Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM - CHỈ ĐỊNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN<br />
– BV BÌNH DÂN 11/2005-6/2007<br />
Văn Tần*, Hồ Nam*, Trần Công Quyền*, Hồ Khánh Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phình ĐMCB là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi. Diễn tiến tự nhiên của túi phình là<br />
lớn dần và vỡ. Vỡ túi phình là biến chứng nặng gây tử vong cao<br />
Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh nhân phình ĐMCB<br />
dưới thận. (2) Xác lập chỉ định điều trị ngoại khoa thích hợp cho từng nhóm đối tượng. (3) Đánh giá kết quả<br />
điều trị phẫu thuật<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu cắt dọc các trường hợp AAA được phẫu thuật tại Bv Bình Dân từ<br />
11/2005-6/2007.<br />
Kết quả: 60 trường hợp đã được phẫu thuật tại Bv Bình Dân. Dịch tễ - lâm sàng và cận lâm sàng:<br />
Nam/nữ: 3,5. Độ tuổi trung bình: 68,6; 18% > 80 tuổi, 3,5% < 50 tuổi. Hút thuốc lá 56%; Không ghi nhận<br />
sự khác biệt về dinh dưỡng, tầng lớp xã hội và phân bố địa lý. Hơn 50% có cao huyết áp với các biến chứng<br />
tim mạch, thận…100% có khối u bụng đập theo nhịp tim; 20% có các dấu hiệu thiếu máu chi dưới cấp và<br />
mạn tính. 56% không triệu chứng; 48% có đau bụng trên túi phình và khoảng 10% nhập viện trong tình<br />
trạng sốc mất máu. Đường kính trung bình túi phình 55,7mm. 47% có phình chậu kèm theo. Siêu âm<br />
doppler và MSCT cho hình ảnh chính xác về túi phình Giải phẫu bệnh thành túi phình: xơ vữa: 90%, viêm<br />
hoại tử: 10%. - Chỉ định phẫu thuật: Phình hình thoi d > 4 cm đối với nữ và 4,5 cm đối với nam, phình túi<br />
> 3cm, kích thước tăng nhanh (> 0.5cm/6 tháng). Biến chứng: vỡ hay dọa vỡ, dò, thuyên tắc ngoại biên,<br />
nghẹt hay gần nghẹt lòng túi phình… Bệnh kết hợp: hẹp hay phình các nhánh tạng hay ngoại biên của ĐMC<br />
(chậu đùi). - Kết quả: 38,3% mổ cấp cứu do dọa vỡ và vỡ (33%) Kỹ thuật mổ Đường mổ nhỏ, ít bóc tách<br />
ĐMC và 2 ĐM chậu, dùng ống ghép thẳng: 64% và ống Y 26,6%, cắm lại ĐMMTT dưới 5%. 2 TH mổ nội<br />
soi ổ bụng; 3 TH được đặt stent-graft nội mạch. Kết quả phẫu thuật: Biến chứng chung: 33,3%; tử vong<br />
tại Bv: 15% (2,5% mổ kế hoạch, 40% mổ cấp cứu do vỡ). Tất cả các biến chứng và tử vong đều liên quan<br />
đến sốc mất máu, rối loạn đông máu, suy đa cơ quan… Theo dõi trung bình 1 năm (6 tháng- 2 năm), 1 TH<br />
chết vào ngày thứ 38 sau mổ do biến chứng phổi; 1 TH mổ lại do áp xe quanh mảnh ghép sau mổ nội soi ổ<br />
bụng và tử vong 6 tháng sau do nhồi máu cơ tim.<br />
Kết luận: Tại Việt Nam, 80% phình ĐMC dưới ĐM thận và do nguyên nhân xơ vữa. Phẫu thuật cho<br />
kết quả tốt đối với những BN nguy cơ thấp. Những cải tiến kỹ thuật mới đã bước đầu được áp dụng và cho<br />
kết quả tốt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTIC-INDICATION AND RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF INFRARENAL<br />
AAA AT BINH DAN HOSPITAL 11/2005-6/2007<br />
Van Tan, Ho Nam, Tran Cong Quyen, Ho Khanh Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 17 - 29<br />
Background: AAA is a vascular disorder of the elders, the natural evolution of aneurysmal sac is bigger<br />
and rupture. The deadly risk is rupture of aneurysm sac, especially when the diameter go up to more than 4<br />
