Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br />
TRÊN SIÊU ÂM ĐÀN HỒI<br />
Hoàng Thụy Đoan Trâm*, Nguyễn Hoàng Bắc**, Võ Tấn Đức***,<br />
Nguyễn Quang Thái Dương***, Phạm Thái Hưng****,Trần Minh Hoàng***<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Siêu âm đàn hồi ARFI (Acoustic Radiation Force Impulse) là một phương pháp siêu âm đàn<br />
hồi mới cho việc đánh giá độ cứng của nhu mô, tích hợp được với hệ thống siêu âm thang xám, có thể đánh giá<br />
không xâm lấn độ cứng của các mô ở sâu. Vi vậy, kỹ thuật siêu âm đàn hồi ARFI này thích hợp cho việc đánh giá<br />
các tổn thương khu trú tại gan. Tại Việt Nam, hiện nay kỹ thuật siêu âm đàn hồi ARFI vẫn chưa được ứng dụng<br />
rộng rãi. Do đó, mục đích của nghiên cứu chủ yếu là tập trung mô tả đặc điểm của u gan ác tính thường gặp<br />
nhất trên siêu âm, cụ thể là Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG).<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của UTBMTBG trên siêu âm đàn hồi ARFI và đánh giá mức độ xơ hóa<br />
gan trên bệnh nhân UTBMTBG.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu nghiên cứu gồm 55 bệnh nhân<br />
có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMTBG tại bệnh viện Đại Học Y Dươc thành phố Hồ Chí Minh, được phân tích<br />
trên hệ thống máy siêu âm đàn hồi Acuion S2000 với hai tính năng VTI (Virtual Touch Imaging) và VTQ<br />
(Virtual Touch tissue Quantification).<br />
Kết quả:Trên hình ảnh ARFI với tính năng VTI: UTBMTBG hiển thị màu đen hơn so với nhu mô gan<br />
xung quanh chiếm tỉ lệ cao nhất 72,7%. UTBMTBG có giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 70,9%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của<br />
hình ảnh siêu âm VTI trong việc xác định giới hạn u lần lượt là 70,2% và 25%.Trên hình ảnh ARFI với tính<br />
năng VTQ: Giá trị VTQ trung bình của UTBMTBG là 2,7 ± 0,2 m/s. Đánh giá độ xơ hóa của nhu mô gan xung<br />
quanh u trên siêu âm đàn hồi theo Metavir: 18,2% số trường hợp gan không bị xơ hóa (F0), gan xơ hóa từ mức<br />
độ nhẹ F1, trung bình F2, nặng F3 và xơ gan F4 lần lượt là 16,4%, 34,5%, 14,5% và 16,4%.<br />
Kết luận: Siêu âm đàn hồi ARFI là phương pháp chẩn đoán đơn giản, không xâm lấn, và có thể hữu ích cho<br />
việc phân biệt các u gan lành tính và ác tính.<br />
Từ khóa: Siêu âm đàn hồi, siêu âm ARFI, Ung thư biểu mô tế bào gan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERIZATION OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br />
USING ACOUSTIC RADIATION FORCE IMPULSE ELASTOGRAPHY.<br />
Hoang Thuy Doan Tram, Nguyen Hoang Bac, Vo Tan Duc,<br />
Nguyen Quang Thai Duong, Pham Thai Hung, Tran Minh Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 8 - 12<br />
Background: Acoustic radiation force impulse (ARFI) imaging is a new elastography method for the<br />
evaluation of tissue stiffness, integrated into a conventional US sys- tem, able to non-invasively evaluate the<br />
stiffness of deep tissues. So, this elastographic technique is suitable for solid liver lesions assessment. This<br />
* Bệnh viện Nhật Tân<br />
** Bộ Môn Ngoại Tổng Quát-ĐHYD TPHCM<br />
***Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh- ĐHYD TP HCM<br />
**** Bộ Môn Kỹ Thuật Hình Ảnh- ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc:Ths.Bs Hoàng Thụy Đoan Trâm, ĐT: 0933749738, Email:htdt173@yahoo.com<br />
<br />
