intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và tình trạng loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và loãng xương trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, có đối chứng 52 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và 106 người khỏe mạnh được đo cấu trúc khối cơ thể bằng phương pháp DEXA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và tình trạng loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC KHỐI CƠ THỂ VÀ TÌNH TRẠNG LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Vũ Quỳnh Trang*, Hoàng Thu Soan*, Lưu Thị Bình* TÓM TẮT 12 arthritis patients. Subjects and methods: A Mục tiêu: Xác định đặc điểm cấu trúc khối cross-sectional descreptive, controlled study on cơ thể và loãng xương trên bệnh nhân viêm khớp 52 patients with rheumatoid arthritis and 106 dạng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên healthy people, who was measured body cứu: Mô tả cắt ngang, có đối chứng 52 bệnh composition by DXA method. Result: The basic nhân viêm khớp dạng thấp và 106 người khỏe phenotype seen in patients with rheumatoid mạnh được đo cấu trúc khối cơ thể bằng phương arthritis is sarcopenia with high percentage of pháp DEXA. Kết quả: Kiểu hình cơ bản gặp ở 67.3. The index of lean mass, quality of muscle, bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là thiểu cơ fat mass and BMD in rheumatoid arthritis was chiếm tỷ lệ cao 67,3%. Chỉ số khối lượng cơ, lower than controls (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 trong VKDT là tình trạng thiểu cơ, tăng khối - Nhóm không bệnh: gồm 106 người khỏe lượng mỡ. Tình trạng loãng xương, giảm mạnh tình nguyện tham gia nguyên cứu, khối lượng cơ ở các bệnh nhân VKDTcó liên những người này có tuổi, giới, BMI tương quan đến các cytokine viêm, giảm hoạt động đồng so với nhóm bệnh. thể chất do mức độ hoạt động bệnh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Hậu quả của tình trạng thiểu cơ thường 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên làm cho bệnh nhân đi lại mất vững, mất sự cứu mô tả cắt ngang dẻo dai làm tăng nguy cơ té ngã, đặc biệt - Phương pháp thu thập dữ liệu: tiến cứu; trên các bệnh nhân có giảm mật độ xương phân tích so sánh có đối chứng. gây nguy cơ gãy xương cao, ảnh hưởng đến - Thiết kế nghiên cứu: Chia thành 2 chất lượng cuộc sống và tăng nguy cơ tử nhóm: Nhóm bệnh gồm 52 bệnh nhân vong. Việc xác định cấu trúc khối cơ thể và VKDT, nhóm không bệnh gồm 106 người loãng xương được đánh giá bằng khối cơ, khỏe mạnh. khối mỡ và mật độ xương được thực hiện - Địa điểm và thời gian: từ tháng 08/2019 bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng đến 06/2020 kép (DEXA) cho kết quả nhanh và độ tin cậy + Nhóm bệnh gồm 52 bệnh nhân VKDT cao [6]. Hiện nay, tại Thái Nguyên, xác định điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp bệnh cấu trúc khối cơ thể và tình trạng loãng viện Trung Ương Thái Nguyên). xương ở các bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân + Nhóm không bệnh gồm 106 người khỏe VKDT đã được các bác sĩ lâm sàng tại khoa mạnh được khám sức khỏe tại Bệnh viện cơ xương khớp thực hiện một cách thường trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. quy, qua đó giúp xác định kiểu hình cơ thể 2.2.2. Nội dung: và tình trạng giảm mật độ xương để có các - Tất cả bệnh nhân VKDT đều được hỏi phương pháp điều trị và phòng tránh nguy cơ bệnh, tiền sử bệnh, khám lâm sàng, làm các té ngã cho bệnh nhân, giúp chăm sóc bệnh xét nghiệm cần thiết, đánh giá hoạt động nhân một cách toàn diện hơn. Đồng thời để bệnh, đo cấu trúc khối cơ thể và mật độ làm rõ hơn mối quan hệ nhân quả giữa xương bằng phương pháp DEXA bằng máy VKDT và khối lượng cơ chúng tôi tiến hành Hologic tại Bệnh viện trường Đại học Y nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Xác định Dược Thái Nguyên đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và tình trạng - Tất cả ĐTNC nhóm không bệnh đều loãng xương trên các bệnh nhân viêm khớp được hỏi về tiền sử dùng thuốc, khám lâm dạng thấp bằng phương pháp DEXA. sàng, đo cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương bằng phương pháp DEXA bằng máy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hologic tại Bệnh viện trường Đại học Y 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dược Thái Nguyên - Nhóm bệnh: 52 bệnh nhân được chẩn - Chỉ tiêu chung cho cả 2 nhóm nghiên đoán VKDT theo tiêu chuẩn ACR 1987 cứu: và/hoặc tiêu chuẩn EULAR 2010 điều trị tại + Tuổi: tính theo năm. Được chia thành 3 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Người nhóm tuổi là:
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 + BMI (chỉ số khối cơ thể): BMI = cân + BMD tại cổ xương đùi (g/m2) nặng (kg)/chiều cao (m)2. Phân loại BMI + Tscore tại cột sống thắt lưng (L1-L4) theo tiêu chuẩn của hội Châu Á – Thái Bình + Tscore tại cổ xương đùi Dương. BMI 0,05 Nữ 44 (84,6) 88 (83,0) BMI Thiếu cân 16 (30,8) 34 (32,1) >0,05 81
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Bình thường 26 (50,0) 52 (49,1) Thừa cân, Béo phì 10(19,2) 20 (18,8) ± SD 20,3 ± 2,8 20,2 ± 3,2 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân VKDT và nhóm không bệnh có sự tương đồng về tuổi, giới và phân độ BMI. Bảng 3.2. Đặc điểm thời gian mắc bệnh và mức độ hoạt động bệnh, tiền sử dùng thuốc của nhóm bệnh nhân VKDT Đặc điểm n=52 % Sớm (≤24 tháng) 26 50,0 Thời gian mắc bệnh Muộn (>24 tháng) 26 50,0 ± SD (tháng) 39,4± 53,7 Không hoạt động 1 1.9 Mức độ nhẹ 6 11.5 Mức độ hoạt động bệnh Mức độ trung bình 20 38.5 Mức độ nặng 25 48.1 ± SD (điểm) 4,9±1,4 Không 7 13,5 Điều trị Corticoid Tiền Có 45 86,5 sử Không 18 34,6 Điều trị Methotrexate dùng Có 34 65,4 thuốc Điều trị thuốc sinh Không 35 67,3 học Có 17 32,7 Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình là 39,4± 53,7. Nhóm bệnh nhân VKDT có mức độ hoạt động bệnh nặng và trung bình chiếm tỷ lệ cao: 48,1% và 38,5%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng corticoid và DMARD’s cổ điển có tỷ lệ cao: 86,5% và 65,4%. Bệnh nhân điều trị bằng thuốc sinh học tỷ lệ thấp hơn: 32,7%. 2. Đặc điểm cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Đặc điểm khối cơ toàn thân và cơ tứ chi, chỉ số khối cơ của đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Nhóm không bệnh Chỉ số p (n = 52) (n = 106) Khối cơ toàn thân (kg) ± SD 31,2 ± 4,8 35,9 ±5,9
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.4. Đặc điểm về chất lượng cơ của đối tượng nghiên cứu Đối tượng Nhóm bệnh Nhóm không p Đặc điểm (n = 52) bệnh (n = 106) Cơ lực (kg) ± SD 18 ± 9,3 26,7 ± 7,3
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Nhận xét: Trong nhóm VKDT kiểu hình thiểu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là 67,3%, kiểu hình hỗn hợp và bình thường chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 9,6% và 3,8%. Bảng 3.7. Đặc điểm phân loại loãng xương theo T-score ở nhóm bệnh nhân VKDT (n=52) Vị trí n,% ± SD Loãng xương CSTL 31 (59,1) -2,6 ± 1,27 Loãng xương CXĐ 19 (36,5) -2,3 ± 1,08 Loãng xương chung 35 (67,3) Nhận xét: Bệnh nhân VKDT có loãng xương chiếm tỷ lệ cao 67.3%, trong đó loãng xương tại CSTL gặp nhiều hơn với tỷ lệ 59.1% và có Tscore cao hơn là -2,6 ± 1,27 so với CXĐ. IV. BÀN LUẬN trung bình là 39,4 tháng với tỷ lệ giữa thời 1. Đặc điểm chung của đối tượng gian mắc bệnh sớm và muộn ≈1:1. Điểm nghiên cứu DAS28 đánh giá mức độ hoạt động bệnh Nghiên cứu của chúng tôi gặp tỷ lệ bệnh trung bình là 4,9 trong đó nhóm bệnh nhân nhân VKDT là nữ chiếm 84,6%, tỷ lệ có mức độ hoạt động bệnh trung bình và nữ/nam ≈ 5/1; tuổi trung bình của nhóm nặng chiếm tỷ lệ cao: 38,5% và 48,1%. Đa VKDT là 58,2, BMI trung bình thấp ở mức phần các bệnh nhân được điều trị bằng 20,3. Giữa 2 nhóm nghiên cứu có sự tương corticoid và các DMARD’s cổ điển (86,5% đồng về tuổi, giới, BMI (Bảng 3.1).Kết quả và 65,4%), điều trị bằng thuốc sinh học còn nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng chiếm tỷ lệ thấp (32,7%) (bảng 3.2). Kết quả với tác giả Đào Hùng Hạnh và cộng sự đã nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác nghiên cứu trên 105 người bệnh nữ viêm giả Đào Hùng Hạnh về mức độ hoạt động khớp dạng thấp là người Việt Nam thấy rằng bệnh trung bình (4,1), tiền sử dùng corticoid tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 56,3; và Methotrexate đều ở mức cao (68,5% và BMI 23,1 có sự tương đồng về tuổi, BMI 89,5%) và chỉ có 32% bệnh nhân điều trị giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng [3]. bằng thuốc sinh học. Tuy nhiên, về thời gian Book C và cộng sự đã nghiên cứu 132 đối mắc bệnh trong nghiên cứu này thấp hơn so tượng viêm khớp dạng thấp (95 nữ và 37 với nghiên cứu của chúng tôi (21,6 so với nam) so sánh với 132 đối tượng nhóm chứng 39,4 tháng), điều khác biệt này là do tác giả (95 nữ và 37 nam). Trong nhóm nữ viêm Đào Hùng Hạnh nghiên cứu trên 105 bệnh khớp dạng thấp, tuổi trung bình là 58,4 tương nhân nữ VKDT có thời gian mắc bệnh dưới đồng với nhóm chứng (p>0,05), BMI trung 36 tháng [3]. Kết quả nghiên cứu của Book bình là 25,1 cao hơn nhóm chứng 23,7 với và cộng sự có sự tương đồng với nghiên cứu p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trị bằng corticoid và Methotrexate ít hơn 5,83 thấp hơn so với nhóm chứng là 7,3 (với (32,6% và 29,2%), những khác biệt này có p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 là 17 và 18,8, với p
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 + Khối mỡ toàn thân, khối mỡ chi ở nhóm arthritis", Rheumatology, 50 (7), pp. 1250- VKDT thấp hơn nhóm không bệnh: 17 với 1258. 18,9 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0