intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và protein V600E của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, xác định tỷ lệ bộc lộ Protein V600E trong ung thư tuyến giáp thể nhú bằng hóa mô miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và protein V600E của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ PROTEIN V600E CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ Đoàn Trung Hiếu¹, Tống Xuân Thắng² TÓM TẮT The lympho node on group II, III, IV has metastatic lympho node ratio similar to the result of lymph node 58 Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm on ultrasound, the Lymph node on group VI has 18/62 sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, xác lymph nodes detected on surgery. So there were 7 định tỷ lệ bộc lộ Protein V600E trong ung thư tuyến patients with lympho node detection but not detected giáp thể nhú bằng hóa mô miễn dịch. Đối tượng và by ultrasound. The rate of expression ofprotein V600E phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu in papillar thyroid carcinoma is 29/62 (46.8%). The theo phương pháp mô tả cắt ngang, trên 62 bệnh rate of expression of V600E protein appears in every nhân bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú tại bệnh stage of papillary thyroid carcinoma. viện Bạch Mai từ T9/2018 đến T5/2019. Kết quả: Tỷ Key word: BRAF V600E in papillay thyroid lệ phát hiện hạch trong UTTG trên siêu âm 30/62 carcinoma. Papillary thyroid carcinoma. bệnh nhân, với độ nhạy 23/30 trong đó hạch nhóm II,V độ nhậy cao nhất 100%, nhóm IV nhóm VI là: I. ĐẶT VẤN ĐỀ 7/10, 11/15. Tỷ lệ hạch di căn trong phẫu thuật, hạch Ung thư tuyến giáp là bệnh ác tính thường nhóm II, III, IV có tỷ lệ hạch di căn tương đồng với kết quả hạch trên siêu âm, nhóm VI có 18/62 hạch gặp, chiểm 90% trong nhóm ung thư nội tiết, phát hiện trên phẫu thuật, so với kết quả siêu âm có 7 nhưng chỉ khoảng 1% trong ung thư nói chung. bệnh nhân co hạch nhưng không phát hiện trên siêu Tỷ lệ mắc thường gặp ở nữ nhiều hơn âm. Tỷ lệ bộc lộ protein V600E trong UTTG: 29/62 nam[1],[2]. Mô bệnh học ung thư tuyến giáp chiếm 46,8%, Tỷ lệ bôc lộ protein V600E xuất hiện ở được chia làm ung thư tuyến giáp thể biệt hóa mọi giai đoạn u trong UTTG. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng ung thư tuyến giáp hiện nay ngày càng nghèo làn, (thể nang, thể nhú), ung thư tuyến giáp thể tủy, chẩn đoán chủ yêu dựa vào thăm khám cận lâm sàng. ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa, trong đó Phẫu thuật nạo vét nhóm hạch cần phải xem xét không thể thể nhú chiếm 89,3%[3]. Trong ung thư chỉ qua thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng, mà còn vùng đầu cổ nói chung và ung thư tuyến giáp nói phải được đánh giá kỹ càng trong phẫu thuật. Tỷ lệ bộc riêng, tiên lượng phụ thuộc vào việc kiểm xoát lộ proteinV600E trong nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở khối U tại chỗ, kiểm xoát hạch,tình trạng di căn việc xác định tỷ lệ, và không liên quan đến giai đoạn phát triển U. Nhưng đây cũng là 1 yếu tố quan trong để xa, ngoài ra kết quả mô bệnh học khối u,hạch theo dõi, tiên lượng bệnh sau phẫu thuật. cũng là một trong yếu tố quan trọng trong tiên Từ khóa: Ung thư tuyến giáp thể nhú, BRAF lượng bệnh. Điều trị UTTG thể nhú hiện nay kết V600E trong ung thư tuyến giáp. hợp phẫu thuật với đồng vị phóng xạ I-131, xạ ngoài, hóa trị liệu, hormone liệu pháp. Trong đó SUMMARY phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp được thống