intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại Hồi Sức Ngoại có nguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm của thuyên tắc phổi tại Hồi Sức Ngoại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYÊN TẮC PHỔI TẠI HỒI SỨC NGOẠI<br /> Huỳnh Văn Bình*, Đinh Hữu Hào*, Nguyễn Thị Thanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại Hồi Sức Ngoại có<br /> nguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm<br /> của thuyên tắc phổi tại Hồi Sức Ngoại.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả 17 trường hợp thuyên tắc phổi tại Khoa Hồi Sức<br /> Ngoại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2014 – 01/2016. Biến số nghiên cứu chính là tần suất mắc<br /> thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng và triệu chứng lâm sàng chính để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Biến số nghiên<br /> cứu phụ là mức độ nặng, biện pháp dự phòng, sự thay đổi các yếu tố gây tăng đông máu.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tần suất mắc thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi Sức Ngoại là 19,4/1000<br /> trường hợp/năm. Triệu chứng lâm sàng chính là thở nhanh (100%), kết hợp với D-dimer tăng cao > 3000 ng/ml.<br /> Thời điểm xảy ra thuyên tắc phổi trung vị là ngày thứ 11, sớm nhất là ngày thứ 6 và muộn nhất là ngày thứ 32.<br /> Bệnh nhân dự phòng thuyên tắc tĩnh mạch sâu bằng vớ áp lực liên tục có thời gian xảy ra thuyên tắc phổi trễ hơn<br /> bệnh nhân không dự phòng; 17 ngày so với 9 ngày (p = 0,026). Các yếu tố gây tăng đông máu gồm: tăng<br /> fibrinogen (65%), tăng yếu tố VIII (35%), tăng yếu tố IX (29%), giảm protein C (29%) và, giảm antithrombin III<br /> (24%). Tử vong 47%.<br /> Kết luận: Tần suất thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng tại Hồi Sức Ngoại cao. Tỉ lệ tử vong do thuyên tắc<br /> phổi cao. Bệnh nhân thở nhanh không rõ nguyên nhân và D-dimer tăng cao > 3000 ng/ml là dấu hiệu chính gợi ý<br /> thuyên tắc phổi.<br /> Từ khóa: thuyên tắc phổi, thuyên tắc tĩnh mạch sâu, nguyên nhân đột tử ở bệnh nhân nặng, D-dimer, tình<br /> trạng tăng đông.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PULMONARY EMBOLISM IN SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT<br /> Huynh Van Binh, Dinh Huu Hao, Nguyen Thi Thanh<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 90 - 97<br /> <br /> Background: Pulmonary embolism is a severe complication and high risk of sudden death. The patients in<br /> Surgical Intensive Care Unit have high risk of deep venous thrombosis, and then high risk of pulmonary<br /> embolism. The objective of this study was investigated the characteristics of pulmonary embolism in Surgical<br /> Intensive Care Unit.<br /> Methods: This was an observational study, 17 patients, who were diagnosed of pulmonary embolism in<br /> Surgical Intensive Care Unit from December 2014 to January 2016. The primary outcomes were frequency of<br /> pulmonary embolism in surgical critical ill patients and main clinical signs of pulmonary embolism. The<br /> secondary outcomes were severity of pulmonary embolism, deep venous thrombosis prophylaxis, and the change of<br /> clotting factors.<br /> Results: The frequency of pulmonary embolism in surgical critical ill patients was 19.4/ 1000 cases/ year.<br /> The main clinical signs of pulmonary embolism were unexplained tachypnea (100%) and increased D-dimer level<br /> over 3000 ng/ml. The mean timing of pulmonary embolism was 11th day (min 6th day, max 32nd day). The<br /> <br /> * Khoa GMHS, BV Nhân Dân Gia Định ** Bộ môn GMHS, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS CK I Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820, email: bshuynhvanbinh@gmail.com<br /> <br /> 90<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> timing of pulmonary embolism in deep venous prophylaxis patients were more delayed than one in the patients<br /> without prophylaxis, 17th day versus 9th day, (p = 0.026). The hypercoagulate factors include: hyper<br /> fibrinogenemia was 65%, increased VIII-factor (35%), and increased IX-factor (29%); decreased protein C (29%),<br /> and decreased antithrombin III (24%). Mortality was 47%.