Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
lượt xem 2
download
Bài viết Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên được nghiên cứu nhằm đánh giá tính đa dạng loài, cấu trúc thành phần loài, sinh vật lượng và đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian, làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bảo tồn, phát triển bền vững cho thủy vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài thực vật phù du (Phytoplankton) ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
- BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0014 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT PHÙ DU (PHYTOPLANKTON) Ở VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN Võ Văn Quý1,* , Hoàng Đình Trung1 Tóm tắt. Cho đến nay đã xác định được 181 loài thực vật phù du thuộc 64 chi, 43 họ, 26 bộ, 7 lớp, 4 ngành tảo ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trong đó, ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có thành phần loài phong phú nhất, với 127 loài (chiếm 70,17 % tổng số loài); kế tiếp là ngành tảo Giáp (Dinophyta) có 51 loài (chiếm 28,18 %). Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ có 1 loài (chiếm 0,55 %) và ngành tảo Lam (Cyanophyta) có 2 loài (chiếm 1,10 %). Mật độ tế bào thực vật phù du phân bố ở vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát dao động từ 1.026.000 - 116.722.000 tế bào/m3. Đã ghi nhận 31 loài tảo độc và 14 loài tảo gây hại trên vịnh Xuân Đài, gồm 29 loài tảo Giáp, 13 loài tảo Silic, 2 loài tảo Lam và 1 loài tảo Khuê. Từ khóa: Thực vật phù du, tỉnh Phú Yên, vịnh Xuân Đài. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vịnh Xuân Đài nằm phía Bắc tỉnh Phú Yên, phía Nam huyện Sông Cầu, có tọa độ địa lý ở 13o20’30” – 13o29’30” vĩ độ Bắc và 109o13’00” – 109o20’30” kinh độ Đông, diện tích khoảng 90 km2, được tạo thành nhờ dãy núi Cổ Ngựa chạy dài ra biển độ 15 km tạo thành bán đảo Xuân Thịnh bao bọc lấy vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông trông giống hình đầu con kỳ lân. Vịnh Xuân Đài là một vùng sinh thái đa dạng, có tiềm năng rất lớn về nuôi trồng và khai thác hải sản mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho nhân dân trong vùng, điển hình như tôm, cua, cá, mực và một số loài động vật thân mềm, giáp xác có giá trị kinh tế. Thực vật phù du là nhóm sinh vật quang tự dưỡng, chúng làm nguồn thức ăn sơ cấp trong chuỗi thức ăn. Vì vậy, năng suất sinh học của các thủy vực phụ thuộc trực tiếp vào sự phát triển của chúng. Thực vật phù du là nguồn thức ăn tự nhiên cho các sinh vật tiêu thụ thứ cấp như động vật phù du, các loại ấu trùng tôm, cua, động vật thân mềm ăn lọc, cá con và một số loài động vật khác. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, thực vật phù du chịu tác động bởi các yếu tố như động lực, thủy văn và môi trường như hàm lượng muối dinh dưỡng, cường độ ánh sáng, cũng như các yếu tố sinh học khác nên chúng còn được xem là những sinh vật chỉ thị của môi trường. Cho đến nay, những thông tin về thành phần loài thực vật phù ở vùng vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá ảnh hưởng các hoạt động kinh tế lên môi trường sinh thái nguồn lợi của khu vực đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài” đã ghi nhận được 115 loài thực vật phù du, trong đó 74 loài tảo Silic (Bacillariophyceae), 40 loài tảo Giáp (Dinophyceae) và 1 loài tảo Kim (Dictyochophyceae) (Nguyễn Thị Mai Anh, Hồ Văn Thệ, 2011). Đây được xem là những dữ liệu đầu tiên về thực vật nổi ven biển tỉnh Phú Yên nói chung và vịnh Xuân Đài nói riêng. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế * Email: vovanquy73@husc.edu.vn