STUDY ON CLINICAL, SUBCLINICAL nhất rõ ràng, tuy nhiên việc nạo vét hạch cổ di CHARACTER AND PROTEIN EXPRESSION’S RATE căn, vấn đề nạo vét nhóm hạch có nguy cơ cao OF V600E IN PAPILLARY THYROID CARCINOMA vẫn còn nhiều tranh luận. Theo guideline hiệp Objectives: To evaluate the clinical, subclinical of papillary thyroid carcinoma and determine the rate of hội tuyến giáp Hoa Kỳ 2006, khi phẫu thuật cắt Protein V600E expression in papillary thyroid toàn bộ tuyến giáp, vét hạch nhóm VI và nhóm carcinoma by immuno-histochemistry. Material and II-IV thì tỷ lệ tái phát thấp hơn so với nhóm methods: Studiedon 62 patients with papillary thyroid không nạo vét hạch, tỷ lệ thyroglobulin cũng carcinoma at Bach Mai hospital from September 2018 thấp hơn [4][5]. to May 2019. Results: The rate of lympho node Ngoài ra yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật detection in papillary throid carcinoma on ultrasound is 30/62 patients, with a sensitivity is 23/30, in which the phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh và yếu tố lympho node on group II and V had sensitivity 100%, bộc lộ ProteinV600E có liên quan đến việc đáp lympho node on group IV and VI is 7/10, 11/15. ứng điều trị I-131. Percentage of lympho node metastases in surgery. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài với nội dung “Nghiên cứu điểm lâm sàng, cận 1Bệnh lâm sàng và tỷ lệ bộc lộ Protein V600E trong ung viện Việt Nam – Cu ba, 2Trường Đại học y Hà Nội thư biểu mô tuyến giáp thể nhú”. Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Trung Hiếu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: drhieuent3178@gmail.com Ngày nhận bài: 5.8.2018 1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng Ngày phản biện khoa học: 11.10.2019 nghiên cứu là tất cả bênh nhân được chẩn đoán Ngày duyệt bài: 14.10.2019 UTTG, điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi 224
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Họng trung ương, khoa Tai mũi họng Bệnh viện - Bệnh nhân và gia đình đồng ý tự nguyện Bạch Mai từ tháng 9/2018- 9/2019. tham gia. 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 2. Phương pháp nghiên cứu. - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTG 2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu theo và điều trị tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch phương pháp tiến cứu mô tả từng ca với cỡ mẫu Mai, dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng, trước, thuận tiện. trong phẫu thuật. 2.2. Các bước tiến hành. Bệnh nhân tiến - Có hồ sơ bệnh án đầy đủ: Mô tả đầy đủ các cứu, lập bệnh án nghiên cứu, thu thập số liệu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, có kết quả theo bệnh án nghiên cứu (khám lâm sàng, cận siêu âm xác định vị trí u trong tuyến giáp, hạch lâm sàng tuyến giáp, hạch cổ), tham gia phẫu cổ,có cách thức phẫu thuật mô tả chi tiết, có kết thuật, làm xét nghiệm mô bệnh học xác định bản quả mô bệnh học hạch (nếu có), mô bệnh học U chất u, hạch di căn, và hóa mô miễn dịch bộc lộ là UTTG thể nhú, hóa mô miễn dịch xác định bộc protein V600E. lộ protein V600E III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối chiếu hạch trên siêu âm với mô bệnh học của hạch sau phẫu thuật Bảng 1. Đối chiếu nhóm hạch phát hiện trên siêu âm, với kết quả mô bệnh học hạch Mô bệnh học Lành tính Ác tính Độ nhạy (ác N Nhóm hạch N=30 % N=30 % tính/nhóm hạch) Nhóm I 0 0 0 0 0 0 Nhóm II 0 0 1 3,33 1 1/1 Nhóm III 0 0 3 10 3 3/3 Nhóm IV 3 10 7 23,3 10 7/10 Nhóm V 0 0 1 3,33 1 1/1 Nhóm VI 4 13,33 11 36,7 15 11/15 n 7 23 30 Nhận xét: độ nhạy hạch di căn phát hiện trên siêu âm được xác định trên MBH ở các nhóm VI 11/15, nhóm IV 7/10, nhóm III, nhóm II, nhóm V độ nhạy lần lượt 3/3,1/1 hạch 3.2. Đối chiếu nhóm hạch trong phẫu thuật với mô bệnh học hạch sau phẫu thuật. Bảng 2. Đối chiếu nhóm hạch trong phẫu thuật với mô bệnh học hạch Mô bệnh học Ác tính Lành tính Độ nhạy Nhóm hạch n=62 % n=62 % Nhóm I 0 0 0 0 0 Nhóm II 1 1,6 0 0 1/1 Nhóm III 3 4,83 0 0 3/3 Nhóm IV 7 11.29 3 4,83 7/10 Nhóm V 1 1,6 0 0 1/1 Nhóm VI 18 29,03 44 70,96 18/62 n 30 47 Nhận xét: trong 62 bệnh nhân hầu hết bệnh nhân được nạo vét hạch nhóm VI chủ động. Tỷ lệ hạch nhóm VI ác tính chiếm 20,03%; Hạch nhóm IV chiếm tỷ lệ 11,29%; Hạch nhóm III chiếm tỷ lệ 4,83%; Hạch nhóm II, nhóm V chiểm tỷ lệ thấp 1,6%. 3.3. Đối chiếu nhóm hạch di căn với giai đoạn phát triển u trong UTTG Bảng 3. Đối chiếu tỷ lệ giai đoạn U với tỷ lệ di căn hạch Hạch di căn (LS) Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm nhóm Tổng Giai đoạn U I II III IV V VI số T1a 0 0 0 0 0 5 5 T1b 0 0 0 0 0 2 2 T2 0 0 1 5 0 1 7 T3 0 1 2 2 1 10 16 T4a 0 0 0 0 0 0 0 T4b 0 0 0 0 0 0 0 Tổng số 0 1 3 7 1 18 30 225
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Nhận xét: Trong nghiên cứu chung tôi nhận thấy ở giai đoạn sớm của U (T1a) đã xuất hiện hạc di căn. T1a tỷ lệ di căn hạch 62,9%; T3 tỷ lệ di căn hạch 25,8% 3.4. Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ protein V600E với gia đoạn U Bảng 4. Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ protein V600E với giai đoạn U ( N=29) Giai đoạn U Bộc lộ T1a T1b T2 T3 T4a T4b N proteinV600E Bộc lộ protein ( n=29) 15 1 3 10 0 0 29 % 51,7 3,44 10,34 34,48 0 0 100 Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ proteinV600E xuất hiện ở mọi giai đoạn U, hay tỷ lệ bộc lộ proteinV600E không liên quan đến giai đoạn phát triển U, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 3.5. Đặc điểm tỷ lệ bộc lộ protein V600E có độ nhạy cao nhất 100%, độ nhạy nhóm IV trong UTTG 7/10 (70%), hạch nhóm VI 18/62 (29,03%). Khi Bảng 5. Tỷ lệ bộc lộ protein V600E trong đối chiếu kết quả bảng siêu âm với mô bệnh học UTTG chúng tôi thấy có sự tương đồng ở nhóm hạch Tỷ lệ bộ lộ Bộc lộ Không bộc II, III, V, hạch phát hiện trên siêu âm khi phẫu protein protein lộ protein N thuật đều có kết quả mô bệnh học là ác tính.Tuy V600E V600E V600E nhiên đối với hạch nhóm VI tỷ lệ phát hiện hạch n 29 33 62 ác tính trên siêu âm là 11/15 hạch. Trong khi đó % 46,8 53,2 100,0 tỷ lệ hạch nhóm VI có kết quả mô bệnh học ác Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tính trong phẫu thuật là 18/62, có nghĩa là là có tỷ lệ bộc lộ proteinV600E có 29/62 bệnh nhân 7 bệnh nhân có hạch nhóm VI ác tính không chiếm 46,8%. phát hiện trên siêu âm. IV. BÀN LUẬN 4.2.3. Đối chiếu nhóm hạch di căn với 4.2 Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, cận giai đoạn u tuyến giáp. Kết quả nghiên cứu của lâm sàng và tỷ lệ bộc lộ protein V600E. chúng tôi cho thấy tỷ lệ hạch di căn hay gặp u ở 4.2.1. Đối chiếu kết quả nhóm hạch phát giai đoan T3 16/30 hạch chiếm tỷ lệ 53,33%, u ở hiện trên siêu âm, với kết quả mô bệnh học giai đoạn T2 tỷ lệ hạch di căn 7/30 (23,33%, u ở của hạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận giai đoạn T1b 2/30 (6,7%), u giai đoạn T1a 5/30 thấy độ nhạy nhóm hạch phát hiện trên siêu âm hạch (16.7%). Như vậy UTTG ở giai đoạn sớm với mô bệnh học có sự khác nhau.Trong nghiên T1a cũng đã xuất hiện hạch di căn. Vì vây trong cứu chúng tôi thấy nhóm hạch III, II, V có độ ung thư tuyến giáp ngoài vấn đề chẩn đoán giai nhậy cao lần lượt là 3/3, 1/1, 1/1.Trong đó hạch đoạn u, cũng cần phải đánh giá cẩn thận vấn đề nhóm VI có độ nhạy 11/15 bệnh nhân, hạch di căn hạch, vì hạch di căn trong ung thư tuyến nhóm IV độ nhạy là 7/10 bệnh nhân. Kết quả giáp có thể gặp trong giai đoạn rất sớm. nghiên cứu này của chúng tôi có sự khác biệt với 4.2.4. Đặc điểm tỷ lệ bộc lộ protein kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Toàn V600E trong UTTG. Trong nghiên cứu của Thắng, độ nhạy cao nhất gặp ở hạch nhóm III chúng tôi nhân thấy trong 62 bệnh nhân nghiên (13/14 nhóm hạch), hạch nhóm IV (11/15 nhóm cứu có 29 bệnh nhân có bộc lộ protein V600E hạch), hạch nhóm VI có độ nhạy thấp nhất (1/5 trên hóa mô miễn dịch, chiếm tỷ lệ 46,8%. Tỷ lệ nhóm hạch). [6],[7]. Sự khác biệt này phụ thuộc bệnh nhân UTTG không bộc lộ protein V600E nhiều và trình độ bác sỹ chẩn đoán hình ảnh, chiếm tỷ lệ 53,2%. trang thiệt chẩn đoán hình ảnh tại các cơ sở y tế, 4.2.5. Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ protein và thời điểm người bệnh được phát hiện bệnh V600E với giai đoạn phát triển U theo sớm hay muộn. TNM. Trong 29 bệnh nhân có kết quả bộc lộ 4.2.2. Đối chiếu đặc điểm hạch trong phẫu protein V600E trên hóa mô miễn dich, chúng tôi thuật với mô bệnh học của hạch trong UTTG. nhận thấy, tỷ lệ u giai đoạn T1a có tỷ lệ bộ lộ Trong kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ protein V600 E cao nhất, 15/29 (51,7%), tiếp nhóm hạch di căn hay gặp nhóm hạch VI chiếm tỷ đến u ở giai đoạn T3 34,48%, u giai đoạn T2, lệ 29,03%, tiếp đến là hạch nhóm IV 11,29%, T1b có tỷ lệ lần lượt là 10,34%, 3,4%. Như vậy hạch nhóm III chiếm tỷ lệ 4,83%, hạch nhóm II, giai đoạn phát triển u theo TNM không liên quan nhóm V chiếm tỷ lệ thấp 1,6%. đến tỷ lệ bộc lộ protein V600E, sự khác biệt Tuy nhiên khi đánh giá về độ nhạy của hạch không có ý nghĩa thông kê p>0,05 di căn. Độ nhạy hạch nhóm II, nhóm III, nhóm V 226
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN Nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, Tr 30-37 2. AACE/AAES (2001) “Medical/ surgery guideline Đặc điểm lâm sàng ung thư tuyến giáp hiện for clinical practice: management of thyroid nay ngày càng nghèo nàn, do ý thức người dân carcinoma” Endocrine practice, 7(3), pp. 203-213. đi khám kiểm tra sức khỏe ngày càng cao, chẩn 3. Stephen B.E, David R.B, Carolyn C.C. et al (2010), AJCC cancer staging manual 7th, Springer, đoán chủ yếu dựa vào thăm khám cận lâm sàng. New York, 87-96. Phẫu thuật nạo vét nhóm hạch cần phải xem xét 4. Management guideline for patient with thyroid không chỉ qua thăm khám lâm sàng, cận lâm nodule and differentiate thyroid cancer, Volum 16, sàng, mà còn phải được đánh giá kỹ càng trong number 2, 2006 American thyroid Associate. phẫu thuật. Tỷ lệ bộc lộ proteinV600E trong 5. Trần Trọng Kiểm (2008), “Nghiên cứu nạo vét hạch cổ chọn lọc, bệnh nhân ung thư tuyến giáp nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác định tỷ lệ, thể biệt hóa” Y học Việt Nam, 2008, 1,342, Tr 29- nhưng đây cũng là 1 yếu tố quan trong để theo 32. dõi, tiên lượng bệnh sau phẫu thuật. 6. Nguyễn Toàn Thắng (2016), Nhận xét đặc điểm chẩn đoán và xử trí hạch cổ trong phẫu thuật ung TÀI LIỆU THAM KHẢO thư tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y 1. Phạm Thị Minh Thảo, Lê Ngọc Hà, Đào Tiến Hà Nội. Mạnh và CS (2006), “Một số kinh nghiệm điều trị 7. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014), Nghiên cứu đặc ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật điểm lâm sàng, cận lâm sàng hạch cổ di căn của bằng I-131 tại Bệnh viện trung ương 108 từ năm ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, Luận văn 1999-2005” Y học lâm sàng chuyên đề Y học Hạt thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội. KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN CAGA, VACA CỦA VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI VÀ VIÊM DẠ DÀY MẠN Ở NGƯỜI DÂN TỘC TIỂU SỐ TỈNH LÀO CAI VÀ TỈNH ĐẮC LẮC Bùi Chí Nam1, Vũ Văn Khiên2, Phan Quốc Hoàn2 TÓM TẮT dân tộc tại Lào Cai đều có cagA Đông Á (tỷ lệ 100%). Tại Đắc Lắc: Tỷ lệ cagA dương tính: 96/96 (100%), 59 Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa kiểu gen trong đó cagA phương Tây: 74/96 (77,1%), cagA cagA, vacA của H.pylori với nồng độ pepsinogen, mô Đông Á: 22/96 (22,9%). Đặc biệt là tất cả cagA bệnh học trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn người dân phương Tây đều là người Ê Đê, chiếm tới 74/90 tộc tiểu số tỉnh Lào Cai và Đắc Lắc. Phương pháp: (82,2%) và chỉ có chỉ có 16/90 (17,8%) cagA Đông Á. Chúng tôi đã khám và nội soi 494 người tình nguyện Các dân tộc khác đều có cagA Đông Á. Kết luận: Đây (210 nam và 284 nữ), tuổi 18 đến 77 tuổi, từ 12 dân là báo cáo đầu tiên về H. pylori ở người dân tộc thiểu tộc khác nhau, sống tại tỉnh Đắc Lắc và tỉnh Lào Cai, số tại Việt Nam. Phần lớn tần suất nhiễm gặp ở người Việt Nam, qua đó tuyển chọn được 328 người đủ tiêu Ê Đê với chủng mới H. pylori mang gen cagA phương chuẩn nghiên cứu. Xác định tỷ lệ nhiễm H. pylori bằng Tây và gây tổn thương nhẹ ở dạ dày tá tràng. 5 phương pháp khác nhau: test urease nhanh, cấy Từ khóa: Helicobacter pylori (H. pylori; ung thư khuẩn, mô bệnh học bao gồm cả hóa mô miễn dịch và dạ dày (UTDD), viêm dạ dày mạn (VDDM) huyết thanh học. Xác định về cagA và vacA dựa trên kỹ thuật PCR và giải trình tự gen. Phân tích gen cagA SUMMARY dựa trên kỹ thuật MLST (multilocus sequence typing: MLST). Xác định viêm dạ dày mạn qua nội soi và mô ANALYSIS VIRULENCE FACTORS OF H. bệnh học. Kết quả: Tần suất chung nhiễm H. pylori PYLORI OF ETHNIC IN LAO CAI & DAC LAC chiếm tỷ lệ: 59.50%, tăng cao nhiều ở Đắc Lắc so với (VIETNAM) Lào Cai (77.7% đối với 41.4%, p < 0,001). Tính Aim: Studied the prevalence of Helicobacter pylori chung: Tỷ lệ cagA dương tính: 169/169 (100%), trong (H. pylori) infection, virulence genes of H.pylori and đó cagA phương Tây chiếm: 74/169 (43,8%), cagA correlation with histopathology in patients with minor Đông Á chiếm: 95/169 (56,2%). Tại Lào Cai: Tỷ lệ ethnic groups in Dak Lak - Lao Cai province. cagA dương tính: 73/73 (100%) và tất cả nhóm người Methods: The study was conducted on 328 chronic gastritis patients of ethnic minorities in Lao Cai and 1Bệnh Dac Lac provinces, aged 18 and above from 12 ethnic viện Đa khoa Lào Cai groups living in Daklak and Laocai provincial, Vietnam 2Bệnh viện TƯQĐ 108 H.pylori infection rate was diagnosed by 5 different Chịu trách nhiệm chính: Bùi Chí Nam methods: rapid urease test, bacterial culture, Email: namlaocaihp1@gmail.com histopathology including immunohistochemistry and Ngày nhận bài: 5.8.2019 serology. cagA and vacA status were determined by Ngày phản biện khoa học: 4.10.2019 PCR and sequencing. The genealogy of CagA was Ngày duyệt bài: 10.10.2019 analyzed by multilocus sequence typing (MLST). 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1