<br /> Conclusions: The frequency of pulmonary embolism in surgical critical ill patients is very high. The<br /> tachypnea and increased D-dimer (over 3000 ng/ml) are the main signs to diagnosis.<br /> Keywords: pulmonary embolism, deep venous thromboembolism, D-dimer, hypercogulation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 17% bị TTTMS sau 2 tuần. Năm 2009, Lê Thu<br /> Hương(11) đã báo cáo mô tả triệu chứng lâm sàng<br /> Thuyên tắc phổi (TTP) là một biến chứng 7 trường hợp bị thuyên tắc phổi từ năm 2006 –<br /> nặng, xảy ra đột ngột, khó chẩn đoán. Đây là 2009. Năm 2015, Huỳnh Văn Bình và cộng sự đã<br /> nguyên nhân gây đột tử đứng hàng thứ 2 sau báo cáo 03 trường hợp thuyên tắc phổi ở bệnh<br /> nhồi máu cơ tim. nhân xuất huyết não tại Hồi sức ngoại.<br /> Tỷ lệ thuyên tắc phổi thay đổi theo đặc điểm Tuy nhiên các báo cáo có số ca bệnh còn ít,<br /> bệnh lý, khu vực và khả năng chẩn đoán. Các<br /> đặc biệt là thuyên tắc phổi ở các bệnh nhân có<br /> nghiên cứu từ năm 2008 về sau cho thấy tỷ lệ liên quan phẫu thuật tại hồi sức ngoại. Mục tiêu<br /> thuyên tắc phổi được báo cáo gia tăng nhờ ứng cuả nghiên cứu là xác định tần suất và các đặc<br /> dụng kỹ thuật chụp cắt lớp điện toán trong chẩn điểm của thuyên tắc phổi tại Hồi Sức Ngoại,<br /> đoán thuyên tắc phổi. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ thuyên Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> tắc phổi chiếm khoảng 1/1000 trường hợp/ năm.<br /> Năm 2004, Cohen và cộng sự(2) báo cáo có hơn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 317000 trường hợp tử vong trong tổng số hơn Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả<br /> 750000 trường hợp bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu loạt ca, tiến cứu 17 trường hợp bị thuyên tắc phổi<br /> (TTTMS) ở sáu nước trong liên hiệp châu Âu do huyết khối động mạch cấp tính, từ tháng 12<br /> gồm Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Thụy Điển năm 2014 đến tháng 1 năm 2016, tại Hồi Sức<br /> và Ý. Trong đó, có 34% trường hợp đột tử xác Ngoại, Bệnh viện Nhân dân Gia Định.<br /> định do thuyên tắc phổi, 54% tử vong do thuyên Tiêu chuẩn chọn mẫu gồm các trường hợp<br /> tắc phổi mà không được chẩn đoán lúc còn sống, được chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi.<br /> chỉ có 7% trường hợp tử vong do thuyên tắc phổi Thuyên tắc phổi được chẩn đoán dựa vào dấu<br /> được chẩn đoán trước khi chết. hiệu lâm sàng nghi ngờ và kết quả chụp cắt lớp<br /> Tỷ lệ thuyên tắc phổi ở bệnh nhân chấn điện toán mạch máu phổi phát hiện có huyết<br /> thương hoặc sau mổ thay đổi từ 0,06 – 4,5%(3). khối gây tắc động mạch phổi. Các trường hợp<br /> Các yếu tố nguy cơ liên quan đến thuyên tắc không phát hiện huyết khối gây tắc động mạch<br /> phổi như nằm bất động kéo dài, phẫu thuật thay phổi trên chụp cắt lớp điện toán có cản quang đã<br /> khớp háng hoặc khớp gối, phẫu thuật lớn kéo được loại ra khỏi nghiên cứu. Có 8 trường hợp<br /> dài, bệnh nhân có nguy cơ hoặc tiền sử TTTMS, bệnh nhân nghi ngờ thuyên tắc phổi không được<br /> bệnh lý ác tính…(1,6,16). đưa vào nghiên cứu vì không chụp được MSCT,<br /> Tại Việt Nam, TTTMS và thuyên tắc phổi đã nguyên nhân do bệnh quá nặng, suy thận nặng<br /> được nghiên cứu và báo cáo nhiều hơn trong và thân nhân không đồng ý.<br /> những năm gần đây. Năm 2009, Huỳnh văn Ân Biến số nghiên cứu chính là tần suất mắc<br /> và cộng sự(6) đã khảo sát mô tả cắt ngang 54 bệnh, triệu chứng lâm sàng chính để chẩn đoán<br /> trường hợp tìm bệnh lý TTTMS sau 1 tuần và 2 thuyên tắc phổi. Biến số nghiên cứu phụ gồm<br /> tuần điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - chống mức độ nặng, biện pháp dự phòng, điều trị, yếu<br /> độc, có 46% trường hợp TTTMS sau 1 tuần và<br /> <br /> <br /> 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> tố tăng đông. phân phối không bình thường bằng kiểm định<br /> Tần suất mắc bệnh là số trường hợp thuyên phi tham số Kruskal-Wallis, sai lầm α < 0,05.<br /> tắc phổi/ tổng số bệnh nặng/ năm. Bệnh nặng KẾT QUẢ<br /> được định nghĩa khi bệnh nhân cần hồi sức > 48<br /> Từ tháng 12/2014 đến 01/2016, chúng tôi đã<br /> giờ tại hồi sức ngoại. Độ nặng của thuyên tắc<br /> chẩn đoán được 17 trường hợp bị thuyên tắc<br /> phổi được đánh giá theo thang điểm sPESI<br /> phổi. Năm 2015, số trường hợp thuyên tắc phổi<br /> (simplified Pulmonary Embolism Index). Các<br /> là 12 trường hợp (trong tổng số 21147 bệnh nhân,<br /> tiêu chí gồm: tuổi ≥ 80, tiền sử ung thư, tiền sử<br /> trong đó bệnh nhân nặng là 619 trường hợp).<br /> suy tim hoặc bệnh phổi mãn tính, nhịp tim ≥ 110<br /> Tần suất mắc thuyên tắc phổi chung tại hồi sức<br /> lần/phút, huyết áp tâm thu < 100 mmHg và SaO2<br /> ngoại là 0,6/1000 trường hợp/ năm và tần suất<br /> < 90%. Bệnh nhân có sPESI = 0 là nhóm nguy cơ<br /> mắc thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng là<br /> thấp, tỷ lệ tử vong khoảng 1,1% hoặc 1,5% nếu<br /> 19,4/1000 trường hợp/ năm.<br /> có thuyên tắc huyết khối tái phát; bệnh nhân có<br /> sPESI > 0 là nhóm nguy cơ cao, tỷ lệ tử vong Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân thuyên tắc phổi (n =<br /> khoảng 8,9%. Đánh giá nguy cơ thuyên tắc phổi 17).<br /> Đặc điểm N %<br /> theo thang điểm Wells chia thành 2 mức (< 4: ít<br /> Tuổi (năm)* 65 ± 10<br /> có nguy cơ TTP; ≥ 4: có nguy cơ bị TTP), gồm các 65/3<br /> Nam/nữ 11/6<br /> tiêu chuẩn: tiền sử TTP hoặc TTTMS (1,5 điểm), 5<br /> 2<br /> nhịp tim > 100 lần/phút (1,5 điểm), phẫu thuật BMI (kg/m )* 22,4 ± 2,7<br /> trong vòng 4 tuần hoặc nằm bất động ít nhất 3 Xuất huyết não 6 35<br /> Chấn thương sọ<br /> ngày (1 điểm), ung thư đang điều trị hoặc đã điều 5 29<br /> não<br /> trị trong vòng 6 tháng (1 điểm), lâm sàng có dấu Sốc nhiễm trùng 2 12<br /> hiệu tắc TM sâu (1 điểm), lâm sàng nghi TTP (1 Đa chấn thương 1 6<br /> Lý do nhập HS ngoại Sau mổ thay khớp<br /> điểm). 1 6<br /> háng<br /> Các trường hợp có điều trị enoxaparine được Sau mổ hẹp ống<br /> 1 6<br /> theo dõi tiểu cầu vào ngày 1, 3, 7 trong tuần thứ sống<br /> Sau mổ cắt dạ<br /> 1 và sau đó mỗi tuần 1 lần cho đến khi chuyển dày/ung thư<br /> 1 6<br /> trại. Bệnh nhân có tổn thương sọ não (chấn Vớ áp lực liên tục 8 47<br /> thương hoặc không do chấn thương) được chụp Dự phòng thuyên tắc TM Vớ bơm áp lực ngắt<br /> 0 0<br /> sâu quãng<br /> MSCT não không cản quang trước khi bắt đầu<br /> Thuốc kháng đông 0 0<br /> kháng đông và sau khi sử dụng kháng đông 48 1 5 29<br /> giờ và 7 ngày sau đó. Bệnh nhân được tầm soát Mức độ nặng của TTP 2 3 18<br /> các yếu tố tăng đông gồm fibrinogen, VIII, IX, XI, theo sPESI 3 6 35<br /> protein S, protein C, homosystein, antithrombin 4 3 18<br /> III, V Leiden, antiphospholipid. 4,5 8 47<br /> Thang điểm nguy cơ 5.5 1 6<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16,0. Các theo Wells 6 7 41<br /> biến số định tính được trình bày bằng tần số và 7 1 6<br /> tỷ lệ %. Các biến số định lượng có phân phối Thở máy<br /> 14/1<br /> 82<br /> 7<br /> bình thường được trình bày bằng giá trị trung<br /> (*) trung bình ± độ lệch chuẩn. TM (tĩnh mạch). TTP<br /> bình ± độ lệch chuẩn, và bằng giá trị trung vị<br /> (thuyên tắc phổi). sPESI (simple pulmonary embolism<br /> (khoảng tứ phân vị), giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn<br /> index). BMI (body mask index)<br /> nhất nếu phân phối không bình thường. Kiểm<br /> Nhận xét: Đa số bệnh nhân là cao tuổi. Xuất<br /> định 2 giá trị trung bình có phân phối bình<br /> huyết não và chấn thương sọ não là 2 bệnh lý<br /> thường bằng kiểm định independent T test và<br /> <br /> <br /> 92<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường gặp. Thuyên tắc phổi xảy ra phần lớn ở Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của thuyên tắc phổi<br /> bệnh nhân đang thở máy. Tất cả các trường hợp Đặc điểm N %<br /> TTP có thang điểm nguy cơ theo Wells ở mức độ Thở nhanh 17 100<br /> o<br /> Sốt > 38 C 9 53<br /> nguy cơ cao (≥ 4). Tất cả các trường hợp TTP đều<br /> Nhịp tim nhanh > 110 lần/phút 9 53<br /> có mức độ nặng theo sPESI là cao (≥ 1). Biện<br /> SpO2 < 90% 8 47<br /> pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu duy Huyết áp tâm thu < 90 mmHg 5 29<br /> nhất là vớ áp lực tĩnh mạch liên tục. Tỷ lệ tử Toan hô hấp 3 18<br /> vong do thuyên tắc phổi cao Nhận xét: triệu chứng lâm sàng chính để gợi<br /> (50%). ý chẩn đoán TTP là thở nhanh (100%); không có<br /> trường hợp nào có triệu chứng đau ngực hoặc ho<br /> ra máu.<br /> Bảng 3: Xét nghiệm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm N %<br /> D-dimer (ng/ml)* 9220 (3652-29634)<br /> Yếu tố đông máu<br /> Tăng fibrinogen 11 65<br /> Tăng yếu tố VIII 6 35<br /> Tăng yếu tố IX 5 29<br /> Giảm protein C 5 29<br /> Giảm antithrombin III 4 24<br /> Tăng yếu tố XI 3 18<br /> Giảm protein S 1 6<br /> Hội chứng kháng phospholipid 1 6<br /> Biểu đồ 1: Ngày xảy ra thuyên tắc phổi (n= 17) Yếu tố V leiden 0 0<br /> Nhận xét: Thời gian xảy ra thuyên tắc phổi (*) trung vị (khoảng tứ phân vị)<br /> trung vị là 11 ngày (7-18), sớm nhất là 6 ngày và<br /> Nhận xét: các trường hợp TTP có giá trị D-<br /> muộn nhất là 32 ngày.<br /> dimer rất cao (> 3000 ng/ml). Tăng fibrinogen,<br /> yếu tố VIII và yếu tố IX; giảm protein C và<br /> antithrombin là chủ yếu.<br /> Bảng 4: Chẩn đoán hình ảnh bằng MSCT<br /> Vị trí huyết khối gây TTP N %<br /> Tắc không hoàn toàn ĐM phổi 1 bên 2 12<br /> Tắc không hoàn toàn ĐM 2 bên 5 29<br /> Tắc nhiều nhánh 10 60<br /> Nhận xét: đa số các trường hợp TTP bị huyết<br /> Biểu đồ 2: Thời điểm xảy ra thuyên tắc phổi ở<br /> khối gây tắc ở nhiều nhánh, trong đó có 4 trường<br /> nhóm có dự phòng và không dự phòng<br /> hợp tắc hoàn toàn các nhánh phân thùy.<br /> Nhận xét: bệnh nhân có dự phòng có thời<br /> Tử vong có 8 trường hợp (47%).<br /> gian xảy ra thuyên tắc phổi trễ hơn bệnh nhân<br /> không dự phòng (17 ± 7 so với 9 ± 4, p = 0,026). Bảng 5: Tử vong và vị trí tắc động mạch phổi<br /> Vị trí tắc N %<br /> Về yếu tố nguy cơ liên quan thuyên tắc phổi: Tắc không hoàn toàn ĐM phổi 1 bên (n = 2) 1 50<br /> hôn mê (nằm bất động) có 16 trường hợp (94%), Tắc không hoàn toàn ĐM phổi 2 bên (n = 5) 3 60<br /> liệt nửa người có 11 trường hợp (65%), suy tim ứ Tắc nhiều nhánh (n = 10) 4 40<br /> huyết có 4 trường hợp (24%), ung thư tiến triển Thời điểm tử vong (ngày)* 2 (1-4,5)<br /> có 2 trường hợp (12%) và 1 trường hợp (6%) (*) trung vị (khoảng tứ phân vị) ĐM (động mạch).<br /> phẫu thuật kéo dài > 4 giờ (7 giờ).<br /> <br /> <br /> 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> Nhận xét: có 4 trường hợp tử vong do việc dự phòng bằng thuốc kháng đông bị hạn<br /> thuyên tắc phổi do tắc ở nhiều nhánh phân động chế. Theo các khuyến cáo, biện pháp dự phòng<br /> mạch phân thùy; thời gian từ khi bị TTP đến khi thuyên tắc phổi ở bệnh nhân ngoại khoa hiệu<br /> tử vong trung vị là 2 ngày. quả nhất là kháng đông, tiếp theo là vớ bơm áp<br /> Tất cả các trường hợp thuyên tắc phổi được lực phân đoạn, ngắt quãng(17). Hiện tại, khoa<br /> điều trị bằng enoxaparin 1 mg/kg, 2 lần/ngày và chúng tôi chỉ mới áp dụng dự phòng bằng vớ áp<br /> không có trường hợp bị biến chứng chảy máu, lực tĩnh mạch liên tục, chưa áp dụng dự phòng<br /> giảm tiểu cầu do sử dụng kháng đông bằng vớ bơm áp lực phân đoạn, ngắt quãng hoặc<br /> enoxaparin. kháng đông. Do đó, việc áp dụng biện pháp vớ<br /> bơm hơi áp lực phân đoạn, ngắt quãng cần được<br /> BÀNLUẬN<br /> thực hiện sớm ở bệnh nhân có liên quan phẫu<br /> Chúng tôi đã khảo sát được 17 trường hợp thuật hoặc chấn thương. Sau khi tình trạng chấn<br /> thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại. Tần suất thương hoặc phẫu thuật ổn định (48 – 72 giờ)<br /> thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng tại hồi sức nên xem xét phối hợp với thuốc kháng đông.<br /> ngoại là 19,4/1000 trường hợp/năm và tần suất Việc sử dụng kháng đông dự phòng ở bệnh<br /> mắc chung ở tại hồi sức ngoại là 0,6/1000 trường nhân có liên quan chấn thương và phẫu thuật<br /> hợp/năm. Năm 2004, Page và cộng sự(13) đã cần phải thận trọng và có sự thống nhất với bác<br /> nghiên cứu hồi cứu các trường hợp chấn thương sỹ ngoại khoa.<br /> sọ não từ năm 1992 – 1996, tỷ lệ thuyên tắc phổi Triệu chứng lâm sàng chính giúp nghĩ đến<br /> là 0,38%. Năm 2007, Menaker và cộng sự(12) đã thuyên tắc phổi là thở nhanh (100%) sau khi đã<br /> nghiên cứu đặc điểm thuyên tắc phổi sau chấn loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây nên.<br /> thương nặng ở 35424 bệnh nhân, tỷ lệ thuyên tắc Triệu chứng báo hiệu thứ hai là nhịp tim nhanh<br /> phổi là 0,27%. Tần suất thuyên tắc phổi trong > 110 lần/phút (53%), không có trường hợp nào<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các báo bị đau ngực hoặc ho ra máu. Trong nghiên cứu<br /> cáo trên thế giới. Tuy nhiên, tần suất mắc thực tế này, chúng tôi ghi nhận có 14 trường hợp bị<br /> còn có thể cao hơn nhiều vì các trường hợp thuyên tắc phổi trong lúc thở máy xâm lấn, chỉ<br /> thuyên tắc phổi trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp tự thở. Triệu chứng lâm sàng<br /> đã được chuẩn đoán xác định sau khi có kết quả thuyên tắc phổi trong nghiên cứu này có sự khác<br /> chụp mạch máu phổi cản quang. Các trường hợp biệt với các nghiên cứu đã được báo cáo và y<br /> bệnh nhân nghi ngờ bị thuyên tắc phổi nhưng văn. Sự khác biệt này có thể do đặc điểm của<br /> không được chẩn đoán xác định vì thiếu hình thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nội khoa và ngoại<br /> ảnh chụp MSCT, nguyên nhân do bệnh quá khoa, kiểu thông khí tại thời điểm xãy ra thuyên<br /> nặng, suy thận nặng và thân nhân không đồng ý. tắc phổi. Năm 2010, Kim và cộng sự(8) đã mô tả<br /> Nguyên nhân là do các bệnh nhân trong nghiên triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi ở 193 bệnh<br /> cứu của chúng tôi đa số có nguy cơ cao bị thuyên nhân sau mổ chấn thương chỉnh hình, triệu<br /> tắc phổi (thang điểm Wells ≥ 4 là 100%); chỉ áp chứng thường gặp nhất là nhịp tim nhanh (54%),<br /> dụng dự phòng bằng vớ áp lực liên tục. giảm SaO2 < 90% (50%), thở nhanh (23%). Năm<br /> Chúng tôi dự phòng thuyên tắc phổi bằng 2011, Desciak và cộng sự(3) đã báo cáo triệu<br /> biện pháp mang vớ áp lực tĩnh mạch liên tục chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân thuyên<br /> được 8 trường hợp (65%), không có trường hợp tắc phổi sau mổ là thở nhanh (96%), nhịp tim<br /> nào được dự phòng bằng bơm hơi áp lực ngắt nhanh (71%), đa số bệnh nhân bị hôn mê, thở<br /> quãng hoặc thuốc kháng đông. Bệnh nhân trong máy. Kết quả này phù hợp với triệu chứng lâm<br /> nghiên cứu của chúng tôi đều có liên quan đến sàng thường gặp của thuyên tắc phổi trong<br /> tổn thương não, chấn thương và phẫu thuật nên nghiên cứu của chúng tôi. Tóm lại, triệu chứng<br /> <br /> <br /> 94<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chính giúp chẩn đoán thuyên tắc phổi ở bệnh phổi và chụp MSCT mạch máu phổi cản quang<br /> nhân tại hồi sức ngoại là thở nhanh và nhịp tim để chẩn đoán xác định.<br /> nhanh mà không thể giải thích bằng các nguyên Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận các trường hợp<br /> nhân khác. thuyên tắc phổi có tình trạng tăng đông, thường<br /> Thời gian xảy ra thuyên tắc phổi từ ngày 6 – gặp nhất là do tăng fibrinogen (65%), và sự thay<br /> 32, trung vị là ngày thứ 11 (7 – 18). Báo cáo của đổi các yếu tố đông máu khác như tăng yếu tố<br /> Menaker và cộng sự(12) năm 2014, thời gian xảy ra VIII (35%) và tăng yếu tố IX (29%); giảm yếu<br /> thuyên tắc phổi sau chấn thương từ 1 – 4 ngày kháng đông thuờng gặp nhất là giảm protein C<br /> (35%), 5 – 7 ngày (18%), 8 – 14 ngày (23%), và sau (29%) và giảm antithrombin III (24%). Năm 2009,<br /> 14 ngày là 22%. Thời gian xảy ra thuyên tắc phổi Trần Thanh Tùng và cộng sự(19) đã nghiên cứu<br /> ở bệnh nhân chấn thương hoặc liên quan phẫu cắt ngang 36 bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch<br /> thuật có khoảng rất rộng, khó dự đoán. sâu (HKTMS), thiếu antithrombin III chiếm tỷ lệ<br /> Lượng D-dimer ở các trường hợp thuyên tắc cao nhất. Năm 2011, Huỳnh Thị Thanh Trang và<br /> phổi trong nghiên cứu của chúng tôi có khoảng cộng sự(5) đã nghiên cứu cắt ngang 130 bệnh<br /> cách rất rộng, trung vị là 9220 (3652 – 29634) nhân bị HKTMS và thuyên tắc mạch, tăng yếu tố<br /> ng/ml, có 11 trường hợp D-dimer > 5000 ng/ml VIII, giảm antithrombin III và protein S chiếm tỷ<br /> (65%). D-dimer là sản phẩm chuyển hóa của lệ cao nhất. Năm 2014, Phan Thanh Thăng và<br /> fibrin, tăng cao trong các trường hợp chấn cộng sự(14) đã nghiên cứu đặc điểm tăng đông ở<br /> thương, phẫu thuật, tổn thương gan, viêm… 39 bệnh nhân bị HKTMS, nguyên nhân gây tăng<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, có thể đông là sự gia tăng các yếu tố VIII, IX và sự thiếu<br /> loại trừ chẩn đoán thuyên tắc phổi nếu D-dimer hụt các yếu tố antithrombin III, plasminogen,<br /> < 500 ng/ml ở bệnh nhân trẻ (< 50 tuổi) và không protein C. Tăng đồng thời yếu tố VIII và IX sẽ<br /> có yếu tố nguy cơ theo thang điểm Wells (< 4). làm tăng nguy cơ bị HKTMS gấp nhiều lần. Năm<br /> Những bệnh nhân > 50 tuổi nên sử dụng điểm 2014, Trần Thanh Tùng và cộng sự(18) đã nghiên<br /> cắt D-dimer có hiệu chỉnh theo tuổi (lượng D- cứu cắt ngang mô tả đặc điểm tăng đông ở 67<br /> dimer = tuổi x 10)(15). Năm 2009, Dindo và cộng bệnh nhân HKTMS, tăng yếu tố VIII, IX và giảm<br /> sự(5) đã nghiên cứu động học của D-dimer sau protein C chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự thay đổi các<br /> mổ tổng quát ở 158 bệnh nhân, D-dimer tăng cao yếu tố đông máu gây tăng đông trong nghiên<br /> nhất vào ngày thứ 7 và trở về bình thường sau cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của các<br /> 25-38 ngày; D-dimer tăng cao nhất đối với các tác giả khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này<br /> phẫu thuật có tác động đến gan (4000 ng/ml); các chúng tôi ghi nhận tăng fibrinogen chiếm tỷ lệ<br /> phẫu thuật ngoài ổ bụng hoặc trong ổ bụng, D- cao nhất, nhưng chưa được đề cập ở các nghiên<br /> dimer cao nhất là 1500 ng/ml; độ thanh thải D- cứu khác tại Việt Nam.<br /> dimer là 0,6%/ ngày. Năm 2010, Kodama và cộng Về vị trí huyết khối gây tắc động mạch phổi<br /> sự(9) đã nghiên cứu giá trị của D-dimer trong trên MSCT, đa số các trường hợp có huyết khối<br /> chẩn đoán thuyên tắc tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân gây tắc nhiều nhánh động mạch phân thùy<br /> sau mổ ung thư phụ khoa, D-dimer tăng cao sau (60%) và tắc không hoàn toàn 1 bên hoặc 2 bênh<br /> mổ từ ngày thứ 3 – 7 và điểm cắt (cut-off) của D- động mạch phổi. Chúng tôi không phát hiện có<br /> dimer là 5000 ng/ml ở ngày thứ 3 sau mổ. Vì vậy, trường hợp nào bị huyết khối gây tắc hoàn toàn<br /> đối với những bệnh nhân có liên quan đến chấn 1 hoặc 2 bên động mạch phổi, nguyên nhân có<br /> thương hoặc phẫu thuật, mức D-dimer < 500 thể các trường hợp này thường diễn biến nặng<br /> ng/ml có thể loại trừ thuyên tắc phổi và khi D- và gây đột tử rất nhanh và không thể chụp<br /> dimer > 3000 ng/ml nên nghĩ đến thuyên tắc MSCT để xác định chẩn đoán.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 8 trường hợp mạch liên tục. Điều trị thuyên tắc phổi bằng<br /> thuyên tắc phổi tử vong (47%). Tỷ lệ tử vong cao enoxaparin 1 mg/kg, 2 lần/ ngày.<br /> ở nhóm tắc không hoàn toàn 1 và 2 bên động Hạn chế trong nghiên cứu này là chưa xác<br /> mạch phổi (60% và 50%), trong khi các trường định được giá trị D-dimer chính xác để chẩn<br /> hợp tắc nhiều nhánh phân thùy có tỷ lệ tử vong đoán TTP ở bệnh nhân chấn thương hoặc có liên<br /> thấp hơn (40%). Nguyên nhân, tắc nhánh lớn của quan phẫu thuật. Phương pháp dự phòng bằng<br /> động mạch phổi sẽ gây rối loạn huyết động vớ bơm hơi áp lực phân đoạn ngắt quãng và<br /> nghiêm trọng, ảnh hưởng khả năng trao đổi oxy thuốc kháng đông chưa được áp dụng. Đây là<br /> của phổi. Theo khuyến cáo về chẩn đoán và điều hai phương pháp dự phòng thuyên tắc tĩnh<br /> trị thuyên tắc phổi của Hội tim mạch châu Âu mạch sâu và TTP hiệu quả cho bệnh nhân tại hồi<br /> (ESC) năm 2014, bệnh nhân thuyên tắc phổi có sức ngoại.<br /> tụt huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm<br /> KẾT LUẬN<br /> trên 40 mmHg trong thời gian trên 15 phút là<br /> yếu tố nguy cơ cao liên quan đến tử vong(10). Bên Tần suất mắc thuyên tắc phổi ở bệnh nhân<br /> cạnh đó, thang điểm đánh giá mức độ nặng của nặng tại hồi sức ngoại là rất cao (19,4/1000<br /> TTP theo sPESI là một yếu tố dự báo nguy cơ tử trường hợp/ năm). Triệu chứng lâm sàng<br /> vong. Năm 2010, Jimenez và cộng sự(7) đã nghiên chính của thuyên tắc phổi là thở nhanh và<br /> cứu và đưa ra một thang điểm sPESI đơn giản và nhịp tim nhanh không giải thích được bằng<br /> dễ áp dụng hơn thang điểm PESI cổ điển. các nguyên nhân khác, kết hợp với D-dimer<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp tăng cao (> 3000 ng/ml). Chẩn đoán xác định<br /> TTP có sPESI lớn hơn 1 và các trường hợp tử bằng hình ảnh huyết khối trong động mạch<br /> vong có sPESI lớn hơn 3. Thời điểm tử vong sau phổi khi chụp MSCT.<br /> khi bị TTP thường là 2 ngày (1 – 4,5 ngày). Bệnh nhân tại hồi sức ngoại cần áp dụng dự<br /> Các trường hợp thuyên tắc phổi được điều phòng thuyên tắc tĩnh mạch sâu và thuyên tắc<br /> trị bằng enoxparine 1 mg/kg, 2 lần/ ngày và phổi bằng phương pháp bơm hơi áp lực phân<br /> không có trường hợp nào bị biến chứng chảy đoạn ngắt quãng và kết hợp kháng đông khi<br /> máu hoặc giảm tiểu cầu. không còn nguy cơ chảy máu do chấn thương<br /> Tóm lại, chúng tôi đã chẩn đoán được hoặc sau mổ.<br /> thuyên tắc phổi bằng cách tiếp cận như sau: TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bệnh nhân có thở nhanh mà không giải thích 1. Aujesky D, Obrosky DS, Stone RA, et al. (2005). "Derivation<br /> được bằng các nguyên nhân khác, D-dimer and validation of a prognostic model for pulmonary<br /> embolism". Am J Respir Crit Care Med, 172 (8), 1041-1046.<br /> tăng cao (> 3000 ng/ml) sẽ được chỉ định chụp 2. Cohen A. T., Agnelli G., Anderson F. A., et al. (2007). "Venous<br /> MSCT mạch máu phổi cản quang, chẩn đoán thromboembolism (VTE) in Europe. The number of VTE<br /> events and associated morbidity and mortality". Thromb<br /> xác định khi có huyết khối trong động mạch<br /> Haemost, 98 (4), 756-764.<br /> phổi. Nếu MSCT mạch máu phổi cản quang 3. Desciak M. C. & Martin D. E. (2011). "Perioperative<br /> không có huyết khối trong động mạch phổi, pulmonary embolism: diagnosis and anesthetic management".<br /> J Clin Anesth, 23 (2), 153-165.<br /> nhưng lâm sàng phù hợp với thuyên tắc phổi 4. Dindo D., Breitenstein S., Hahnloser D., et al. (2009). "Kinetics<br /> và sau trên 24 giờ hồi sức tích mà bệnh nhân of D-dimer after general surgery". Blood Coagul Fibrinolysis, 20<br /> không cải thiện về hô hấp, không có nguyên (5), 347-352.<br /> 5. Huỳnh Thị Thanh Trang, Lê Bạch Lan, Huỳnh Nghĩa, et al.<br /> nhân khác giải thích, chúng tôi sẽ chụp MSCT (2011). "Khảo sát tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh<br /> lần 2 (có 1 trường hợp đã được phát hiện có mạch và thuyên tắc mạch". Tạp chí y học TP HCM, 15 (4), 507-<br /> 514.<br /> huyết khối sau khi chụp lần 2). Biện pháp dự<br /> 6. Huỳnh Văn Ân & Ngô Văn Thành (2009). "Huyết khối tĩnh<br /> phòng chủ yếu đang áp dụng là vớ áp lực tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân nội khoa tại khoa Săn sóc đặc biệt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (ICU) Bệnh viện Nhân Dân Gia Định". Tạp chí y học TP HCM, 15. Righini M, Van Es J, Den Exter PL, et al. (2014). "Age-adjusted<br /> 13 (6), 127-134. D-dimer cutoff levels to rule out pulmonary embolism: the<br /> 7. Jimenez D., Aujesky D., Moores L., et al. (2010). "Simplification ADJUST-PE study". JAMA, 311 (11), 1117-1124.<br /> of the pulmonary embolism severity index for prognostication 16. Roger VL, Go A S, Lloyd-Jones DM, et al. (2012). "Heart<br /> in patients with acute symptomatic pulmonary embolism". disease and stroke statistics--2012 update: a report from the<br /> Arch Intern Med, 170 (15), 1383-1389. American Heart Association". Circulation, 125 (1), e2-e220.<br /> 8. Kim H. J., Walcott-Sapp S., Leggett K., et al. (2010). "Detection 17. Torbicki A, Perrier A, Konstantinides S, et al. (2008).<br /> of Pulmonary Embolism in the Postoperative Orthopedic "Guidelines on the diagnosis and management of acute<br /> Patient Using Spiral CT Scans". HSS J, 6 (1), 95-98. pulmonary embolism: the Task Force for the Diagnosis and<br /> 9. Kodama J., Seki N., Masahiro S., et al. (2010). "D-dimer level as Management of Acute Pulmonary Embolism of the European<br /> a risk factor for postoperative venous thromboembolism in Society of Cardiology (ESC)". Eur Heart J, 29 (18), 2276-2315.<br /> Japanese women with gynecologic cancer". Ann Oncol, 21 (8), 18. Trần Thanh Tùng, Nguyễn Trường Sơn & Phạm Quang Vinh<br /> 1651-1656. (2014). "Nghiên cứu đặc điểm một số yếu tố đông máu và<br /> 10. Konstantinides S. V. (2014). "2014 ESC Guidelines on the kháng đông sinh lý trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu".<br /> diagnosis and management of acute pulmonary embolism". Tạp chí y học TP HCM, 18 (2), 96.<br /> Eur Heart J, 35 (45), 3145-3146. 19. Trần Thanh Tùng, Phan Bích Liên, Lê Phước Đậm, et al.<br /> 11. Lê Thu Hương & Nguyễn Ngọc Thụy (2009). "Báo cáo loạt ca (2009). "Bước đầu nhận xét tỷ lệ các yếu tố tăng đông trên<br /> lâm sàng thuyên tắc phổi do huyết khối được chẩn đoán tại bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu tại Bệnh viện Chợ Rẫy".<br /> Bệnh viện Nhân dân Gia Định". Tạp chí y học TP HCM, 13 (6), Tạp chí y học TP HCM, 13 (1), 237.<br /> 103-111.<br /> 12. Menaker J, Stein DM & Scalea T. M. (2007). "Incidence of early<br /> pulmonary embolism after injury". J Trauma, 63 (3), 620-624. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> 13. Page RB, Spott MA, Krishnamurthy S, et al. (2004). "Head<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br /> injury and pulmonary embolism: a retrospective report based<br /> on the Pennsylvania Trauma Outcomes study". Neurosurgery, Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br /> 54 (1), 143-148; discussion 148-149.<br /> 14. Phan Thanh Thăng, Trần Thanh Tùng & Nguyễn Trường Sơn<br /> (2014). "Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch<br /> sâu trên bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy". Tạp chí y học TP<br /> HCM, 18 (2), 539.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 97<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2