8<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
technique ultrasound has not been widely applied in Viet Nam today. Therefore, the purpose of this study was to<br />
describe the characterictics of Hepatocellular carcinoma (HCC), the most common malignant liver tumor.<br />
Obiectives: This study was conducted to describe the characteristics of HCC on ARFI elastography<br />
ultrasound and to assess the severe liver fibrosis.<br />
Materials and methods: This is a cross-sectional descriptive study. A total of 55 patients with HCC lesions<br />
were included in the study, these HCC images were analyzed on Acusion S2000 with TVI and VTQ modes at<br />
University medical center Ho Chi Minh City.<br />
Resluts: On VTI mode: 72.7% HCC lesions were darker (stiffer) than the surrounded background liver,<br />
70.9% HCC lesions had good conspicuity on ARFI ultrasound. The sensitivity and specificity of VTI mode for<br />
clear limit assessment were 70.2% and 25%, respectively. On VTQ mode: the mean shear wave velocity of HCC<br />
was 2.7± 0.2m/s in this study. The liver fibrosis on ARFIultrasound according to the Metavir scores were: 18.2%<br />
for patiens with stage F0, 16.4% for patient with stage F1, 34.5% for patient with stage F2, 14.5% for patients<br />
with stage F3 and 16.4% for patients with stage F4.<br />
Conclusions: ARFI is a simple, noninvasive and might become a useful diagnostic method for the<br />
differentiation between benign and malignant liver lesions.<br />
Key words: Elastography, Acoustic Radiation Force impulse imaging, Hepatocellular carcinoma.<br />
u ác tính và lành tính tại gan(2,4,9,11). Tại Việt Nam,<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
hiện nay kỹ thuật siêu âm đàn hồi ARFI vẫn<br />
Siêu âm là kỹ thuật đầu tiên được chọn lựa<br />
chưa được ứng dụng rộng rãi. Do đó, mục đích<br />
cho việc phát hiện và mô tả những đặc điểm của<br />
của nghiên cứu chủ yếu là tập trung mô tả đặc<br />
tổn thương tại gan. Bởi vì siêu âm có nhiều ưu<br />
điểm của u gan trên siêu âm ARFI, cụ thể là Ung<br />
điểm như tính sẵn có, giá thành thấp, dễ thực<br />
thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), u gan ác<br />
hiện lại và an toàn về mặt sinh học. Tuy nhiên,<br />
tính thường gặp nhất.<br />
độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm thang xám<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cho việc phát hiện và mô tả những tổn thương<br />
tại gan thì thấp hơn 70%(10). Siêu âm đàn hồi<br />
Nghiên cứu được tiến hành theo phương<br />
ARFI (Acoustic Radiation Force Impulse), một<br />
pháp mô tả cắt ngang trên 55 bệnh nhân<br />
kỹ thuật siêu âm đàn hồi mới được giới thiệu<br />
UTBMTBG tại bệnh viện Đại Học Y Dược thành<br />
gần đây. Điểm khác biệt chủ yếu của kỹ thuật<br />
phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2013 đến tháng<br />
ARFI và các kỹ thuật siêu âm đàn hồi trước là<br />
04/2014. Siêu đàn hồi ARFI được thực hiện bằng<br />
siêu âm đàn hồiARFI tích hợp được với hệ thống<br />
hệ thống máy siêu âm Acuson S2000 (Siemens,<br />
siêu âm thang xám, hiển thị hình ảnh siêu âm<br />
Đức), sử dụng đầu dò cong (4C1), tần số 4MHz.<br />
theo thời gian thực. Do đó, ngoài việc đánh giá<br />
Siêu âm ARFI được thực hiện sau khi tổn<br />
tình trạng xơ gan, kỹ thuật siêu âm đàn hồi ARFI<br />
thương tại gan đã được xác định về vị trí, kích<br />