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 131 về thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên từ số liệu của các chuyến khảo sát được thực hiện trong 2 năm (2017 và 2018) nhằm đánh giá tính đa dạng loài, cấu trúc thành phần loài, sinh vật lượng và đặc điểm phân bố theo không gian và thời gian, làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, bảo tồn, phát triển bền vững cho thủy vực. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trên toàn bộ vịnh chọn 8 điểm để điều tra, thu m u theo quy trình quy phạm nghiên cứu cơ bản của UBKH Kỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ. Tại mỗi điểm thu một m u định tính và một m u định lượng trong mỗi đợt khảo sát. Bảng 1. Các điểm thu mẫu thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Ký hiệu Tọa độ Stt Địa điểm mẫu Kinh độ Vĩ độ 1 XPg Xã Xuân Phương, Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°28'45''N 109°14'23''E Vũng Chào, xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu, 2 VCo 13°27'20''N 109°16'18''E tỉnh Phú Yên 3 XĐ Phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°25'03''N 109°14'10''E 4 XT Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°25'59''N 109°14'14''E 5 XP Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°26'48''N 109°14'40''E 6 XY Phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 13°27'30''N 109°15'02''E 7 VCa Vũng Chùa 13°27'03''N 109°14'18''E Vũng La, xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú 8 VL 13°27'30''N 109°14'20''E Yên Hình 1. Bản đồ vị trí các điểm thu mẫu thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài
- 132 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 2.2. Thời gian nghiên cứu Trong hai năm 2017 - 2018, tiến hành thu 128 m u định tính và định lượng thực vật phù du tại 08 điểm khảo sát ở vịnh Xuân Đài trong 08 đợt nghiên cứu. 2.3. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa M u định tính được thu bằng lưới vớt thực vật phù du kiểu Juday hình nón với kích thước mắt lưới là 25 μm. Thu m u bằng cách quăng và kéo lưới trên tầng mặt với tốc độ kéo trung bình 0,5 m/s. M u thu được lưu trong lọ 150 ml. M u định lượng được thu bằng phương pháp lọc 60 lít nước qua lưới lọc hình chóp có kích thước mắt lưới là 20µm. M u được cố định ngay tại hiện trường bằng dung dịch formol 4 %. 2.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm M u định tính thực vật phù du được phân tích bằng phương pháp so sánh hình thái. Quan sát và ghi nhận thành phần loài trong khoảng từ 3-5 lame kính cho mỗi vật m u dưới kính hiển vi quang học LEICA-DMIL (Đức) ở các độ phóng đại khác nhau. Riêng đối với nhóm tảo hai roi có vỏ giáp, các vật m u sẽ được nhuộm bằng dung dịch Calcofluor-white và quan sát dưới kính hiển vi quang học LEICA-DMLB (Đức) kết hợp với thiết bị huỳnh quang, cùng với máy chụp ảnh kỹ thuật số Olympus-DP71 để ghi lại hình ảnh của loài. Các loài thực vật phù du được định danh theo các tài liệu của Trương Ngọc An (1993), Graham & Bronikovsky (1944), Shirota (1966), Sournia (1978, 1986), Tiểu Bảo Thanh Trì (1960), Tomas (1997), Hoàng Quốc Trương (1962, 1963), Taylor (1976), Kim Đức Tường (1964). Danh pháp và sắp xếp các bậc phân loại được cập nhật theo Guiry & Guiry (2018). M u định lượng để lắng trong ống đong 48h, sau đó làm đông đặc còn lại khoảng 25 ml. Mật độ tế bào trong 1-5 ml m u được xác định bằng buồng đếm Sedgewick Rafter theo phương pháp của Sournia (1978). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Danh lục và cấu trúc thành phần loài Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài của thực vật phù du vịnh Xuân Đài Stt Ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài Tỷ lệ % 1 Cyanophyta (tảo Lam) 1 1 2 2 2 1,10 2 Ochrophyta (tảo Khuê) 1 1 1 1 1 0,55 3 Bacillariophyta (tảo Silic) 3 18 28 44 127 70,17 4 Dinophyta (tảo Giáp) 2 6 12 17 51 28,18 Tổng Số 7 26 43 64 181 100 Cho đến nay, đã xác định được 181 loài thuộc 64 chi, 43 họ, 26 bộ, 7 lớp, 4 ngành tảo. Trong đó, ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có thành phần loài phong phú nhất, với 127 loài (chiếm 70,17 % tổng số loài); kế tiếp là ngành tảo Giáp (Dinophyta) có 51 loài (chiếm 28,18 %). Thấp nhất là ngành tảo Khuê (Ochrophyta) chỉ có 1 loài (chiếm 0,55 %)
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 133 và ngành tảo Lam (Cyanophyta) có 2 loài (chiếm 1,10 %) (Bảng 2). Khi so sánh kết quả của nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Anh và Hồ Văn Thệ năm 2011, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm 111 loài thuộc 45 chi, 33 họ, 23 bộ, 06 lớp, 03 ngành (tảo Lam, tảo Silic và tảo Giáp). So sánh thành phần loài giữa các đợt khảo sát trong năm 2017 và 2018 cho thấy, số lượng loài ghi nhận được trong năm 2018 đa dạng hơn so với năm 2017. Năm 2017, ghi nhận được 159 loài, trong đó ngành tảo Silic chiếm ưu thế về số lượng với 113 loài (chiếm 71,07 %); kế tiếp là ngành tảo Giáp có 43 loài (chiếm 27,04 %). Thấp nhất là tảo Lam và tảo Khuê, có 1 - 2 loài (chiếm tỷ lệ từ 0,63 - 1,26 %). Trong năm 2018, đã xác định được 164 loài thuộc 4 ngành. Cấu trúc thành phần loài trong năm 2018 không có sự khác biệt so với năm 2017, ngành tảo Silic chiếm ưu thế về số lượng với 115 loài (chiếm 70,12 %); kế tiếp là tảo Giáp có 46 loài (chiếm 28,05 %). Còn tảo Lam và tảo Khuê có số loài không thay đổi so với năm 2017 (Bảng 3). Bảng 3. Thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài năm 2017 - 2018 Năm 2017 Năm 2018 Chung Stt Nhóm ngành Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % 1 Cyanophyta (tảo Lam) 2 1,26 2 1,22 2 1,10 2 Ochrophyta (tảo Khuê) 1 0,63 1 0,61 1 0,55 3 Bacillariophyta (tảo Silic) 113 71,07 115 70,12 127 70,17 4 Dinophyta (tảo Giáp) 43 27,04 46 28,05 51 28,18 Tổng 159 100 164 100 181 100 Số lượng thành phần loài thực vật phù du vịnh Xuân Đài ở các đợt khảo sát trong năm 2017 ghi nhận được độ biến động khá cao, dao động từ 94 - 150 loài/đợt (chiếm ưu thế gồm nhóm tảo Silic dao động từ 69 - 108 loài/đợt; nhóm tảo Giáp dao động từ 24 - 40 loài/đợt); kết quả năm 2018 dao động ít hơn, từ 100 - 138 loài/đợt (trong đó chiếm ưu thế là nhóm tảo Silic dao động từ 70 - 100 loài/đợt; nhóm tảo Giáp dao động từ 28 - 35 loài/đợt). So sánh giữa các đợt khảo sát trong năm 2017 và 2018, thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài biến động theo mùa tương đối rõ ràng, mùa mưa có số loài cao và giảm dần ở các tháng mùa khô trong năm 2017; ngược lại, trong năm 2018 có số loài đạt giá trị cao vào mùa khô và thấp dần vào mùa mưa (Bảng 4). Bảng 4. Thành phần loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài trong các đợt khảo sát Năm 2017 Năm 2018 Stt Nhóm ngành T6 T8 T10 T12 T3 T6 T8 T10 1 Cyanophyta (tảo Lam) 1 2 2 2 1 2 2 1 2 Ochrophyta (tảo Khuê) 0 1 0 1 1 1 1 1 3 Bacillariophyta (tảo Silic) 69 85 104 108 74 100 74 70 4 Dinophyta (tảo Giáp) 24 40 35 39 35 35 30 28 Tổng 94 128 141 150 111 138 107 100
