in COPD patients. BPTNMT (đã được chẩn đoán dựa trên hô hấp ký Keywords: COPD exacerbation, community- trước đó hoặc sau khi xuất viện thỏa tiêu chuẩn acquired pneumonia, pulmonary infiltration/ FEV1/FVC sau giãn phế quản < 0,7) [2], nhập consolidation. viện khoa hô hấp bệnh viện Nhân dân 115 TPHCM vì có triệu chứng hô hấp cấp: sốt, ho, khó thở, I. ĐẶT VẤN ĐỀ đau ngực, khạc đờm tăng, đờm đổi màu, nghe Đợt cấp là biến cố thường xuất hiện trong phổi thấy rì rào phế nang giảm, ran rít, ran ngáy, diễn tiến tự nhiên của bệnh nhân BPTNMT, cũng ran ẩm, ran nổ, được chia thành 2 nhóm: là lý do nhập viện khá phổ biến ở nhóm bệnh - Nhóm bệnh nhân VPCĐ/ BPTNMT: Xquang nhân này. Theo GOLD 2020, đợt cấp BPTNMT là ngực có tổn thương thâm nhiễm, đông đặc mới một biến cố cấp tính, đặc trưng bởi sự trầm hoặc tiến triển; đối chiếu với phim cũ nếu có tiền trọng thêm các triệu chứng hô hấp vượt quá căn bệnh phổi trước đây. Những bệnh nhân có X mức dao động hằng ngày và dẫn tới việc phải quang ngực nghi ngờ viêm phổi nhưng chưa rõ sẽ thay đổi điều trị[1]. Viêm phổi mắc phải cộng được chụp lại Xquang ngực sau 2 ngày hoặc chụp đồng (VPMPCĐ) là nguyên nhân gây tử vong thêm CT scan ngực [3]. Xquang /CT scan ngực hàng đầu trong các bệnh lý nhiễm khuẩn, lại được phân tích độc lập bởi 1 bác sĩ khoa chẩn thường gặp ở người già và những người mắc các đoán hình ảnh và 1 bác sĩ chuyên khoa hô hấp. bệnh mãn tính như BPTNMT [2]. Viêm phổi là - Nhóm đợt cấp BPTNMT: Những bệnh nhân tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp dưới đặc trưng không thuộc nhóm VPCĐ bởi các sang thương nằm chủ yếu ở nhu mô Tiêu chuẩn loại trừ: Tiền căn nhiễm HIV, phổi, các phế nang bị viêm chứa đầy dịch hoặc đang điều trị lao, có bệnh nội khoa khác như phù mủ biểu hiện bởi đông đặc hoặc thâm nhiễm phổi cấp do tim, ARDS không do viêm phổi, tổn trên hình ảnh học. Một số tài liệu y văn gần đây thương phổi do thuốc, tràn khí màng phổi, đã nhấn mạnh nguy cơ tăng VPMPCĐ liên quan thuyên tắc phổi, viêm phổi bệnh viện (viêm phổi đến việc sử dụng corticosteroid dạng hít (ICS) ở xuất hiện sau 48 giờ nhập viện), không đồng ý bệnh nhân BPTNMT và sự cần thiết phải chỉ định tham gia nghiên cứu. sử dụng ICS hợp lý [1]. 2.3. Biến số: Ghi nhận các biến số như tuổi, Như vậy, đợt cấp BPTNMT và VPMPCĐ là giới tính, thói quen hút thuốc, BMI, tiền sử đợt những bệnh lý phổ biến làm tăng tỉ lệ nhập viện cấp trong năm trước, điều trị oxy tại nhà dài hạn, và tử vong ở bệnh nhân BPTNMT. Trên thực tế bệnh đồng mắc. Độ nặng của BPTNMT bao gồm lâm sàng, không phải lúc nào cũng dễ dàng xác mức độ tắc nghẽn dựa trên hô hấp ký lúc ổn định chẩn đoán viêm phổi hay đợt cấp ở những định, phân nhóm ABCD theo GOLD [2]. Thời gian bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì các triệu chứng từ khi bắt đầu có triệu chứng đến lúc nhập viện hô hấp cấp tính. Hai nhóm bệnh lý này có những được xác định, ghi nhận các triệu chứng khó thở, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nào khác biệt ớn lạnh, sốt, tăng lượng đàm và đàm mủ. Các nhau, diễn tiến bệnh và tỉ lệ tử vong có tương tự chỉ số lâm sàng – cận lâm sàng được ghi nhận ở nhau không, yếu tố nào khiến cho bệnh nhân tất cả bệnh nhân khi nhập viện bao gồm sinh BPTNMT dễ mắc VPMPCĐ? Chúng tôi thực hiện hiệu, ran phổi, khí máu động mạch, số lượng tế nghiên cứu này nhằm 3 mục tiêu: bào máu, protein phản ứng C (CRP), urê, - Xác định tỷ lệ VPMPCĐ trên bệnh nhân glucose, creatinine và các hình ảnh trên X quang BPTNMT nhập viện tại bệnh viện Nhân Dân 115 ngực hoặc CT scan ngực. Các xét nghiệm vi sinh TPHCM. thường quy để chẩn đoán căn nguyên được chỉ - So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, định bởi bác sĩ điều trị, bao gồm nhuộm Gram, vi sinh, kết cục ngắn hạn giữa nhóm bệnh nhân cấy đờm. Các biến số liên quan đến diễn tiến BPTNMT nhập viện vì VPMPCĐ và nhập viện vì bệnh trong khi nằm viện, bao gồm thời gian nằm đợt cấp. viện, suy hô hấp và các biện pháp điều trị (thở - Khảo sát các yếu tố nguy cơ dự đoán mắc oxy, thở máy xâm lấn và không xâm lấn), sốc VPMPCĐ trên bệnh nhân BPTNMT. nhiễm khuẩn và tử vong nội viện cũng được ghi nhận. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4. Phương pháp thống kê. Số liệu được 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0, so sánh đoàn hệ, tiến cứu biến số định tính dùng kiểm định χ2 (Chi -Square Test) hay Fisher’s, các biến số định lượng dùng 347
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2022 t-test hoặc ANOVA. Sự khác biệt có YNTK khi p III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 521 - th¸ng 12 - sè 1 - 2022 Glucose (mg%) 128(107,2-167,5) 129(109,5-168) 128(106,6-168,2) 0,663** CRP (mg%) 12,49(2,21-37,4) 44,04(25,32-72,06) 4,33(1,4-14,1) 0,000** pH 7,4 (7,37- 7,44) 7,4 (7,33-7,45) 7,4(7,37-7,44) 0,446** PaCO2 39(34,1-44,9) 42(35,57-57,05) 38,1(34-42,8) 0,004** PaO2/FiO2 355 (275-423,7) 319 (238-401,5) 360 (291,5-430)) 0,016** HCO3- 24,55 (22,4-27,4) 26,8 (22,92-30) 23,8 (22,27-26,42 0,001** Pseudomonas spp, n(%) 12 (6,7) 4 (6,9) 8 (6,6) 0,717*** Klebsiella pneumonae, n(%) 7 (3,9) 2 (3,4) 5 (4,1) 0,677*** Escherichia coli, n(%) 4 (2,2) 2 (3,4) 2 (1,6) 0,622*** Acinetobacter baumanii, n(%) 3 (1,7) 1 (1,7) 2 (1,6) 1*** Staphylococcus aureus, n(%) 1 (0,6) 1 (1,7) 0 (0) 0,379*** Enterobacteriacea, n(%) 1 (0,6) 1 (1,7) 0 (0) 0,379*** Streptococcus pneumonae, n(%) 1 (0,6) 0 (0) 1 (0,8) 1*** *Phép kiểm T 2 nhóm; ** Phép kiểm Mann-Whitney U; *** Phép kiểm chính xác Fisher Theo dõi diễn tiến lâm sàng trong thời gian nằm viện cho thấy nhóm VPMPCĐ có thời gian nằm viện dài hơn, tỉ lệ suy hô hấp và tỉ lệ phải can thiệp hô hấp như oxy trị liệu, thở máy không xâm lấn và thở máy xâm lấn cao hơn, tuy nhiên tỉ lệ tử vong không khác biệt giữa 2 nhóm (Bảng 3). Bảng 3. Kết cục lâm sàng nội viện của nhóm nghiên cứu Nhóm chung VPMPCĐ ĐCBPTNMT OR P (N=180) (N=58) (N=122) (KTC 95%) Thời gian nằm viện 7 (5-9) 8 (6-10) 6 (4-9) 0,001** (ngày) 4,916 Suy hô hấp 30 (16,7%) 19 (32,7%) 11 (9%) 0,00* (2,149- 11,244) 3,269 Thở Oxy 100 (55,6%) 43 (74,1%) 57 (46,7%) 0,01* (1,645- 6,498) Thở máy không 11,02 11 (6,1%) 9 (15,5%) 2 (1,6%) 0,000* xâm lấn (2,298-52,854) 3,302 Thở máy xâm lấn 5 (2,8%) 5 (8,6%) 0 (0%) 0,001* (2,637- 4,134) Tử vong 3 (1,7%) 2 (3,4%) 1(0,8%) 0,234** *Phép kiểm Chi bình phương **Phép kiểm Mann-Whitney U Phân tích hồi qui đơn biến và đa biến dựa độ đặc hiệu 0,77 (Hình 1). trên sử dụng phân nhóm bệnh nhân nhập viện vì VPMPCĐ và vì đợt cấp BPTNMT như là biến số phụ thuộc cho thấy triệu chứng sốt, FEV1 10K/ µl và tăng CRP là những yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán mắc VPMPCĐ ở bệnh nhân BPTNMT nhập viện. (Bảng 4). Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ độc lập dự đoán VPMPCĐ ở BPTNMT OR CI 95% P Sốt 3,440 1,236- 7,532 0,016 FEV110 K/µl 3,115 1,199- 8,903 0,021 Tăng CRP 1,061 1,038- 1,086 0,000 trong nhóm VPMPCĐ Hằng số -2,713 AUC= 0,912 với p=0,000 R 63,8% Điểm cắt CRP 15,745mg%, độ nhạy 0,931 và CRP lúc nhập viện tăng thêm mỗi 1mg% sẽ độ đặc hiệu 0,77 làm tăng nguy cơ VPMPCĐ lên 1,062 lần. Với IV. BÀN LUẬN điểm cắt CRP lúc nhập viện là 15,745 mg%, diện Tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì tích dưới đường cong AUC 0,912 (p=0,000), dự VPMPCĐ trong nghiên cứu chúng tôi chiếm đoán mắc VPMPCĐ ở bệnh nhân BPTNMT nhập 32,2%, tương tự với nghiên cứu Sharafkhaneh A viện vì nhiễm khuẩn hô hấp có độ nhạy 0,931 và (32,7%) [3], cao hơn nghiên cứu của Finney LJ 349
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2022 (24,9%) [4] Williams (13,4%) [5] và thấp hơn so không xâm lấn và thở máy xâm lấn cao hơn, tuy với nghiên cứu của Huerta A(46,6%) [6], Đặng nhiên tỉ lệ tử vong không khác biệt giữa 2 nhóm. Quỳnh Giao Vũ (62,4%) [7]. Tỷ lệ VPMPCĐ ở Trong nghiên cứu của Đặng Quỳnh Giao Vũ [7], bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì nhiễm khuẩn hô thời gian nằm viện trung bình của nhóm viêm hấp cấp tính dao động khá lớn giữa các nghiên phổi dài hơn và tỉ lệ tử vong cao hơn so với cứu có thể do phương pháp ghi nhận tiêu chuẩn nhóm đợt cấp BPTNMT có ý nghĩa thống kê. VPMPCĐ không đồng nhất nhau: nghiên cứu của Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy Đặng Quỳnh Giao Vũ bao gồm cả tỷ lệ viêm phổi các yếu tố ảnh hưởng đến VPMPCĐ ở bệnh nhân bệnh viện, còn Williams ghi nhận số liệu hồi cứu BPTNMT bao gồm BMI ≤ 18; FEV1 10K/µL; eosinophil; CRP; PaCO2; cầu ái toan thấp (10K/µL có OR cao nhất nhóm đợt cấp BPTNMT (51,6% so với 25,3%) là 7,366 CI 95% (3,222- 16,841). Tuy nhiên khi nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. phân tích hồi quy đa biến chỉ còn 4 yếu tố nguy Tác giả Martinez- Garcia [8] qua phân tích đa cơ độc lập dự đoán VPMPCĐ ở bệnh nhân biến cho thấy bạch cầu ái toan máu
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 521 - th¸ng 12 - sè 1 - 2022 for Concurrent COPD Exacerbation and exacerbations of COPD: inflammatory response and Pneumonia. COPD. 14(4), pp. 462. clinical characteristics. Chest. 144(4), pp. 1134-1142. 4. Finney L.J., Padmanaban V., Todd S., et al 7. Đặng Quỳnh Giao Vũ, Lê Thượng Vũ. (2017). (2019). Validity of the diagnosis of pneumonia in Đặc điểm lâm sàng và kết cục của viêm phổi ở hospitalised patients with COPD, ERJ Open Res. 5(2). bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp Chí 5. Williams N.P., Coombs N.A., Johnson M.J., Thời Sự Y Học 9, pp. 63-69 et al (2017). Seasonality, risk factors and burden 8. Martinez-Garcia M.A., Faner R., Oscullo G., of community-acquired pneumonia in COPD et al (2020). Inhaled Steroids, Circulating patients: a population database study using linked Eosinophils, Chronic Airway Infection, and health care records. Int J Chron Obstruct Pulmon Pneumonia Risk in Chronic Obstructive Pulmonary Dis. 12, pp. 313-322. Disease. A Network Analysis. Am J Respir Crit 6. Huerta A., Crisafulli E., Menendez R., et al Care Med. 201(9), pp. 1078-1085. (2013). Pneumonic and nonpneumonic KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐÈN SOI THANH QUẢN CÓ VIDEO TRÊN BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN CẤP CỨU Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Danh