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
16<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cms.<br />
Purpose: (1) To find the epidemiologies and the clinical characteristics (risk factors) for a direction of<br />
treatment indication. (2) To find the appropriate surgical techniques for reducing the morbidity and<br />
mortality. (3) From the results, a recommandation may be proposed.<br />
Materials and method: Prespectively, all AAA treated at Binh Dan hospital from 11/2005-6/2007<br />
Results: 60 patients of infrarenal AAA admitted and operated. - Epidemiological and clinical, labo data<br />
characteristics: Male / female: 3.5. Mean age: 68.6. 18% of cases > 80 yo, 3.5% < 50 yo. 56% had heavy<br />
smoking with no special remarks about nutrition, social classes and geographic distribution. More than a half of<br />
AAA have had a high BP with its consequences. 100% of AAA have had an abdominal pulsative mass. 20 % of<br />
AAA have had an acute or chronic ischemia of one or two lower limbs. 56% were asymptomatic; 48% had<br />
abdominal pain and more 10% were hypovolemic shock. The median diameter was 55.7mm. 47% had iliac<br />
aneurysm associated. The dopler US and MSCT shown exactly the charcterisric of aneuvrysmal sac. 2 groups of<br />
pathologies are found: atheromatous lesions: 90%, inflammatory and degenerative lesions and non inflammatory,<br />
non degenerative lesions: 10%. - Indications of treatment and results: Surgical indications: for the cases:<br />
having had a fusiform aneurysm > 4 cms for female and 4,5 cms for male, all sacciliform aneurysm > 3cms.<br />
Having had complications due to aneurysm as ruptured or threaten rupture, fistula, distal embolism, obstructed<br />
or nearly obstructed of the aneurysm lumen… having had concommittent diseases as stenosis or aneurysm of the<br />
visceral or peripheric branches of aorta, especially of the iliac or of the iliofemoral arteries. - Results 38.3% was<br />
operated in emergency for aneuvrysmal sac ruptured (33%) and threaten ruptured. Surgical techniques: With<br />
minimal dissection to control the aorta and the iliac arteries, a straight tube graft is used in 64% and a Y tube,<br />
26.6%, reimplantation of the IMA in 5%. 1/3 of cases are operated in emergency. 2 cases oprerated with<br />
laparoscopic and 3 cases with stent-graft. Surgical results: Global complications: 33.3%; mortality in hospital:<br />
15% (2.5% of elective, 40% of ruptured cases). All the complicated and the death cases in hospital related to<br />
hemorrhagic shock, bleeding by coagulation defect, cardiac, respiratory, renal problems and MOF. In the followup average 1 years (6 month- 1 year), 1 case died on 38th day postop for pulmonary complication; 1 case was<br />
reoperated for an abcess around the tube graft and died 6 month later for cardiac choc.<br />
Conclusion: In Viet Nam, 80% of the AAA are subrenal and related to arteriosclerosis. The surgical<br />
treatment of AAA got excellent result for the good risk patients. Some advanced techniques started to apply<br />
in our hospital got good results.<br />
Tử vong do mổ cấp cứu > 50%, chưa kể những<br />
BN đã tử vong ở nhà, trên đường đến Bv. Đa số<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
tử vong do sốc mất máu, suy đa cơ quan.<br />
Phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) dưới<br />
Ngược lại, BN mổ chương trình thì tỉ lệ tử vong<br />
ĐM thận là bệnh thường gặp ở người cao tuổi.<br />
là < 5%.(21).<br />
Các nghiên cứu cho thấy tuổi càng cao, phình<br />
ĐMCB càng nhiều. Phình ĐMCB có liên hệ với<br />
xơ vữa thành mạch. Diễn tiến tự nhiên lớn dần,<br />
dẫn đến vỡ túi phình. Vỡ phình là biến chứng<br />
trầm trọng gây tử vong cao vì sốc mất máu cấp<br />
tính. Những bệnh nhân (BN) này thường không<br />
được quản lý, theo dõi và điều trị dự phòng.<br />
Tại BV Bình Dân TpHCM, trong thập kỹ 90, từ<br />
1/3 đến ½ số bệnh phình ĐMCB dưới ĐM thận<br />
phải mổ cấp cứu vì túi phình đã vỡ hay dọa vỡ.<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Tại Việt nam chưa có một chỉ định điều trị<br />
thống nhất được các nhà chuyên khoa tim mạch<br />
công nhận và chưa có 1 phương pháp điều trị<br />
thích hợp với những đặc thù người bệnh cũng<br />
như chưa có một kết quả điều trị đáng tin cậy<br />
được công bố.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng<br />
và cận lâm sàng các bệnh nhân phình ĐMCB<br />
<br />
17<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
42% u bụng ấn đau,<br />
<br />
dưới thận.<br />
- Xác lập chỉ định điều trị ngoại khoa thích<br />
hợp cho từng nhóm đối tượng<br />
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu cắt dọc các trường hợp bệnh.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả những bệnh nhân có chỉ định phẫu<br />
thuật AAA tại bệnh viện Bình Dân từ tháng<br />
11/2005 đến tháng 6/2007.<br />
<br />
KẾT QUẢ -BÀNLUẬN<br />
Lý do nhập viện (n=60)<br />
Bảng 1: Lý do nhập viện ở các TH phẫu thuật<br />
Lý do vào viện<br />
Đau bụng<br />
Khối u bụng<br />
Đau chi dưới cách hồi hay<br />
bệnh khác<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số BN<br />
22<br />
36<br />
2<br />
<br />
%<br />
37,0<br />
60,0<br />
3,3<br />
<br />
60<br />
<br />
100.0<br />
<br />
Hầu hết BN nhập viện có triệu chứng đau<br />
bụng hoặc khối u bụng, chỉ có hơn 3% TH phát<br />
hiện tình cờ qua SA bụng vì những bệnh khác.<br />
<br />
Dịch tễ học (n=60)<br />
Nữ: 13, nam: 47.<br />
Cư ngụ: TP Hồ Chí Minh: 45%, các tỉnh: 55%.<br />
Nghề nghiệp chính: lao động chân tay:<br />
68,3%, lao động trí óc: 31,7%, 90% đã nghỉ lao<br />
động.<br />
Tuổi TB 68,66 (31-87), 76% nằm trong độ tuổi<br />
60-79.<br />
Cân nặng trung bình: 52kg (39-68).<br />
BMI trung bình: 19 (14-28).<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Thời gian phát hiện phình TB: 8 tháng (1<br />
tháng-3 năm).<br />
Hơn ½ TH (56,6%) số BN mổ túi phình chưa<br />
có triệu chứng,<br />
Hơn 1/3 TH (48%) có đau bụng trong đó ><br />
10% bị sốc mất máu.<br />
60% khối u lệch trái,<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
18<br />
<br />
10% U vùng bụng và chậu. ĐK trung bình =<br />
55,7mm (4,2-7,6)<br />
<br />
- Mạch chi dưới<br />
Bảng 2: Tình trạng mạch hạ chi ở các TH phẫu thuật<br />
Mạch<br />
Bình thường<br />
Mạch bẹn (-)<br />
Mạch nhượng-bàn chân + 2 đã<br />
đoạn chi (-)<br />
Tổng<br />
<br />
BN<br />
50<br />
2<br />
8<br />
<br />
%<br />
83,3<br />
3,3<br />
13,3<br />
<br />
60<br />
<br />
100,0<br />
<br />
SA Doppler và MSCT ĐMC bụng (3-15 ngày<br />
trước mổ)<br />
Hình ảnh SA và nhất là CT cho thấy rõ tính<br />
chất của các túi phình, các ĐM tạng và chậu,<br />
cũng cố thêm cho lâm sàng để có định bệnh<br />
chính xác, chỉ định phẫu thuật đúng và phương<br />
pháp phẫu thuật thích hợp. Tuy nhiên, 1 số hình<br />
ảnh SA và CT về túi phình không phù hợp với<br />
tổn thương tìm thấy khi mổ.<br />
Sự không phù hợp, đặc biệt là doạ vỡ và vỡ<br />
nhiều hơn được tìm thấy khi mổ một phần là do<br />
hình ảnh chụp (kỹ thuật) và đọc (phân tích hình<br />
ảnh), phần khác là do ngày chụp hình thực hiện<br />
trước ngày mổ trung bình > 1 tuần lễ.<br />
<br />
Bệnh kết hợp<br />
Bệnh đa động mạch-tim<br />
Bảng 3: Tổn thương tim-mạch đi kèm ở các TH phẫu<br />
thuật<br />
Bệnh lý<br />
Phình ĐM chậu<br />
Hẹp ĐM chậu<br />
Thiểu năng tuần hoàn hạ chi<br />
Hẹp ĐM cảnh >50%<br />
Hẹp ĐM thận >50%<br />
Hẹp ĐM vành (TMCT/SA tim)<br />
<br />
BN<br />
28<br />
2<br />
6<br />
1<br />
3<br />
49<br />
<br />
%<br />
47,0<br />
3,3<br />
10,0<br />
1,6<br />
5,0<br />
81,2<br />
<br />
Bệnh tim khác (van, cơ tim...)<br />
<br />
42<br />
<br />
70<br />
<br />
Ngoài phình ĐM chậu, hẹp hay tắc các ĐM<br />
ngoại biên ảnh hưởng rõ đến kết quả phẫu thuật<br />
(xin xem ở phần bàn luận).<br />
Một số bệnh kết hợp thêm xảy ra sau mổ,<br />
đặc biệt là suy thận, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim<br />
và nhiễm trùng.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Các bệnh kết hợp được hội chẩn và điều trị<br />
trước mổ. Riêng các bệnh tim-mạch thì ngoài 2<br />
TH đã đặt stent mạch vành, hầu hết bệnh còn lại<br />
chỉ được điều trị nội khoa. Các bệnh kết hợp làm<br />
cho phẫu thuật phức tạp hơn và tăng thêm nguy<br />
cơ, một phần do bệnh nặng thêm, phần khác là<br />
do bệnh mới xuất hiện.<br />
<br />
Lý do chỉ định PT kế hoạch (n=37)<br />
bụng nhỏ<br />
Tổng số<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
37<br />
<br />
61,7<br />
<br />
37 BN có chỉ định mổ kế hoạch do ĐK ngang<br />
lớn hơn ngưỡng trong giới hạn chỉ định điều trị<br />
nội và theo dõi, hầu hết có triệu chứng đau<br />
bụng, trong đó có 2 BN phình ĐMC bụng nhỏ<br />
nhưng phình ĐM chậu lớn hơn 30mm.<br />
Các chỉ định mổ theo đúng chỉ định đã đề ra<br />
trong phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
Phân phối BN mổ<br />
Lý do chỉ định mổ<br />
Bảng 4: Chỉ định PT<br />
<br />
Các phương pháp PT<br />
<br />
Lý do PT<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Vỡ 2 thì<br />
<br />
8<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Vỡ sau phúc mạc<br />
<br />
12<br />
<br />
20<br />
<br />
Vỡ khu trú (phình giả)<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
Phình ĐMC bụng lớn<br />
<br />
36<br />
<br />
60<br />
<br />
Phình ĐMC bụng nhỏ + phình chậu<br />
lớn vỡ<br />
<br />
2<br />
<br />
3,3<br />
<br />
Phình ĐMC bụng nhỏ + hẹp ĐM<br />
chậu chung nặng<br />
<br />
1<br />
<br />
1,6<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
60<br />
<br />
100<br />
<br />
Như vậy có 23 BN phải mổ cấp cứu nhưng<br />
trong mổ chỉ có 20 túi phình đang vỡ hay đã vỡ,<br />
những BN còn lại gồm 1 tắc ĐM chậu cấp tính<br />
và 2 do túi phình viêm, bóc tách:<br />
Lý do chỉ định mổ cấp cứu<br />
Bảng 5: Chỉ định PT cấp cứu<br />
Lý do chỉ định PT cấp cứu (n=23):<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Phình ĐMC lớn doạ vỡ và vỡ<br />
<br />
14<br />
<br />
23,3<br />
<br />
Phình chậu lớn dọa vỡ và vỡ + Phình<br />
ĐMC nhỏ<br />
<br />
3<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Phình giả ĐMC + tắc ruột + nhiễm trùng<br />
huyết<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Phình ĐMC nhỏ viêm, đau, dọa vỡ<br />
<br />
3<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Dò ĐMC vào tá tràng sau mổ phình ĐMC<br />
lớn<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Phình ĐMC nhỏ + tắc ĐM chậu<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
23<br />
<br />
38,3<br />
<br />
Số BN<br />
16<br />
17<br />
2<br />
2<br />
<br />
%<br />
26,7<br />
28,3<br />
3,3<br />
3,3<br />
<br />
Lý do chỉ định mổ kế hoạch<br />
Bảng 6: Chỉ định PT kế hoạch<br />
Lý do chỉ định PT kế hoạch (n=37)<br />
Phình ĐMC lớn đơn thuần<br />
Phình ĐMC lớn + phình ĐM chậu<br />
Phình ĐMC lớn + hẹp ĐM chậu<br />
Phình ĐM chậu >30mm + phình ĐMC<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Bảng 7: Các phương pháp PT<br />
PP PT (n=60)<br />
PT kinh điển mở<br />
PT kinh điển /NS<br />
Đặt Stent-graft<br />
Tổng<br />
<br />
BN<br />
55<br />
2<br />
3<br />
60<br />
<br />
%<br />
91,7<br />
3,3<br />
5,0<br />
100,0<br />
<br />
PP ghép-nối/ PT kinh điển<br />
(n=57)<br />
Ghép ống thẳng<br />
Ghép ống thẳng + tạo hình<br />
Ghép ống Y<br />
Khâu cổ túi phình hình túi<br />
Khâu chỗ vỡ (hết máu truyền)<br />
Tổng<br />
<br />
BN<br />
<br />
%<br />
<br />
23<br />
16<br />
16<br />
1<br />
1<br />
57<br />
<br />
38,3<br />
26,6<br />
26,6<br />
1,6<br />
1,6<br />
95,0<br />
<br />
Đặt stent-graft<br />
2 stent graft<br />
1 stent-graft, coil & nối ĐM đùi<br />
<br />
BN<br />
2<br />
1<br />
<br />
%<br />
3,3<br />
1,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
PT kinh điển và nội soi 57 BN<br />
23 BN mổ cấp cứu (20 phình vỡ), 34 BN mổ<br />
kế hoạch. Mạch ghép cho nam là dacron 18, cho<br />
nữ là dacron 16. Hơn ¼ trường hợp được ghép<br />
nối kết hợp với tạo hình với ống ghép thẳng qua<br />
đường mổ bụng nhỏ.<br />
Stent-graft, 3 BN mổ kế hoạch<br />
2 TH stent-graft 2 nhánh, 1 TH stent-graft 1<br />
nhánh và cầu nối đùi-đùi.<br />
<br />
Cơ sở y tế thực hiện phẫu thuật<br />
Bảng 8: Nơi tiến hành PT<br />
Bệnh viện<br />
Bình Dân (kíp mổ PGS Văn Tần)/ KĐ<br />
Đại học Y-Dược (Kíp mổ GS Coggia)/ NS<br />
<br />
BN %<br />
56 93,3<br />
2<br />
3,3<br />
<br />
19<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Thống Nhất (Kíp mổ PGS Đỗ Kim Quế)/ KĐ 1<br />
1,6<br />
175 (Kíp mổ PGS Văn Tần)/ KĐ<br />
1<br />
1,6<br />
Tổng<br />
60 100,0<br />
<br />
Cho đến nay ở nước ta cũng như ở các nước<br />
Đông Nam Á, phẫu thuật phình ĐMC bụng<br />
kinh điển là cơ bản. Có thể trong vài năm nữa<br />
các phẫu thuật ĐMC bụng qua nôi soi hay đặt<br />
stent-graft mới phổ biến. Ở các nước đã phát<br />
triển, đặt stent-graft để điều trị phình ĐMC<br />
bụng mới chỉ được đồng thuận ứng dụng cho<br />
những BN mổ mở có nguy cơ cao. Riêng mổ nội<br />
soi để ghép ĐMC bụng thì mới được ứng dụng<br />
cho những BN phình ĐMC bụng đơn thuần và ít<br />
nguy cơ phẫu thuật.<br />
<br />
Các cải tiến kỹ thuật được ứng dụng<br />
trong nhóm bệnh nghiên cứu<br />
Cải tiến trong chẩn đoán hình ảnh<br />
MSCT có dựng hình ĐMC và các ĐM chậu 3<br />
chiều: 51 BN (40 mổ kế hoạch, 11 mổ cấp cứu).<br />