- 134 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 3.2. Đặc điểm phân bố Số lượng loài thực vật phù du phân bố tại các điểm thu m u dao động từ 41 - 74 loài/điểm (trung bình của các đợt từ 54 - 62 loài/điểm) và có chiều hướng giảm đi qua các đợt khảo sát năm 2017 - 2018. Giữa các đợt khảo sát, số lượng loài ở các điểm thấp nhất trong tháng 8/2018 nhưng khá cao ở tháng 12 năm 2017. Số loài thực vật phù du qua các đợt khảo sát biến thiên như sau: - Tháng 6/2017: 43 - 61 loài; - Tháng 3/2018: 48 - 73 loài; - Tháng 8/2017: 52 - 74 loài; - Tháng 6/2018: 51 - 68 loài; - Tháng 10/2017: 44 - 70 loài; - Tháng 8/2018: 41 - 65 loài; - Tháng 12/2017: 53 - 73 loài; - Tháng 10/2018: 42 - 57 loài; 3.2.1. Phân bố thành phần loài theo không gian Số lượng loài đạt giá trị cao nhất tại Vũng La (VL) vào tháng 8/2017 (74 loài) và thấp nhất tại Xuân Phương (XPg) trong tháng 8/2018 (41 loài). Số lượng loài ghi nhận được tại Xuân Phú (XP) và Xuân Yên (XY) khá ổn định, ít biến động giữa các đợt khảo sát (dao động từ 17 - 19 loài), trong khi các điểm thu m u còn lại có biến động mạnh (> 20 loài), điểm Xuân Đài biến động trên 30 loài. Hầu hết các điểm thu m u có số loài biến động khá phức tạp, tăng giảm bất thường và không theo mùa. Riêng điểm Xuân Đài (XĐ) có số loài thường tăng lên vào mùa mưa và giảm xuống vào mùa khô các năm 2017 - 2018; trong khi điểm Xuân Thành (XT) ghi nhận số loài vào mùa mưa năm 2017 có xu hướng tăng lên nhưng lại giảm xuống trong năm 2018. - Năm 2017: Số loài thực vật phù du qua các đợt khảo sát ghi nhận được khá cao, số loài trung bình đạt từ 55 loài trở lên. Số loài thực vật phù du trung bình tại điểm Vũng La (VL) được ghi nhận cao nhất, với 67 loài (57 - 74 loài); kế tiếp là Xuân Phú (XP) có 65 loài (55 - 63 loài). Thấp nhất là điểm Xuân Phương (XPg) và Vũng Chào (VCo), đều đạt 55 loài, với số loài qua các đợt khảo sát lần lượt là 43 - 68 loài và 50 - 59 loài (Bảng 5). - Năm 2018: Số loài thực vật phù du trung bình trong năm 2018 thấp hơn so với năm 2017, nhưng không đáng kể (1 - 5 loài). Số loài trung bình tại điểm Xuân Yên (XY) được ghi nhận cao nhất, với 61 loài (57 - 65 loài); thấp nhất là Xuân Phương (XPg), Vũng Chào (VCo) và Vũng La (VL), đều có 53 loài (41 - 68 loài). Các điểm thu m u còn lại có số loài trung bình đạt từ 54 - 60 loài (Bảng 5). 3.2.2. Phân bố thành phần loài theo thời gian - Năm 2017: Số loài thực vật phù du dao động từ 43 - 74 loài, đạt giá trị cao nhất tại Vũng La (VL) vào tháng 8/2017 và thấp nhất tại Xuân Phương (XPg) ở tháng 6/2017. Số lượng loài ghi nhận được qua các đợt khảo sát biến động tương đối cao giữa các điểm thu m u, từ 18 - 26 loài; trong đó, đợt khảo sát tháng 10 có số loài biến động cao nhất, thấp nhất vào tháng 6 (Bảng 5). - Năm 2018: Có số loài dao động từ 41 - 73 loài, đạt giá trị cao nhất tại Xuân Đài (XĐ) vào tháng 3/2018 và thấp nhất tại Xuân Phương (XPg) ở tháng 8/2018. Trong đợt khảo sát
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 135 tháng 3/2018 có số loài biến thiên giữa các điểm thu m u lớn nhất (25 loài); trong khi ở tháng 10/2018 có số loài giữa các điểm thu m u khá ổn định, biên độ dao động thấp (15 loài). Bảng 5. Số lượng loài thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát Số Số Điểm thu Năm 2017 Năm 2018 loài loài mẫu TB T6/2017 TB T10/2017 T12/2017 TB T3/2018 T6/2018 T8/2018 T10/2018 XPg 54 43 54 68 53 53 54 65 41 51 VCo 54 50 54 59 56 53 49 68 49 47 XĐ 55 61 52 45 67 54 73 51 49 42 XT 58 52 59 67 66 56 70 52 52 49 XP 62 55 66 64 73 60 72 56 57 54 XY 60 53 70 55 61 61 63 60 65 57 VCa 57 57 71 44 67 54 48 56 59 52 VL 60 57 74 70 65 53 50 52 55 53 3.2.3. Biến động mật độ thực vật phù du theo không gian và thời gian * Biến động theo không gian Mật độ tế bào thực vật phù du phân bố trong vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát năm 2017 - 2018 dao động từ 1.026.000 - 116.722.000 tế bào/m3, đạt giá trị cao nhất tại Xuân Thành (XT) vào tháng 6/2017 và thấp nhất tại Vũng Chào (VCo) ở tháng 10/2018. - Năm 2017: Mật độ tế bào thực vật phù du dao động từ 3.699.000 - 116.722.000 tế bào/m3, đạt giá trị cao nhất tại Xuân Thành (XT) ở tháng 6/2017 và thấp nhất tại Xuân Phú (XP) ở tháng 8/2017. Các điểm Xuân Phương (XPg), Xuân Phú (XP) và Xuân Yên (XY) có mật độ tế khá cao và ổn định, đạt trên 107 tế bào/m3; còn các điểm: Vũng Chào (VCo), Vũng Chùa (VCa) có mật độ cao trong tháng 6 và tháng 8 nhưng giảm xuống ở tháng 10 và tháng 12 năm 2017. - Năm 2018: So với năm 2017, mật độ tế bào thực vật phù du trung bình trong năm 2018 thấp hơn rất nhiều, dao động từ 1.026.000 - 23.696.000 tế bào/m3. Mật độ tế bào trung bình tại điểm Xuân Thành (XT - tháng 3/2018) được ghi nhận cao nhất và thấp nhất là Vũng Chào (VCo - tháng 10/2018). Các điểm thu m u còn lại có mật độ tương đối thấp, trung bình đạt trên 106 tế bào/m3. * Biến động số lượng loài theo thời gian - Năm 2017: Mật độ tế bào trung bình của thực vật phù du qua các đợt khảo sát dao động từ 15.199.000 - 55.872.875 tế bào/m3, đạt giá trị cao nhất vào tháng 6/2017 và thấp nhất trong tháng 10/2017. Vào tháng 6/2017 và tháng 12/2017 có mật độ tế bào trung bình tại hầu hết các điểm khá cao, đạt trên 107 tế bào/m3; ở các đợt khảo sát còn lại có mật độ tế bào tại 4/8 điểm thu m u khá thấp, dao động trong khoảng từ 3x106 - 8x106 tế bào/m3. - Năm 2018: Mật độ tế bào thực vật phù du trung bình ghi nhận được khá thấp và thấp hơn rất nhiều so với năm 2017, dao động từ 5.702.126 - 13.445.250 tế bào/m3. Mật độ tế bào trung bình cao nhất vào tháng 3/2018 và thấp nhất ở tháng 10/2018. Các đợt khảo sát còn lại có mật độ tế bào trung bình đều thấp hơn 107 tế bào/m3 (Bảng 6).
- 136 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Bảng 6. Mật độ thực vật phù du ở vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát Điểm Năm 2017 Năm 2018 thu mẫu T6/2017 T8/2017 T10/2017 T12/2017 T3/2018 T6/2018 T8/2018 T10/2018 XPg 20752000 52330000 42457000 87919000 9563000 12046000 1266000 1989000 VCo 44410000 51232000 8136000 3831000 4136000 16841000 3507000 1026000 XĐ 87340000 51642000 4651000 26810000 17105000 2339000 13372000 2612000 XT 116722000 35322000 6703000 15716000 23696000 1327000 3147000 2134000 XP 43357000 3699000 17458000 24757000 19775000 7006000 13832000 9212000 XY 39838000 4883000 22262000 22296000 22091000 12589000 18208000 9244000 VCa 58242000 3852000 6772000 17062000 5826000 11522000 15507000 16927000 VL 36322000 4417000 13153000 10894000 5370000 2368000 3472000 2474000 3.3. Thành phần loài thực vật phù du có tiềm năng gây độc hại Trong số 181 loài tảo ở vịnh Xuân Đài, đã xác định được 31 loài tảo độc (chiếm 17,13 % tổng số loài) và 14 loài tảo gây hại (chiếm 7,73 % tổng số loài). Các loài tảo độc và tảo gây hại chủ yếu là tảo Giáp (29 loài); kế tiếp là tảo Silic (13 loài); tảo Lam (2 loài) và tảo Khuê chỉ có 1 loài (Bảng 