Sen2 TÓM TẮT Videolaryngoscope is a new technique which has been used at many medical clinics over the world. It is 84 Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy đặt believed that the device brings more suscessful and NKQ bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ mang reduce the complication while performing the lại tỉ lệ thành công cao hơn so với đặt NKQ bằng đèn endotrachea tube intubation, especial in anatomy soi thanh quản thông thường, giảm biến chứng trong difficulty patient. We conducted the study to evaluate đặt NKQ nhất là trong đặt NKQ khó. Ưu điểm của đèn the advantage and suscessful rate of the intubation soi thanh quản là tối ưu hóa khả năng bộc lộ thanh procerduce in emergency department. 74 patients with môn, nhất là trên những bệnh nhân có những đặc indication of emergency intubate were involved. The điểm giải phẫu không thuận lợi cho đặt nội khí quản data revealed the overall suscessful rate was 98,7%, thông thường. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 74 with the first attemp suscessful rate of 85,3%. Timimg bệnh nhân được đặt nội khí quản bằng đèn soi có of performance was 39.8 ± 20,27 second. Conclusion: video để đánh giá hiệu quả và những thuận lợi khó the applying of videolaryngoscope has many profit and khăn khi áp dụng kỹ thuật này. Kết quả nghiên cứu assist the doctor for more confidence and skillful in the cho thấy tỉ lệ thành công của đặt NKQ bằng đèn soi emergency department. thanh quản có video hỗ trợ là 98,7%, trong đó tỉ lệ Keywords: Endotrachea tube, intubation, thành công trong lần đặt NKQ lần 1 là 85,3%. Khi đặt videolaryngoscope NKQ bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ cho phép bộc lộ thanh môn rõ với tỉ lệ Cormack – Lehane I. ĐẶT VẤN ĐỀ I, II lần lượt là 73,3 và 24%. Thời gian trung bình đặt NKQ thành công của đèn soi thanh quản có video hỗ Suy hô hấp cấp là nguyên nhân hàng đầu trợ là 39,8 ± 20,27 giây. Kết luận: đặt nội khí quản bệnh nhân phải vào viện tại các khoa cấp cứu bằng đèn soi có video là kỹ thuật hiện đại, an toàn, dễ (60 – 70%), trong trường hợp nguy kịch cần sử dụng, đem lại tỉ lệ thành công cao hơn cho những được xử trí cấp cứu ngay lập tức tại chỗ1. Đảm lần thực hiện thủ thuật. bảo đường thở là rất quan trọng ở bệnh nhân Từ khóa: dặt nội khí quản, đặt nội khí quản khó, đèn soi thanh quản có video. suy hô hấp cấp tính và đặt nội khí quản (NKQ) là một kỹ thuật thường qui được áp dụng trong SUMMARY trường hợp này đóng vai trò như một kết nối THE ULTILIZATION OF giữa bệnh nhân và máy thở. VIDEOLARYNGOSCOPE ON PATIENT WITH Tuy nhiên kiểm soát đường thở tại khoa cấp ACUTE RESPIRATORY FAILURE cứu là một thách thức và thường liên quan đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Nhu cầu đặt nội khí quản ở những bệnh nhân bị bệnh cấp 1Bệnh viện Bạch Mai tính là không thể đoán trước và thường phải 2Bệnh viện Tim Hà Nội tiến hành nhanh chóng. Đăt nội khí quản khó Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn trong cấp cứu nhiều hơn trong phòng mổ. Tỉ lệ Email: bstuanccbm@gmail.com đặt nội khí quản khó khăn tại khoa cấp cứu dao Ngày nhận bài: 19.9.2022 Ngày phản biện khoa học: 9.9.2022 động từ 7,4 đến 27%, cao hơn rất nhiều so với Ngày duyệt bài: 21.11.2022 các chuyên ngành khác cụ thể 0,5-5% trong gây 351
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2