này cũng thích hợp cho việc đánh giá các tổn<br />
thước, giới hạn và độ hồi âm bằng trên hình ảnh<br />
thương khu trú tại gan. Cho đến thời điểm này,<br />
siêu âm thang xám.<br />
có nhiều nghiên cứu cũng đã tập trung vào ứng<br />
Tổn thương được phân tích trên hai tính<br />
dụng của ARFI trong việc đánh giá các tổn<br />
năng VTI và VTQ. Hai tính năng VTI và VTQ<br />
thương khu trú tại gan, cụ thể là khả năng phân<br />
được sử dụng để phát hiện bán định lượng và<br />
biệt tổn thương lành tính, ác tính dựa vào định<br />
định lượng độ cứng của tổn thương.<br />
lượng độ cứng của tổn thương. Với những kết<br />
KẾT QUẢ<br />
quả thu được, các nghiên cứu phần lớn cho thấy<br />
Nồng độ AFP huyết thanh: 40% bệnh nhân<br />
rằng, siêu âm đàn hồi ARFI hữu ích và có tiềm<br />
mắc UTBMTBG có nồng độ AFP huyết thanh ≥<br />
năng trong việc chẩn đoán phân biệt những khối<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
9<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
200ng/ml, thấp hơn tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ<br />
AFP huyết thanh < 200ng/ml (60%). UTBMTBG<br />
xảy ra ở gan phải (85,5%) nhiều hơn gan trái<br />
(15,5%). UTBMTBG có kích thước trung bình là<br />
4,6 ± 0,25cm ( thay đổi từ 1,5 – 10cm). UTBMTBG<br />
có vỏ bao trên đại thể, chiếm tỉ lệ cao 85,5%,<br />
UTBMTBG không có vỏ bao chiếm tỉ lệ thấp hơn<br />
14,5%. UTBMTBG có giới hạn rõ trên siêu âm<br />
đàn hồi chiếm tỉ lệ là 70,9%. U gan giới hạn<br />
không rõ trên siêu âm chiếm tỉ lệ 29,1%.<br />
Bảng 1. Tương quan giữa giới hạn u trên siêu âm<br />
ARFI với vỏ bao u trên đại thể<br />
Giới hạn u trên siêu<br />
Vỏ bao u<br />
Tổng<br />
âm<br />
Có vỏ bao Không vỏ bao<br />
Rõ<br />
33<br />
6<br />
39<br />
Không rõ<br />
14<br />
2<br />
16<br />
Tổng<br />
47<br />
8<br />
55<br />
<br />
Nhận xét: Từ bảng tương quan giữa giới hạn<br />
của u trên siêu âm đàn hồi ARFI với vỏ bao u<br />
trên đại thể, ta tính được độ nhạy độ đặc hiệu<br />
của siêu âm đàn hồi trong việc xác định giới hạn<br />
của u lần lượt là 70,2% và 25%.<br />
<br />
Giá trị VTI trong mẫu nghiên cứu<br />
Bảng 2. Giá trị VTI của UTBMTBG gan trên siêu<br />
âm đàn hồi<br />
VTI của u so với nhu mô gan<br />
Đen hơn<br />
Giống nhau<br />
Trắng hơn<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
40<br />
10<br />
5<br />
55<br />
<br />
%<br />
72,7<br />
18,2<br />
9,1<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Trên siêu âm đàn hồi ARFI, với 55<br />
trường hơp bệnh nhân UTBMTBG, u có màu<br />
đen hơn (cứng hơn) nhu mô gan xung quanh<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất 72,7% (40/55), u có màu<br />
trắng hơn (mềm hơn) nhu mô gan xung quanh<br />
chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,1%.<br />
Bảng 3. Tương quan giữa phân nhóm kích thước u<br />
và VTI u<br />
VTI u<br />
Tối<br />
Cùng màu<br />
Sáng<br />
Tổng<br />
<br />
10<br />
<br />
< 3cm<br />
7 77,8%<br />
1 11,1%<br />
1 11,1%<br />
10100%<br />
<br />
Kích thước u<br />
3-5cm<br />
>5cm<br />
21 70% 12 75%<br />
7 23,3% 2 12,5%<br />
2 6,7% 2 12,5%<br />
6 100% 18 100%<br />
<br />
Tổng<br />
40 72,7%<br />
10 18,2%<br />
5 9,1%<br />
55 100%<br />
<br />
Nhận xét: Trong nhóm UTBMTBG có kích<br />
thước nhỏ hơn 3cm, có 77,8% u hiển thị màu tối<br />
hơn (cứng hơn) nhu mô gan, kích thước từ 35cm có 70% u tối hơn nhu mô gan và u có kích<br />