7). Các loài tảo độc được ghi nhận nhiều nhất thời gian nghiên cứu gồm: Dinophysis caudata, Dinophysis miles, Trichodesmium erythraeum, Protoperidinium conicum, Protoperidinium oceanicum, Protoperidinium pellucidum, Protoperidinium steinii, Protoperidinium pentagonum, Protoperidinium subinerme; chúng có mặt ở tất cả các đợt khảo sát và hầu hết là những sinh sản độc tố tiêu hóa (DSP, AZP). Số loài tảo độc và gây hại phân bố qua các đợt khảo sát khá cao, dao động từ 24 - 40 loài/đợt. Trong đó, tháng 12/2017 ghi nhận được cao nhất (40 loài); kế tiếp tháng 8/2017 và tháng 6/2018, đều có 35 loài, tháng 10/2017 có 34 loài. Các đợt khảo sát còn lại từ 25 - 29 loài/đợt. Bảng 7. Danh sách loài tảo độc và tảo có khả năng gây hại ở vịnh Xuân Đài Năm 2017 Năm 2018 Khả năng Stt Tên khoa học T6 T8 T10 T12 T3 T6 T8 T10 gây hại CYANOPHYTA 1 Trichodesmium erythraeum + + + + + + + + CTP 2 Oscillatoria sp. - + + + - + + - CTP OCHROPHYTA 3 Dictyocha fibula - + - + + + + + Tảo gây hại BACILLARIOPHYTA 4 Coscinodiscus asteromphalus + + + + - + - - Tảo gây hại 5 Eucampia zodiacus + + + + - + - - Tảo gây hại 6 Leptocylindrus danicus + + + + + + + + Tảo gây hại 7 Nitzschia lorenziana + + + + + + + + Tảo gây hại 8 Pseudo-nitzschia delicatissima - - + + - - - - ASP 9 Pseudo-nitzschia pungens - - + + - + - - ASP 10 Pseudo-nitzschia seriata - - + + - - - - ASP 11 Pseudo-nitzschia sp. + + - + + + + + ASP
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 137 Năm 2017 Năm 2018 Khả năng Stt Tên khoa học T6 T8 T10 T12 T3 T6 T8 T10 gây hại 12 Rhizosolenia alata + + + + + + + + Tảo gây hại 13 Rhizosolenia styliformis + + + + - + - - Tảo gây hại 14 Skeletonema costatum + + + + + + + + Tảo gây hại 15 Thalassiosira rotula + + + + - + + + Tảo gây hại 16 Thalassiosira subtilis - - + + + - - - Tảo gây hại DINOPHYTA 17 Alexandrium affine - - + + + + - - PSP 18 Alexandrium tamiyavanichii - - + - + - - PSP 19 Ceratium falcatum - + - + + + + + Tảo gây hại 20 Ceratium furca + + + + + + + + Tảo gây hại 21 Ceratium tripos + + + + + + + + Tảo gây hại 22 Dinophysis caudata + + - + + + + + DSP 23 Dinophysis miles + + + + + + + + DSP 24 Dinophysis rotundata - - - - + - + + DSP 25 Gonyaulax spinifera + + + + + + - - YTX 26 Noctiluca scintillans + + + + - - - - Tảo gây hại 27 Prorocentrum micans + + + + + - + - DSP 28 Prorocentrum sigmoides - + + + - + - - DSP + 29 Prorocentrum sp. - - - - - - - DSP 30 Prorocentrum triestinum + DSP 31 Protoperidinium claudicans + + + + - + + + AZP 32 Protoperidinium conicum + + + + + + + + AZP 33 Protoperidinium crassipes - + + + + + + + AZP 34 Protoperidinium latissimum - + + + - + - - AZP 35 Protoperidinium leonis - + + + - + - - AZP 36 Protoperidinium obtusum - + - + + + + - AZP 37 Protoperidinium oceanicum + + + + + + + + DSP 38 Protoperidinium pellucidum + + + + + + + + DSP 39 Protoperidinium pentagonum + + + + + + + + AZP 40 Protoperidinium sphaericum - - - - + + + + AZP 41 Protoperidinium steinii + + + + + + + + AZP 42 Protoperidinium subinerme + + + + + + + + AZP 43 Protoperidinium thorianum - + + + - - - - AZP 44 Protoperidinium tumidum - + + + - - - - AZP 45 Pyrophacus steinii + + - + + + + + HAB Tổng số loài 25 35 34 40 29 35 27 24 45 Ghi chú: Độc tố gây mất trí nhớ tạm thời - ASP (Amnesic Shellfish Poisoning); Độc tố gây liệt cơ - PSP (Paralytic Shellfish Poisoning); Độc tố gây tiêu chảy - DSP (Diarrhetic Shellfish Poisoning); Độc tố azaspirazid - AZP (Azaspiracid Poisoning); Độc tố tảo lam - CTP (Cyanobacterial Toxin Poisoning); Độc tố Yessotoxin - YTX, HAB - Tảo gây độc nhưng chưa xác định được loại độc tố; Có mặt (+); Vắng mặt (-). Mật độ tế bào các loài tảo gây hại biến động từ 2.000 - 112.176.000 tế bào/m3, ghi nhận được cao nhất vào đợt khảo sát tháng 6/2017 ở điểm thu m u Xuân Thành (XT). Mật
- 138 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM độ tế bào các loài tảo độc ghi nhận từ 1.000 - 3.812.000 tế bào/m3, đạt giá trị cao nhất tại các điểm thu m u qua các đợt khảo sát là các loài tảo: Trichodesmium erythraeum, Oscillatoria sp., Pseudo-nitzschia delicatissima, Pseudo-nitzschia pungens, Pseudo- nitzschia seriata, Pseudo-nitzschia sp., Dinophysis caudata, Gonyaulax spinifera, Prorocentrum micans, Protoperidinium subinerme với mật độ dao động từ 5.000 - 3.812.000 tế bào/m3. Mật độ tảo độc ghi nhận được cao nhất trong các đợt khảo sát tháng 8/2017, tháng 10/2017, tháng 12/2017, tháng 6/2018 và tháng 8/2018, đạt trên 105 tế bào/m3. 4. KẾT LUẬN - Đã xác định được 181 loài thực vật phù du thuộc 64 chi, 43 họ, 26 bộ, 7 lớp, 4 ngành tảo ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trong đó, lớp Coscinodiscophyceae (tảo Silic) và lớp Dinophyceae (tảo Giáp) có số loài chiếm ưu thế nhất. - Số lượng loài thực vật phù du tại các điểm dao động từ 41 - 74 loài/điểm, có xu hướng giảm dần qua các đợt khảo sát trong năm 2017 và 2018; sự biến động giữa các điểm thu m u theo mùa không rõ ràng. Mật độ tế bào thực vật phù du phân bố ở vịnh Xuân Đài qua các đợt khảo sát dao động từ 1.026.000 - 116.722.000 tế bào/m3. Mật độ tế bào biến động theo mùa không rõ nét, mức độ tăng giảm không theo quy luật giữa các đợt khảo sát trong mùa khô và mùa mưa. - Đã ghi nhận 45 loài tảo độc và tảo gây hại trong năm 2017 - 2018 tại vịnh Xuân Đài (31 loài tảo độc và 14 loài tảo gây hại) khi đối chiếu theo tiêu chí về phân loại tảo có hại. Theo nhóm ngành gồm có 29 loài tảo Giáp, 13 loài tảo Silic, 2 loài tảo Lam và 1 loài tảo Khuê. Số lượng loài ghi nhận mỗi năm ở mức 40 - 41 loài, theo đợt dao động trung bình 31 loài. TÀI LI U THAM KHẢO Trương Ngọc An, 1993. Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 315 trang. Nguyễn Thị Mai Anh, Hồ Văn Thệ, 2011. Thực vật phù du ở đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập XI: 135 - 144. Graham, H. W., and Bronikovsky, N., 1944. The Genus Ceratium in the Pacific and North Atlantic Oceans (Vol. 565). (Scientific Results of Cruise VII of the Carnegie, During 1928-1929 Under Command of Captain JP Ault. Biology- v.). Carnegie Institution of Washington publication 565. 209 p. Guiry, M. D., and Guiry, G. M., 2018. AlgaeBase. World-wide electronic publication, National University of Ireland, Galway.http://www.algaebase.org; searched on 07 May 2018. Shirota, A., 1966. The Plankton of South Vietnam. Fresh Water and Marine Plankton. Overseas Technical Cooperation Agency. 462 p.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 139 Sournia, A., 1978. Phytoplankton manual. United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO), 337pp. Sournia, A. 1986. Atlas du Phytoplancton Marin, Volume 1: Cyanophycées, Dictyochophycées, Dinophycées et Raphidophycées. Centre National de la Recherche Scientifique, Paris, 220p. Tiểu Cửu Bảo Thanh Trị (Kokubo S.), 1960. Tảo Khuê phù du. Nxb. Khoa học Kỹ thuật Thượng Hải. Tomas, C. R. (Ed.), 1997. Identifying marine phytoplankton. Elsevier. Hoàng Quốc Trương, 1962. Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang: 1. Khuê tảo: Bacillariale. Universite de Sai Gon - Ann. de la Faculté des Saigon. Contribution No. 59, 121- 214pp. Hoàng Quốc Trương, 1963. Phiêu sinh vật vịnh Nha Trang: 2. Tảo giáp. Institut Océanographique de Nha Trang - Ann. de la Faculté des Saigon 2, 129-176pp. Kim Đức Tường, 1964. Khuê tảo phù du biển Trung Quốc. Nxb. Khoa học Kỹ thuật Thượng Hải. DIVERSITY SPECIES COMPOSITION OF PHYTOPLANKTON AT XUAN DAI GULF, PHU YEN PROVINCE Vo Van Quy1,*, Hoang Dinh Trung1 Abstract. Through the study, 181 phytoplankton species of 64 genera, 43 families, 26 orders and 07 classes and 4 phylum have been identified in Xuan Dai gulf, Song Cau town, Phu Yen province. As the results showed, Bacillariophyta has the highest quantity with 127 species (70.17 %); the Dinophyta with 51 species (28.18 %), Cyanophyta has 2 species (accounting for 1.10 %) and the Ochrophyta has only 01 species (made up 0.55 % of total of species). In the study period, phytoplankton density in Xuan Dai gulf was ranging from 1.026.000 to 116.722.00 individuals/m3. Of these 181 algae species, there are 31 species of toxic algae and 14 species that can be harmful have been recorded in Xuan Dai gulf. Keywords: Phu Yen province, phytoplankton, Xuan Dai gulf. 1 University of Sciences, Hue University * Email: vovanquy73@husc.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đa dạng thành phần loài lưỡng cư và bò sát tại Khu Bảo tồn loài - sinh cảnh Phú Mỹ, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
11 p | 22 | 6
-
Thành phần loài và hiện trạng bảo tồn thực vật hạt trần tại rừng Pha Phanh, tỉnh Thanh Hóa
9 p | 98 | 5
-
Đa dạng thành phần loài bắt gặp ở vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
11 p | 11 | 5
-
Thành phần loài và phân bố nguồn lợi hải sản ở vùng biển tỉnh Bến Tre
9 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài thực vật ở rừng cát phòng hộ ven biển xã Điền Môn - Phong Điền Thừa Thiên Huế
9 p | 37 | 4
-
Đa dạng thành phần loài lưỡng cư - bò sát ở núi Chứa Chan, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
10 p | 15 | 4
-
Đa dạng thành phần loài cá ở đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định
8 p | 44 | 3
-
Ghi nhận mới và cập nhật danh sách thành phần loài bò sát (Reptilia) tại tỉnh Gia Lai
9 p | 8 | 3
-
Đa dạng thành phần loài động vật đáy vào mùa mưa ở khu vực nuôi tôm, tỉnh Cà Mau
9 p | 24 | 3
-
Đa dạng thành phần loài thực vật phù du khu vực bãi bồi ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
7 p | 8 | 3
-
Đặc trưng cấu trúc và đa dạng thành phần loài cây sau cháy tại khu rừng phòng hộ Nam Ngưm, Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
10 p | 23 | 3
-
Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam
12 p | 6 | 2
-
Đa dạng thành phần loài Collembola trong hệ sinh thái nông lâm nghiệp khu bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, Tuyên Quang
7 p | 14 | 2
-
Thành phần loài thực vật họ đậu (Fabaceae) ở khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan môi trường Mường Phăng - Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
9 p | 24 | 2
-
Đa dạng thành phần loài họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) ở Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An
9 p | 86 | 2
-
Thành phần loài cá rạn san hô vùng biển Việt Nam
6 p | 89 | 2
-
Đa dạng thành phần loài và giá trị sử dụng cây thuốc được cộng đồng dân tộc Thái sử dụng tại xã Chiềng Mai, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn