intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam được nghiên cứu nhằm góp phần làm phong phú thêm thành phần nấm ở khu vực này, đồng thời mang tính khoa học và tính ứng dụng thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4 doi: 10.15625/vap.2022.0154 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI NẤM THUỘC NGÀNH BASIDIOMYCOTA Ở XÃ TRÀ LENG, HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Trần Thị Phú1*, Trần Quỳnh Thi2 1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng; 2Trường Đại học Quảng Nam *Email: ttphu@ute.udn.vn TÓM TẮT Trong số nấm thu thập được tại núi rừng Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã xác định được 75 taxon thuộc 43 chi, 17 họ, 6 bộ, 2 lớp thuộc ngành Basidiomycota. Lớp Agaricomycetes có nhiều bộ nhất (5 bộ), bộ Agaricales có nhiều họ nhất (8 họ), họ Polyporaceae có nhiều chi nhất (13 chi), chi Phellinus chiếm ưu thế nhất (9 loài). Trong đó có 3 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam (Phellinus tremulae, Trametes variegate, Favolus teniculus). Một số đại diện đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh học dưới kính hiển vi. Từ khóa: Nấm, đa dạng, Trà Leng, Nam Trà My, Quảng Nam. 1. MỞ ĐẦU Trà Leng là một xã nằm ở huyện Nam Trà My, nơi đây có 4 thôn thì 2 thôn có địa hình cắt trở, xe không thể đi vào được, mà chỉ lội rừng đi. Độ cao địa hình trung bình 600 - 700 m, có nơi đồi núi cao 1.200 - 1.500 m, vùng đồi núi và thung lũng xen nhau, đồi dốc hết sức phức tạp, chia cắt mạnh tạo thành nhiều sông, suối. Khí hậu chịu ảnh hưởng của 2 miền khí hậu là khí hậu của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và khí hậu Bắc Tây Nguyên nên lượng mưa trong năm rất lớn, chủ yếu tập trung vào những tháng cuối năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, nhiệt độ trung bình khoảng 25 oC; độ ẩm trung bình là 83 %; lượng mưa bình quân hằng năm 2.500 mm, độ ẩm tương đối cao, tạo điều kiện cho nấm phát triển. Thực vật ở đây phần lớn là quế Trà My, có một số loài cây gỗ khác như chò, dũi, dò dẻ,… Trong khi nghiên cứu, thu thập nấm ở đây, chúng tôi nhận thấy có nhiều loài nấm có giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị dược liệu cao, bên cạnh đó còn bắt gặp một số loài nấm độc mà người dân nơi đây không biết ăn phải. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần làm phong phú thêm thành phần nấm ở khu vực này, đồng thời mang tính khoa học và tính ứng dụng thực tiễn. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tiến hành 5 đợt thu mẫu từ đầu tháng 10/2021 đến hết tháng 4/2022 với tổng số mẫu là 134 mẫu. Các mẫu nấm thu thập tại xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, được lưu giữ và bảo quản tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Đà Nẵng. Các phương pháp thu thập, xử lý mẫu nấm và định loại chúng được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (1981, 2011, 2012, 2013) [1, 2, 3, 4], Heinrich & Ruske (2014) [5]. Phương thức sống của 251
  2. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi nấm dựa trên quan sát khi đi thu thập mẫu, giá trị tài nguyên của nấm được thống kê theo phương pháp kế thừa tài liệu sẵn có và kinh nghiệm cổ truyền. Bảo quản nấm từ địa điểm: Túi đựng mẫu phải tuân thủ đúng nguyên tắc: không để chung các mẫu nấm với nhau, dùng túi giấy đúng theo kích cơ mẫu, bảo quản cẩn thận trong lúc di chuyển, bảo quản ngăn mát tủ lạnh trong phòng thí nghiệm. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Xác định được 75 loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở Trà Leng, huyện Nam Trà My, liệt kê ở Bảng 1 sau: Bảng 1. Danh lục thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Giá trị Tên tiếng Phương TT Tên khoa học tài Việt thức sống nguyên 1. Ngành BASIDIOMYCOTA Ngành Nấm Đảm 1. Lớp DACRYMYCETES 1. Bộ DACRYMYCETALES 1. Họ DACRYMYCETACEAE J. Schröt. 1. Chi Dacrymyces Nees. 1 Dacrymyces chrysospermus Berk. & M.A. Curtis. HS AD 2. Lớp AGARICOMYCETES Lớp Nấm tán 2. Bộ HYMENOCHAETALES Bộ Nấm lỗ lông cứng 2. Họ HYMENOCHAETACEAE Imazeki. & Toki. 2. Chi Inonotus Karst. Họ Nấm lỗ lông cứng 2 Inonotus hispidus (Bull.) P. Karst. KS DL 3 Inonotus obliquus (Ach. ex Pers.) Pilát (1942) KS DL 4 Inonotus tabacinus (Mont.) G. Cunn. KS DL 5 Inonotus rickii (Pat.) D.A. Reid KS DL 3. Chi Phellinus Quél. 6 Phellinus allardii (Bres.) Ryvarden. HS MT 7 Phellinus adamantinus (Berk. Teng.) Ryvarden. Nấm lỗ rỉ sắt KS DL nhiều năm 8 Phellinus hartigii (Allesch. & Schnabl) Pat. HS DL 9 Phellinus hippophaecola H.Jahn, 1976 HS DL 10 Phellinus igniarius (L.) Quél. KS DL 11 Phellinus linteus (Berk. & M.A.Curtis) Teng KS MT 12 Phellinus pomaceus (Pers.) Maire KS MT 252
  3. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My,… 13 Phellinus robiniae (Murrill) A. Ames KS MT 14* Phellinus tremulae (Bondartsev) Bondartsev KS DL & P.N.Borisov (1953) 4. Chi Phellinidium (Kotlába) Fiasson & Niemelä 15 Phellinidium ferrugineofuscum (P. Karst.) Fiasson & HS MT Niemelä 16 Phellinidium lamaoense (Murrill) Y.C. Dai KS MT 5. Chi Fuscoporia Murrill 17 Fuscoporia torulosa (Pers.) T. Wagner & M. Fisch. Nấm lỗ rỉ sắt HS MT nhiều năm 3. Bộ POLYPORALES Bộ Nấm lỗ 3. Họ MERULIACEAE P. Karst. 6. Chi Rigidoporus Murrill 18 Rigidoporus microporus (Sw.) Overeem (1924) HS MT 4. Họ GANODERMATACEAE (Donk) Donk. Họ linh chi 7. Chi Ganoderma Karst. 19 Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. Nấm linh chi KS DL nhiều năm 20 Ganoderma australe (Fr.) Pat. Nấm linh chi KS DL nhiều năm vỏ cứng 21 Ganoderma sessile Murr. KS DL 22 Ganoderma steyaertianum B.J. Smith & Sivasith. KS DL 5. Họ FOMITOPSIDACEAE 8. Chi Fomitopsis Karst. 23 Fomitopsis castanea Imazeki, Bull. HS MT 24 Fomitopsis pinicola (Sw.) P. Karst. HS MT 25 Fomitopsis scutellata (Schwein.) Bondartsev & Singer HS MT 9. Chi Niveoporofomes B.K. Cui, M.L. Han & Y.C. Dai 26 Niveoporofomes spraguei (Berk. & M.A. Curtis) B.K. HS MT Cui, M.L.Han & Y.C. Dai 10. Chi Rhodofomes Kotl. & Pouzar 27 Rhodofomes roseus (Alb. & Schwein.) Vlasák HS MT 6. Họ POLYPORACEAE Corda. 11. Chi Coriolopsis Murrill. 28 Coriolopsis gallica (Fr.) Ryvarden. HS MT 12. Chi Funalia Pat. 29 Funalia caperata (Berk.) Zmitr. & Malysheva HS MT 13. Chi Daedaleopsis J. Schröt. 30 Daedaleopsis confragosa (Bolton) J. Schröt. HS DL 14. Chi Hexagonia Fr. Nấm lỗ tổ ong 31 Hexagonia tenuis (Fr.) Fr. KS MT 253
  4. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi 32 Hexagonia variegata Berk. KS MT 15. Chi Nigrofomes Murr. 33 Nigrofomes melanoporus (Mont.) Murr. Nấm đa niên KS MT lỗ đen 16. Chi Perenniporia Murrill 34 Perenniporia fraxinea (Bull.) Ryvarden KS MT 35 Perenniporia fraxinophila (Peck.) Ryvarden KS MT 36 Perenniporia martia (Berk.) Ryvarden Nấm đa niên HS DL ống tầng 17. Chi Pycnoporus P. Karst 37 Pycnoporus cinnabarinus (Jacq.) P. Karst. Nấm lie da HS DL cam 38 Pycnoporus sanguineus (L.) Murrill Nấm lie da HS NC cam mỏng 18. Chi Trametes Fr. 39 Trametes gibbosa (Pers.) Fr. HS MT 40 Trametes variegata (Berk.) Zmitr., KS MT 19. Chi Polyporus P. Micheli ex Adans Nấm nhiều lỗ 41 Polyporus arcularius (Batsch) Fr. Nấm nhiều HS DL lỗ 20. Chi Favolus 42 Favolus tenuiculus P. Beauv., CS AD 21. Chi Cerioporus Quél. 43 Cerioporus leptocephalus (Jacq.) Zmitr. HS MT 44 Cerioporus meridionalis (A. David) Zmitr. & Kovalenko HS MT 45 Cerioporus squamosus (Huds.) Quél. HS MT 22. Chi Picipes Zmitr. & Kovalenko 46 Picipes melanopus (Pers.) Zmitr. & Kovalenko HS AD* 23. Chi Lentinus Fr. Chi nấm phễu 47 Lentinus levis (Berk. & M.A. Curtis) Murrill HS AD* 48 Lentinus polychrous Lév. HS AD* 49 Lentinus sajor-caju (Fr.) Fr. Nấm phễu HS SD có vòng 50 Lentinus squarrosulus Mont. HS NC 51 Lentinus tigrinus (Bull.) Nấm phễu da báo, nấm dai 24. Chi Panus Fr. Nấm phễu nông 52 Panus rudis Fr. Nấm phễu HS AD nông tím trắng 254
  5. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My,… 4. Bộ GLOEOPHYLLALES 7. Họ GLOEOPHYLLACEAE Jülich 25. Chi Gloeophyllum P. Karst. 53 Gloeophyllum sepiarium (Wulfen) P. Karst. KS NC 5. Bộ AGARICALES Bộ nấm tán 8. Họ SCHIZOPHYLLACEAE Quél. Chi nấm 26. Chi Schizophyllum Fr. chân chim 54 Schizophyllum commune Fr. Nấm chân KS NC chim 9. Họ MARASMIACEAE Roze et Kuhner. 27. Chi Trogia Fr. 55 Trogia infundibuliformis Berk. & Broome HS MT 28. Chi Marasmius Fr. 56 Marasmius siccus (Schwein.) Fr. HS MT 10. Họ PHYSALACRIACEAE Corne 29. Chi Hymenopellis R.H. Petersen 57 Hymenopellis megalospora (Clements) R.H. Petersen HS AD 11. Họ HYDNANGIACEAE Gäum. & C.W. Dodge 30. Chi Laccaria Berk. & Broome 58 Laccaria laccata (Scop.) Cooke Nấm HS AD* laccaria hồng thịt 12. Họ AGARICACEAE Chevall. 31. Chi Leucoagaricus Locq. ex Singer 59 Leucoagaricus leucothites (Vittad.) Waser. HS NC 32. Chi Chlorophyllum Massee 60 Chlorophyllum molybdites (G. Mey.) Massee ex P. Syd. Nấm ô phiến HS DD xanh 33. Chi Macrolepiota Singer. 61 Macrolepiota albuminosa (Berk.) Pegler. Nấm mối HS AD trắng 34. Chi Calvatia Fr 62 Calvatia lilacina (Mont. & Berk.) Henn. Nấm trứng HS AD* “chel boong” 13. Họ COPRINACEAE Overeem & Weese, Icon. Chi nấm 35. Chi Coprinus Pers. mực 63 Coprinus comatus (O.F. Müll.) Pers. Nấm mực HS MT vảy lớn 64 Coprinus fuscescens (Schaeff.) Fr. HS MT 14. Họ PSATHYRELLACEAE Vilgalys. 36. Chi Coprinellus P. Karst 65 Coprinellus angulatus (Peck) Redhead, Vilgalys & Moncalvo HS MT 255
  6. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi 66 Coprinellus callinus (M. Lange & A.H. Sm.) Vilgalys. HS MT 67 Coprinellus disseminatus (Pers.) J.E. Lange-Fairy Nấm lọng HS MT Inkcap. nhỏ 37. Chi Coprinopsis P. Karst. 68 Coprinopsis atramentaria (Bull.) Redhead, Vilgalys & HS MT Moncalvo 38. Chi Psathyrella Fr. ex Quél. 69 Psathyrella candolleana (Fr.) Maire HS DL 70 Psathyrella melanthina (Fr.) Kits van Wav HS MT 39. Chi Agrocybe Fayod 71 Agrocybe molesta (Lasch) Singer - Bearded Fieldcap HS MT 40. Chi Pholiota (Fr.) P. Kumm 72 Pholiota squarrosa (Vahl) P. Kumm. HS DD 15. Họ BOLBITIACEAE Singer. 41. Chi Conocybe Fayod 73 Conocybe tenera (Schaeff.) Fayod. HS DD 6. Bộ RUSSULALES Chi nấm da 16. Họ STEREACEAE Pilat. 42. Chi Stereum Gray. 74 Stereum complicatum (Fr.) Fr. HS MT 17. Họ BONDARZEWIACEAE Kotl. & Pouzar. 43. Chi Heterobasidion Bref. 75 Heterobasidion insulare (Murrill) Ryvarden HS MT Ghi chú: HS: Hoại sinh; KS: Kí sinh, CS: Cộng sinh, AD: Ăn được, AD*: Ăn được trong điều kiện, DL: Dược liệu, DD: Độc, MT: Môi trường, NC: Đối tượng nghiên cứu sinh lý, sinh hóa, SD: Loài có trong Sách Đỏ. Trong quá trình nghiên cứu, tại xã Trà Leng huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam chúng tôi xác định được 75 loài, 43 chi, 17 họ, 6 bộ, 2 lớp thuộc ngành Basidiomycota. Trong đó có 3 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam là loài (Phellinus tremulae, Trametes variegate, Favolus teniculus). Các loài đều được sống hoại sinh trên gỗ, trên đất, cộng sinh với rễ cây, kí sinh trên cây sống, chúng đều ít nhiều có giá trị như làm dược liệu, làm nấm ăn, một số loài là đối tượng nghiên cứu sinh lý, sinh hóa, nấm độc và có tác dụng phân hủy chất hữu cơ tạo chất mùn cho môi trường. 3.2. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam 3.2.1. Đa dạng ở mức độ lớp Trong ngành Basidiomycota đã xác định được 2 taxon bậc lớp, trong đó có các taxon bậc bộ, họ, chi, loài của từng lớp sắp xếp ở Bảng 2. 256
  7. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My,… Bảng 2. Phân bố taxon bậc lớp TT Bộ Họ Chi Loài Tên lớp SL % SL % SL % SL % 1 Dacrymycetes 1 16,67 1 5,88 1 2,32 1 1,33 2 Agaricomycetes 5 83,33 16 94,12 42 97,68 74 98,67 Tổng 6 100 17 100 43 100 75 100 Trong 2 lớp xác định được, lớp Agaricomycetes chiếm tuyệt đại đa số với 5 bộ (83,33 %), 16 họ (94,12 %), 42 chi (97,68 %), 74 loài (98,67 %). Lớp Agaricomycetes có số bộ, họ, chi, loài đa dạng nhất. 3.2.2. Đa dạng ở mức độ bộ Đã xác định được 6 taxon bậc bộ, số lượng và tỷ lệ các taxon bậc họ, chi, loài của từng bộ được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Phân bố taxon bậc bộ TT Họ Chi Loài Tên bộ SL % SL % SL % 1 Dacrymycetales 1 5,88 1 2,32 1 1,33 2 Hymenochaetales 1 5,88 4 9,30 16 21,33 3 Polyporales 4 23,52 19 44,18 35 46,66 4 Gloeophyllales 1 5,88 1 2,32 1 1,33 5 Agaricales 8 47,05 16 37,2 20 26,6 6 Russulales 2 11,76 2 4,65 2 2,66 Tổng 17 100 43 100 75 100 Bộ Agaricales có số họ cao nhất (8 họ, chiếm 47,05 % tổng số họ), bộ Polyporales lại có số chi cao nhất (19 chi, chiếm 44,18 % tổng số chi), số loài chiếm đa số (35 loài, chiếm 467,66 % tổng số loài), bộ Dacrymycetales và Gloeophyllales mỗi bộ chỉ có 1 loài. Chỉ số trung bình số họ/bộ (17 họ /6 bộ), số chi/bộ (43 chi /6 bộ), số loài/bộ (75 loài/6 bộ), chỉ số trung bình của từng bộ được thống kê ở Bảng 4. Thống kê các bộ có số họ đa dạng: Bộ Agaricales có số họ cao nhất (8 họ), tiếp đến là bộ Polyporales (4 họ), các bộ Dacrymycetales, Hymenochaetales, Gloeophyllales chỉ có 1 họ. Các bộ có số chi đa dạng: Bộ Polyporales có số chi cao nhất (19 chi), tiếp đến là bộ Agaricales (16 chi), các bộ Dacrymycetales, Gloeophyllales chỉ có 1 chi. Các bộ có số loài đa dạng: Bộ Polyporales có số loài cao nhất (35 loài), tiếp đến là bộ Agaricales (20 loài), các bộ Dacrymycetales, Gloeophyllales chỉ có 1 loài. 257
  8. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi Bảng 4. Chỉ số trung bình số họ/bộ, số chi/bộ, số loài/bộ Chỉ số trung bình Chỉ số trung bình số Chỉ số trung bình số TT Tên bộ số họ/bộ chi/bộ loài/bộ 1 Dacrymycetales 1/6 1/6 1/6 2 Hymenochaetales 1/6 4/6 16/6 3 Polyporales 4/6 19/6 35/6 4 Gloeophyllales 1/6 1/6 1/6 5 Agaricales 8/6 16/6 20/6 6 Russulales 2/6 2/6 2/6 Tổng 17/6 43/6 75/6 3.2.3. Đa dạng ở mức độ họ Đã nghiên cứu 17 họ, thống kê chỉ số trung bình số chi/họ (43 chi/17 họ), số loài/họ (75 loài /17 họ), loài/chi (75 loài/43 chi) ở Bảng 5. Bảng 5. Chỉ số trung bình số chi/họ, số loài/họ, loài/chi của từng họ Chỉ số Chỉ số Chỉ số TT Tên họ trung bình trung bình trung bình số chi/họ số loài/họ số loài/chi 1 Dacrymycetaceae 1/17 1/17 1/43 2 Hymenochaetaceae 4/17 16/17 16/43 3 Meruliaceae 1/17 1/17 1/43 4 Ganodermataceae 1/17 4/17 4/43 5 Fomitopsidaceae 3/17 5/17 5/43 6 Polyporaceae 14/17 35/17 35/43 7 Gloeophyllaceae 1/17 1/17 1/43 8 Schizophyllaceae 1/17 1/17 1/43 9 Marasmiaceae 2/17 2/17 2/43 10 Physalacriaceae 1/17 1/17 1/43 11 Hydnangiaceae 1/17 1/17 1/43 12 Agaricaceae 4/17 4/17 4/43 13 Coprinaceae 1/17 2/17 2/43 14 Psathyrellaceae 5/17 8/17 8/43 15 Bolbitiaceae 1/17 1/17 1/43 16 Stereaceae 1/17 1/17 1/43 17 Bondarzewiaceae 1/17 1/17 1/43 258
  9. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My,… Thống kê các họ có số chi đa dạng: họ Polyporaceae có số chi cao nhất 14 chi, tiếp đến là họ Psathyrellaceae với 5 chi, họ Hymenochaetaceae và Agaricaceae cùng với 4 chi, họ Fomitopsidaceae có 3 chi, họ Marasmiaceae có 2 chi, các họ còn lại chỉ có 1 chi. Các họ có số loài đa dạng: họ Polyporaceae có số loài cao nhất 35 loài, tiếp đến là họ Hymenochaetaceae với 16 loài, các họ Dacrymycetaceae, Meruliaceae, Gloeophyllaceae, Schizophyllaceae, Physalacriaceae, Hydnangiaceae, Bolbitiaceae, Stereaceae, Bondarzewiaceae mỗi họ chỉ có 1 loài. 3.2.4. Đa dạng ở mức độ chi Mức độ đa dạng của chi lệ thuộc vào số loài nhiều hay ít trong từng chi. Có 4 chi đa dạng gồm 22 loài, chi Phellinus chiếm tuyệt đại đa số có 9 loài, chi Lentinus có 5 loài, chi Inonotus và Ganoderma đều có 4 loài là những chi có số loài đa dạng, chúng tôi thống kê ở Bảng 6. Bảng 6. Các chi có số loài đa dạng Số loài Số loài TT Tên chi TT Tên chi SL % SL % 1 Phellinus 9 12 3 Inonotus 4 5,33 2 Lentinus 5 6,66 4 Ganoderma 4 5,33 TC 22 29,33 Trong 75 loài nấm nghiên cứu các loài Nigrofomes melanoporus, Phellinus igniarius là những loài thường gặp nhất trong khu hệ. 3.3. Phương thức sống của nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Có 3 phương thức sống của nấm ở Trà Leng: sống hoại sinh, sống kí sinh, sống cộng sinh được thống kê ở Bảng 7 như sau: Bảng 7. Phương thức sống của nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Sống hoại sinh Sống kí sinh Sống cộng sinh TC SL % SL % SL % SL % 50 66,66 24 31,92 1 1,33 75 100 Nấm sống hoại sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 66,66 % gồm 50 loài, nấm cộng sinh chủ yếu cộng sinh với rễ cây ở đất chỉ thấy có 1 loài. 3.4. Giá trị tài nguyên của nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Nấm ở Trà Leng đa dạng về giá trị tài nguyên, gồm nấm ăn, nấm dược liệu, nấm độc, nấm có giá trị về mặt nghiên cứu sinh lý, sinh hóa, nấm trong Sách Đỏ Việt Nam, nấm có giá trị phân hủy chất hữu cơ tạo môi trường cho cây, được thể hiện ở Bảng 8. Hầu hết nấm ở Trà Leng đều có khả năng phân hủy chất hữu cơ tạo môi trường dinh dưỡng cho đất có tổng cộng 50 loài (chiếm 66,66 %). Có tổng thể 11 loài nấm ăn được, trong đó hết 6 loài ăn được phải tuân thủ điều kiện như trong khi ăn như Lentinus levis, Lentinus polychrous chỉ ăn được khi nấm còn non, nấm trưởng thành dai cứng khó ăn. 5 loài nấm dược liệu, 3 loài nấm độc. Ngoài ra, các loài nấm còn có từ 2 giá trị trở lên là nấm ăn và nấm dược liệu, nghiên cứu sinh lý và làm nấm ăn. 259
  10. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi Bảng 8. Giá trị tài nguyên của nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam TT Giá trị tài nguyên SL TL TT Giá trị tài nguyên SL TL 1 Nấm ăn 5 6,66 5 Nấm làm đối tượng 5 6,66 nghiên cứu sinh hóa lý 2 Nấm ăn có điều kiện 6 8 6 Nấm có lợi môi trường 50 66,66 3 Nấm dược liệu 5 6,66 7 Nấm trong Sách Đỏ 1 1,33 4 Nấm độc 3 4 3.5. Mô tả một số loài nấm mới ghi nhận ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam 3.5.1. Phellinus tremulae (Bondartsev) Bondartsev & Borisov (1953) Số mẫu 6171-72,75 Quả thể có kích thước khá lớn, lúc đầu có hình bán nguyệt hay hình quạt, dần dần dày lên thành hình móng guốc. Ngang 25 - 50 cm; có lông mịn, bề mặt trên rất gồ ghề, nứt nẻ toàn thân; màu nâu xám đậm hoặc hơi đen, mép nhạt hơi, có nhiều lớp hàng năm. Quả thể ký sinh trên thân gỗ của cây gây thối màu trắng đến hơi vàng, mọc đơn lẻ. Bề mặt lỗ màu nâu sẫm đến nâu vàng hoặc nâu tía, có 3 - 5 lỗ/mm, các lớp ống khá rõ. Bào tử 4 - 5,5 x 4 - 4,5 µm; hình elip, gần tròn, màng trơn, sau phát triển thành dày; kiềm hóa đến hơi vàng trong KOH (0,1 N). Gặp vào cuối tháng 12, đầu tháng 3, trong rừng ẩm. Hình 1. Quả thể và bào tử loài Phellinus tremulae (Ảnh Trần Thị Phú) 3.5.2. Trametes variegata Berk. Số mẫu 6239-40 Quả thể có hình bán nguyệt hay hình quạt, kích thước 2 - 4 x 4 - 5 cm. Bề mặt trên rất gồ ghề, lông thô, cứng; nhiều vòng rõ, màu nâu xám đậm hoặc hơi đen. Quả thể hoại sinh trên thân gỗ của cây gây thối màu trắng đến hơi vàng, mọc đơn lẻ. Bề mặt lỗ màu nâu sẫm đến nâu tía, có 2 - 3 lỗ/ mm, lỗ hình tổ ong, khá nông. Bào tử 4 - 5,5 x 2 - 3 µm; hình trụ, màng trơn. Gặp vào đầu tháng 1 - 3, trong rừng ẩm. 260
  11. Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My,… Hình 2. Quả thể và bào tử loài Trametes variegata (Ảnh Trần Thị Phú) 3.5.3. Favolus tenuiculus (P. Beauv.) Fr. Số mẫu 6214-15 Quả thể có màu hơi trắng đến hơi vàng khi tươi và trở nên sẫm màu khi khô, mũ hình tròn, cuống dài đính giữa, bề mặt có lông mịn, chúng mọc trên đất rừng ẩm cộng sinh với rễ cây. Mặt dưới lỗ khá to 3 - 4 lỗ/ cm và thịt mềm. Đây là nấm ăn ngon, dai có thể làm thực phẩm chế biến các loại bột nem. Bào tử hình trụ dài, kích thước 4 - 5,5 x 13 - 15 µm. Gặp vào đầu tháng 2 - 3, trong rừng ẩm. Hình 3. Quả thể và bào tử loài Favolus tenuiculus (Ảnh Trần Thị Phú) 4. KẾT LUẬN Tại núi rừng Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã xác định được 75 taxon thuộc 43 chi, 17 họ, 6 bộ, 2 lớp, của ngành Basidiomycota. Lớp Agaricomycetes có nhiều bộ nhất (5 bộ), bộ Agaricales có nhiều họ nhất (8 họ), họ Polyporaceae có nhiều chi nhất (13 chi), chi Phellinus chiếm ưu thế nhất (9 loài). Trong đó có 3 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam (Phellinus tremulae, Trametes variegate, Favolus teniculus). Nấm sống hoại sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 66,66 % gồm 50 loài, nấm ký sinh cũng khá nhiều chiếm tỷ lệ 31,92 %. Hầu hết nấm ở Trà Leng đều có khả năng phân hủy chất hữu cơ tạo môi trường dinh dưỡng cho đất có 50 loài (chiếm 66,66 %). Có 11 loài nấm ăn được (Dacrymyces chrysospermus, Favolus tenuiculus, Picipes melanopus, Lentinus polychrous, Panus rudis, Hymenopellis megalospora, Laccaria laccata, Macrolepiota albuminosa, Calvatia lilacina, 16 loài nấm dược liệu (Inonotus hispidus, I. obliquus I. tabacinus I. rickii, Phellinus adamantinus, P. hartigii, P. hippophaecola, P. igniarius, P. tremulae, Ganoderma applanatum, G. australe, G. sessile, G. steyaertianum, Perenniporia martia, Pycnoporus cinnabarinus, Psathyrella candolleana, 3 loài nấm độc (Chlorophyllum molybdites, Pholiota squarrosa, Conocybe tenera). 261
  12. Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trịnh Tam Kiệt (1981). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học & Kỹ thuật. [2]. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [3]. Trịnh Tam Kiệt (2012). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 2. NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [4]. Trịnh Tam Kiệt (2013). Nấm lớn ở Việt Nam, tập 3. NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ. [5]. Heinrich, D. & Erika, R. (2014). Morphologie der Groβpilze, mit 112 Farbbildtafeln, Glossar und Namensregister, Verlag Springer Spektrum. ABSTRACT SPECIES DIVERSITY COMPOSITION OF BASIDIOMYCOTA IN MOUNTAINS OF TRA LENG COMMUNE, NAM TRA MY DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE Tran Thi Phu 1*, Tran Quynh Thi 2 1 University of Technogogy and Education, University of Da Nang 2 Quang Nam University Email: ttphu@ ute.udn.vn Among the mushrooms collected in the mountains of Tra Leng, Nam Tra My district, Quang Nam province, we have identified 75 taxons belonging to 43 genera, 17 families, 6 orders, 2 classes belonging to the Basidiomycota. The Agaricomycetes class has the most orders (5 orders), the Agaricales order has the most families (8 families), the Polyporaceae family has the most genera (13 genera), the Phellinus genus is the most dominant (9 species). In which, there are 3 new species recorded for the large fungal flora of Vietnam (Phellinus tremulae, Trametes variegate, Favolus teniculus), a representative number of biological features have been studied under the microscope. Keywords: Mushrooms, diversity, Tra Leng, Nam Tra My, Quang Nam. 262
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2