thước lớn hơn 5cm có 75% u hiển thị màu tối<br />
hơn so với nhu mô gan.<br />
<br />
Giá trị VTQ trong mẫu nghiên cứu<br />
Trong mẫu nghiên cứu, trong 55 trường hợp<br />
u gan có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMTBG,<br />
giá trị trung bình của TVQ đo tại vị trí của u là<br />
2,7 ± 0,2 m/s. Giá trị VTQ thấp nhất đo được là<br />
1,25 m/s, giá trị cao nhất là 4,85 m/s.<br />
<br />
Đánh giá xơ gan trên siêu âm đàn hồi ARFI<br />
Chúng tôi áp dụng bảng phân loại các giai<br />
đoạn xơ hóa gan của tác giả Lupsor(7) đánh giá<br />
tình trạng xơ gan của bệnh nhân trong mẫu<br />
nghiên cứu. Tình trạng xơ hóa gan được xếp loại<br />
theo Metarvir, với các phân độ sau: Giá trị VTQ<br />
trung bình của nhu mô gan trong 55 bệnh nhân<br />
UTBMTBG là 1,55 ± 0,07m/s. Giá trị VTQ thấp<br />
nhất là 0,75m/s, giá trị cao nhất là 3,84m/s. Có<br />
18,2% số trường hợp gan không bị xơ hóa (F0),<br />
gan xơ hóa từ mức độ nhẹ F1, trung bình F2,<br />
nặng F3 và xơ gan F4 lần lượt là 16,4%, 34,5%,<br />
14,5% và 16,4%.<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Kích thước u trung bình là 4,6 cm (thay đổi<br />
từ 1,5 -10cm). UTBMTBG trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có kích thước lớn hơn với một số tác<br />
giả ngoài nước như: tác giả Kim(5) là 2,1cm, Yu(1)<br />
là 3,4cm..<br />
UTBMTBG thường có vỏ bao xơ xung quanh<br />
u, sự hiện diện vỏ bao xơ cũng là dấu hiệu gợi ý<br />
giúp chẩn đoán UTBMTBG trên phương diện<br />
hình ảnh học, đặc biệt là trên hình ảnh siêu<br />
âm.Vỏ bảo u trên siêu âm có hình ảnh là viền có<br />
phản âm kém xung quanh u, giới hạn rõ với mô<br />
gan xung quanh. Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi có 47/55 trường hợp UTBMTBG có vỏ bao<br />
được quan sát trên đại thể chiếm 85,5%, chỉ có 8<br />
u không có vỏ bao chiếm tỉ lệ thấp hơn là 14,5%.<br />
Giới hạn của u trên siêu âm đàn hồi: UTBMTBG<br />
có giới hạn rõ trên siêu âm đàn hồi chiếm tỉ lệ<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
70,9%, cao hơn u có giới hạn không rõ chiếm tỉ lệ<br />
29,1%.<br />
<br />
Tính năng VTI<br />
Cung cấp thông tin bán định lượng độ cứng<br />
của mô đích.Trong mẫu nghiên cứu, UTBMTBG<br />
cứng hơn (màu tối hơn) nhu mô gan xung<br />
quanh chiếm tỉ lệ cao nhất 72,7% , u có màu sáng<br />
hơn (mềm hơn) nhu mô gan xung quanh chiếm<br />
tỉ lệ thấp nhất 9,1%. Chúng tôi chia kích thước u<br />
là 3 nhóm, nhóm u có kích thước < 3cm thì có<br />
77,8% UTBMTBG có màu tối hơn so với nhu mô<br />
xung quanh. Nhóm u có kích thước từ 3cm -5cm<br />
thì có 70% u có màu tối hơn so với nhu mô xung<br />
quanh. Nhóm u có kích thước > 5cm thì 75% u<br />
tối hơn nhu mô xung quanh. Kết quả này trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số<br />
nghiên cứu của các tác giả như Cho và cs(1)<br />
UTBMTBG mềm hơn nhu mô gan xung quanh<br />
chiếm 24%, u có độ cứng tương đương và cứng<br />
hơn nhu mô gan xung quanh chiếm tỉ lệ cao hơn<br />
là 76%. Trong nghiên cứu của Kim và cs(6), có<br />
15,4% UTBMTBG mềm hơn nhu mô gan xung<br />
quanh, 84,6% u cứng tương đương và cứng hơn<br />
nhu mô gan xung quanh. Như vậy, tính năng<br />
VTI của siêu âm đàn hồi cho thấy đa số<br />
UTBMTBG cứng hơn nhu mô gan bình thường<br />
xung quanh.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2,7cm ± 0,2cm (biến thiên từ 1,25 - 4,85 cm). Giá<br />
trị VTQ của u biến thiên nhiều như vậy có thể<br />
giải thích do sự hiện diện ít hay nhiều số lượng<br />
vách xơ trong khối u mà vận tốc biến dạng của u<br />
hiển thị thấp hay cao. Giá trị VTQ đo tại khối u<br />
thấp hơn nhu mô gan xung quanh có thể là do<br />
mô u chứa nhiều tế bào và ít mô xơ hơn so với<br />
sự xơ hóa nhiều hơn của mô gan quanh u. Giá trị<br />
VTQ trung bình của UTBMTBG trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với giá trị VTQ<br />
trung bình của UTBMTBG trong một số nghiên<br />
cứu như tác giả Park(9) là 2,48m/s, tác giả Kim(6) là<br />
2,66m/s, tác giả Gallotti(3) là 2,17m/s, tác giả Yu(11)<br />
là 2,49m/s.<br />
<br />
Hình2:Giá trị VTQ của UTBMTBG trên siêu âm<br />
ARFI.<br />
<br />
Đánh giá xơ gan trên siêu âm đàn hồi ARFI<br />
<br />
Hình 1: Tính năng VTI của siêu âm ARFI . U gan<br />
cứng hơn nhu mô gan xung quanh<br />
<br />
Tính năng VTQ<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi,giá trị vận<br />
tốc biến dạng VTQ trung bình của UTBMTBG là<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh<br />
<br />
Bởi vì hầu hết các trường hợp UTBMTBG có<br />
liên quan đến tổn thương gan mạn tính, nên tình<br />
trạng chức năng gan của bệnh nhân phải được<br />
xem xét đồng thời với tình trạng của khối u khi<br />
tiến hành lựa chọn phương pháp điều trị.Trong<br />
mẫu nghiên cứu có 81,2% bệnh nhân có độ xơ<br />
hóa gan từ mức độ nhẹ đến xơ gan, chỉ có 18,2%<br />
bệnh nhân có tình trạng nhu mô gan bình<br />
thường. Kết quả này hợp lý vì trình trạng viêm<br />
gan vi rút mạn tính trong nghiên cứu chúng tôi<br />
chiếm tỉ lệ cao 94,5%.<br />
Siêu âm đàn hồi ARFI là kỹ thuật hình ảnh<br />
siêu âm mới, cung cấp cả hai hình ảnh siêu âm<br />
thang xám và đo độ đàn hồi của mô đích. Sự<br />
khác biệt về độ cứng của mô được xem như<br />
<br />
11<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
phản ánh quá trình bệnh học khác nhau, và đo<br />
độ cứng của mô có thể giúp phân biệt các loại<br />
tổn thương khu trú. Vì vậy hình ảnh ARFI có thể<br />
cung cấp thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu<br />
các tổn thương tại gan. Kỹ thuật siêu âm ARFI là<br />
kỹ thuật triển vọng và có giá trị trong thực hành<br />
lâm sàng, bởi vì đây là một phương pháp tin cậy,<br />
không xâm lấn và có khả năng bộc lộ tổn thương<br />
gan với kích thước nhỏ. Thêm vào đó, hình ảnh<br />
ARFI có thể được tích hợp một cách dễ dàng,<br />
không tốn kém vào quy trình hình ảnh học mà<br />
trước giờ đã sử dụng siêu âm thang xám. Do đó,<br />
hình ảnh ARFI có thể là một nền tảng khả thi và<br />
hữu ích trong việc phát hiện và mô tả đặc điểm<br />
của tổn thương khu trú cũng như hướng dẫn<br />
can thiệp. Sự phát triển nhanh chóng và sự cải<br />
thiện về kỹ thuật của siêu âm đàn hồi ARFI sẽ<br />
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện<br />
UTBMTBG trên lâm sàng. Hơn nữa, việc sử<br />
dụng hệ thống hình ảnh như vậy có thể có khả<br />
năng làm giảm sự phụ thuộc vào phương thức<br />
như XQCLVT và Cộng hưởng từ, là hai kỹ thuật<br />
có chi phí cao và phức tạp. Các đặc tính của siêu<br />
âm đàn hồi ARFI được thiết lập để làm cho hình<br />
ảnh ARFI ngày càng phổ biến hơn trong ngành<br />
hình ảnh học.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br />
UTBMTBG có kích thước trung bình là 4,6 ± 0,25<br />
cm.UTBMTBG có vỏ bao trên đại thể, chiếm tỉ lệ<br />