SA Doppler màu cho 60 BN, không có BN nào<br />
được chụp hình ĐMC DSA hay MRA.<br />
Như vậy, khi 1 BN nghi bị phình ĐMC bụng<br />
dưới ĐM thận nhập viện, ngoài khám lâm sàng,<br />
làm xét nghiệm thường qui, chụp hình phổi, làm<br />
ECG, cần SA để xác định có túi phình ĐMC<br />
bụng. Nếu là TH cấp cứu, khi đã biết là phình<br />
ĐMC bụng dưới ĐM thận (De Bakey +) thì khám<br />
lâm sàng kỹ là đủ để phẫu thuật, các xét nghiệm<br />
sẽ làm sau. Khi chưa biết chắc phình ĐMC bụng<br />
dưới ĐM thận (De Bakey -) thì cần làm MSCT có<br />
dựng hình 3 chiều. Riêng trong TH suy thận<br />
nặng thì chụp hình MRI hay chụp MSCT bằng<br />
cản quang ít ảnh hưởng đến chức năng thận.<br />
Trình tự các bước phải thực hiện để định<br />
bệnh và để chỉ định phẫu thuật trong nhóm BN<br />
bị phình ĐMC bụng dưới ĐM thận nghiên cứu<br />
trên cũng được nhiều nhà phẫu thuật đồng tình.<br />
Chụp hình ĐMC, vì có nhiều BC và sau chụp<br />
hình có cản quang và heparine, không thể mổ<br />
cấp cứu được nên trong nhóm bệnh nghiên cứu<br />
chúng tôi đã bỏ qua.<br />
Cải tiến trong chỉ định điều trị<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
20<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chúng tôi chỉ định mổ kế hoạch cho các BN<br />
có túi phình ĐMC bụng dưới ĐM thận, ĐK ><br />
45mm ở nam và > 40mm ở nữ do đường kính<br />
ĐMC bụng người Việt Nam nhỏ hơn đường<br />
kính ĐMC người phương Tây.<br />
Với các túi phình ĐMC dưới ĐM thận có ĐK<br />
nhỏ hơn các ĐK trên, sau khi nhập viện làm đủ<br />
bệnh án, chúng tôi cho xuất viện, điều trị nội và<br />
theo dõi. Thời gian theo dõi trung bình 13,6<br />
tháng (3-24 tháng). Trong nhóm túi phình nhỏ<br />
theo dõi có 2 BN, lớn đến ngưỡng phải mổ kế<br />
hoạch, chưa có BN nào trong nhóm bị vỡ túi<br />
phình phải mổ cấp cứu, nhưng trong nhóm túi<br />
phình lớn chưa bị biến chứng, không đồng ý mổ<br />
hay mổ có nguy cơ phẫu thuật rất cao theo dõi,<br />
có 1 BN bị vỡ túi phình, TV ngay tại nhà. Trong<br />
cả 2 nhóm có 8 BN tử vong trong thời gian theo<br />
dõi, ngoài TH vỡ ở nhóm phình lớn, 7 BN còn lại<br />
bị TV là do các bệnh nền và tuổi già suy kiệt.<br />
Các chỉ định phẫu thuật hay điều trị bảo tồn<br />
đã được các nhà phẫu thuật mạch máu(15,16,21) đồng<br />
thuận là, trừ các TH phình ĐMC bụng dưới ĐM<br />
thận gây BC hay bị BC, ĐK ngang túi phình ĐMC<br />
dưới thận phải mổ phải > 2,5 lần ĐK ngang của<br />
ĐMC bụng ngay trên túi phình là hợp lý.<br />
<br />
Các cải tiến trong PT<br />
Đường mổ bụng giữa vào phúc mạc vừa và<br />
nhỏ được ứng dụng cho 28/37 BN mổ kế hoạch.<br />
Với BN ốm, thành bụng mỏng, cho ngủ sâu,<br />
chỉ cần đường mổ bụng giữa trên dưới rốn<br />
khoảng 100mm là đủ để thực hiện phẫu thuật<br />
bóc tách, xẻ, cắt, nối ghép phình ĐMC bụng<br />
dưới thận(21). Nếu người bệnh hơi mập thì có thể<br />
dùng banh bụng móc lên trước và thêm 1<br />
camera, với dụng cụ phẫu thuật dài là có thể<br />
thực hiện được phẫu thuật trọn vẹn, ngay cả với<br />
đường mổ < 100mm(17,19).<br />
Xẻ phúc mạc nhỏ, vừa đủ, ngay dưới tĩnh<br />
mạch thận để phẫu tích và kiểm soát đầu trên; ở<br />
đầu dưới, xẻ phúc mạc giữa 30-50mm từ chỗ<br />
chia ĐMC-chậu, bóc tách ra 2 bên thay vì xẻ 2<br />
đường trên các ĐM chậu (TK giao cảm còn<br />
nguyên, bảo tồn được chức năng sinh dục) đã<br />
<br />