cao 85,5%. UTBMTBG cứng hơn so với nhu gan<br />
xung quanh chiếm tỉ lệ cao nhất 72,7%, chỉ 9,1%<br />
u mềm hơn nhu mô xung quanh. UTBMTBG có<br />
giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 70,9%. Độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu của hình ảnh siêu âm VTI trong việc xác<br />
định vỏ bao u lần lượt là 70,2% và 25%. Đánh giá<br />
độ xơ hóa của nhu mô gan xung quanh u trên<br />
siêu âm đàn hồi: Áp dụng bảng phân loại của tác<br />
giả Lupsor, kết quả ghi nhận có 18,2% số trường<br />
<br />
12<br />
<br />
hợp gan không bị xơ hóa (F0), gan xơ hóa từ<br />
mức độ nhẹ F1, trung bình F2, nặng F3 và xơ gan<br />
F4 lần lượt là 16,4%; 34,5%; 14,5% và 16,4%.<br />
<br />
TÀILIÊU THAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
Cho SH, Lee JY, Han JK, Choi BI (2010), "Acoustic radiation<br />
force impulse elastography for the evaluation of focal solid<br />
hepatic lesions: preliminary findings". Ultrasound Med Biol, 36(2),<br />
202-208.<br />
2. Davies G, Koenen M (2011), "Acoustic radiation force impulse<br />
elastography in distinguishing hepatic haemangiomata from<br />
metastases: preliminary observations". Br J Radiol, 84(1006), 939943.<br />
3. Gallotti A, D'Onofrio M, Romanini L, Cantisani V, Pozzi Mucelli<br />
R (2012), "Acoustic Radiation Force Impulse (ARFI) ultrasound<br />
imaging of solid focal liver lesions". Eur J Radiol, 81(3), 451-455.<br />
4. Guibal A, Boularan C, Bruce M, Vallin M, Pilleul F, Walter T, et<br />
al (2013), "Evaluation of shearwave elastography for the<br />
characterisation of focal liver lesions on ultrasound". Eur Radiol,<br />
23(4), 1138-1149.<br />
5. Kim CK, Lim JH, Lee WJ (2001), "Detection of hepatocellular<br />
carcinomas and dysplastic nodules in cirrhotic liver: accuracy of<br />
ultrasonography in transplant patients". J Ultrasound Med, 20(2),<br />
99-104.<br />
6. Kim JE, Lee JY, Bae KS, Han JK, Choi BI (2013), "Acoustic<br />
radiation force impulse elastography for focal hepatic tumors:<br />
usefulness for differentiating hemangiomas from malignant<br />
tumors". Korean J Radiol, 14(5), 743-753.<br />
7. Levrero M (2006), "Viral hepatitis and liver cancer: the case of<br />
hepatitis C". Oncogene, 25(27), 3834-3847.<br />
8. Nagao T, Inoue S, Goto S, Mizuta T, Omori Y, Kawano N, et al<br />
(1987), "Hepatic resection for hepatocellular carcinoma. Clinical<br />
features and long-term prognosis". Ann Surg, 205(1), 33-40.<br />
9. Park H, Park JY, Kim Do Y, Ahn SH, Chon CY, Han KH, et al<br />
(2013), "Characterization of focal liver masses using acoustic<br />
radiation force impulse elastography". World J Gastroenterol,<br />
19(2), 219-226.<br />
10. Wernecke K, Rummeny E, Bongartz G, Vassallo P, Kivelitz D,<br />
Wiesmann W, et al (1991), "Detection of hepatic masses in<br />
patients with carcinoma: comparative sensitivities of<br />
sonography, CT, and MR imaging". AJR Am J Roentgenol, 157(4),<br />
731-739.<br />
11. Yu H, Wilson SR (2011), "Differentiation of benign from<br />
malignant liver masses with Acoustic Radiation Force Impulse<br />
technique". Ultrasound Q, 27(4), 217-223.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
20/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận bài nhận xét:<br />
<br />
24/10/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
15/01/2015<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />