intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K theo phân loại mới của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 và khảo sát một số mối liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô gan nguyên phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 independent predictor of outcome in 7. Graham R.P., Vierkant R.A., Tillmans L.S. AJCC/UICC stage II colorectal cancer. và cộng sự (2015). Tumor budding in Annals of surgical oncology, 19(12), 3706– colorectal carcinoma: confirmation of 3712. prognostic significance and histologic cutoff 6. Wang L.M., Kevans D., Mulcahy H. và in a population-based cohort. The American cộng sự (2009). Tumor budding is a strong journal of surgical pathology, 39(10), 1340. and reproducible prognostic marker in T3N0 8. Ueno H., Price A.B., Wilkinson K.H. và colorectal cancer. The American journal of cộng sự (2004). A new prognostic staging surgical pathology, 33(1), 134–141. system for rectal cancer. Annals of surgery, 240(5), 832. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Khuyên1, Tạ Văn Tờ1, Nguyễn Cảnh Hiệp2 TÓM TẮT 12 năm 2018 đến tháng 11 năm 2020. Kết quả: Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc chẩn đoán là mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của ung thư biểu 55,45 ± 10,16; tỷ lệ nam/nữ=5,5/1. Tỷ lệ bệnh mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K theo phân nhân có HbsAg dương tính chiếm 76,7%. Nồng loại mới của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 và độ AFP huyết thanh trung bình là 1055,44 ± khảo sát một số mối liên quan giữa đặc điểm mô 3690,49 ng/ml; CA19-9 huyết thanh trung bình bệnh học với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng là 62,83 ± 231,16 U/mL. HCC chiếm 82%, ICC của ung thư biểu mô gan nguyên phát. Đối tượng chiếm 11,3% và cHCC-CC chiếm 6,7%. U và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở thường đơn độc (92%), kích thước khối u trung 150 trường hợp được chẩn đoán ung thư biểu mô bình lớn nhất là 5,97 ± 2,94cm. 100% ICC gan nguyên phát được phẫu thuật tại Bệnh viện dương tính với CK7, CK19, EMA dương tính K-cơ sở Tân Triều trong thời gian từ tháng 10 kiểu lòng ống trong ung thư biểu mô típ vi ống mật, dương tính kiểu màng với ICC típ ống nhỏ. 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh-Sinh học phân tử, Kết luận: Việc phân loại đầy đủ các típ mô bệnh Bệnh viện K học có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều 2 Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Bệnh học, Đại học trị và tiên lượng trong ung thư gan nguyên phát. Kanazawa, Nhật Bản Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, ung Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khuyên thư biểu mô đường mật trong gan, ung thư biểu Email: khuyennguyenhmu@gmail.com mô tế bào gan-đường mật kết hợp Ngày nhận bài: 9.11.2020 Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 73
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY ON SOME CLINICAL, Theo thống kê của GLOBOCAN 2018 tại HISTOPATHOLOGICAL AND Việt Nam ung thư nguyên phát gan IMMUNOHISTOCHEMICAL (UTGNP, Primary liver cancers) là ung thư CHARACTERISTICS OF PRIMARY phổ biến nhất về cả số trường hợp mắc mới LIVER CANCERS AT VIETNAM và tỉ lệ tử vong, ước tính có 25.335 trường NATIONAL CANCER HOSPITAL hợp mắc mới và 25.404 trường hợp tử Objective: Describe some clinical, vong1,2. UTGNP chủ yếu gồm ung thư biểu histopathological and immunohistochemical mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma, characteristics of primary liver carcinoma at Viet HCC) chiếm 75-85%, ung thư biểu mô Nam National Cancer Hospital, according to the đường mật trong gan (Intrahepatic new World Health Organization 2019 cholangiocarcinoma - ICC) chiếm 10-15% classification and identify correlation between và ung thư biểu mô tế bào gan- đường mật histopathological features and clinical and kết hợp (combined hepatocellular- subclinical features of primary hepatic cholangiocarcinoma- cHCC-CC) chiếm tỉ lệ carcinoma. Materials and methods: Cross- từ 1,3-14,2% tùy thuộc vào từng nghiên sectional study based on 150 cases of primary cứu2. Sự phân biệt 3 thể bệnh này là quan liver cancer at Viet Nam National Cancer trọng trên lâm sàng vì liên quan đến việc cân Hospital, base 3 from 10/2018 to 11/2020. nhắc lựa chọn điều trị khác nhau đối với Results: The mean age of the patients at HCC và ICC, đặc biệt liên quan đến ghép diagnosis was 55.45 ± 10.16; the ratio of gan, điều trị cắt bỏ triệt căn, hóa trị liệu toàn male/female = 5.5/1. The proportion of patients thân và tiên lượng bệnh. Hiện nay nhờ sự with positive HBsAg accounted for 76.7%. The phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt mean serum AFP concentration was 1055.44 ± là hóa mô miễn dịch cũng như bệnh học 3690.49 ng/ml; the mean serum CA19-9 phân tử, các ung thư nói chung và ung thư concentration was 62.83±231.16 U/mL. The biểu mô gan nguyên phát nói riêng đã có thể hepatocellular carcinoma accounts for 82%, the chẩn đoán xác định, phân loại chi tiết hơn về intrahepatic cholangiocarcinoma accounts for bản chất u, típ mô bệnh học, các biến đổi gen 11.3%, and the combined hepatocellular- liên quan, từ đó giúp cho điều trị và tiên cholangiocarcinoma accounts for 6.7%. The lượng bệnh được tốt hơn. tumor is usually solitary (92%), with the largest Năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới công bố mean tumor size being 5.97±2.94 cm. 100% ICC bảng phân loại mới về ung thư biểu mô gan positive for CK7, CK19, luminal positivity for nguyên phát, trong đó đã có nhiều thay đổi EMA in cholangiolocarcinoma, and cytoplasmic cập nhật các típ mô bệnh học, đặc biệt bổ positivity for small duct type ICC. Conclusion: sung một số típ mô học mới của ICC và The complete classification of histopathology cHCC-CC2. Do đó, chúng tôi thực hiện plays an important role in the diagnosis, nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô treatment and prognosis of primary liver cancers. bệnh học, hóa mô miễn dịch của ung thư Keyword: Hepatocellular carcinoma, biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K Intrahepatic cholangiocarcinoma, Combined với mục tiêu mô tả một số đặc điểm lâm hepatocellular-cholangiocarcinoma sàng, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của 74
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 ung thư biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh test, One way ANOVA test... nếu phù hợp. viện K theo phân loại mới của Tổ chức Y tế Với p
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 1. Đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô gan nguyên phát Đặc điểm mô bệnh học n % 5 81 54,0 Đơn độc 138 92,0 Số lượng khối u Nhiều khối 12 8,0 HCC 123 82,0 Típ mô bệnh học ICC 17 11,3 cHCC-CC 10 6,7 1 7 4,7 Độ mô học 2 111 74,0 3 32 21,3 Có 32 21,3 Xâm nhập mạch Không 118 78,7 Có 7 4,7 Xâm nhập thần kinh Không 143 95,3 Tổng 150 100 Trong 123 trường hợp HCC, chúng tôi 100% ICC dương tính với CK7, CK19; với gặp 109 trường hợp HCC thể thông thường, dưới típ vi ống mật hoặc ICC típ ống nhỏ có 02 trường hợp HCC thể gan nhiễm mỡ, 07 thành phần ung thư biểu mô típ vi ống mật trường hợp HCC thể tế bào sáng, 03 trường bộc lộ 100% dương tính kiểu lòng ống với hợp HCC thể bè lớn, 02 trường hợp HCC EMA và 100% dương tính bào tương với dạng sarcoma-được chẩn đoán bằng nhuộm CD56; ICC típ ống nhỏ thông thường dương hóa mô miễn dịch với các dấu ấn của gan tính 100% kiểu màng với EMA và âm tính (Heppar-1, Arginase-1, Glypican-3), CK và với CD56. Trong 10 trường hợp cHCC-CC, Vimentin. Trong 17 trường hợp ICC, chúng chúng tôi có nhuộm với cả dấu ấn của gan tôi gặp 12 trường hợp ICC típ ống nhỏ thông (Heppar-1, Glypican-3, Arginase-1) và dấu thường, 3 trường hợp ung thư biểu mô típ vi ấn của đường mật (CK7, CK19) để bổ sung ống mật, 01 trường hợp ICC biến thể dạng cho chẩn đoán. Chúng tôi nhận thấy 100% biểu bì nhầy và 01 trường hợp ICC biến thể vùng biệt hóa HCC dương tính với dấu ấn tuyến-vảy. Chúng tôi thực hiện nhuộm hóa gan và 100% vùng biệt hóa ICC dương tính mô miễn dịch với CK7, CK19, CD56, EMA với dấu ấn đường mật. với tất cả các trường hợp này cho kết quả: 76
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Bảng 2. Mối liên quan giữa típ mô bệnh học với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Đặc điểm lâm sàng, Típ mô bệnh học (n,%) p cận lâm sàng HCC ICC cHCC-CC Tuổi trung bình (năm) 55,91±10,18 57,65±8,84 46,10±7,48 0,008* Nam 107 (87,0) 12 (70,6) 8 (80,0) Giới 0,159** Nữ 16( 13,0) 5 (29,4) 2 (20,0) Dương tính 99 (80,5) 9 (52,9) 7 (70,0) HbsAg 0,037** Âm tính 24 (19,5) 8 (47,1) 3 (30,0) Dương tính 5 (4,1) 0 (0) 0 (0) AntiHCV 1,000** Âm tính 118 (95,9) 17 (100,0) 10 (100,0) 1161,50 ± 11,34 ± 1525,89 ± Nồng độ AFP (ng/ml) 0,000*** 926,29 8,51 3748,82 *Test Anova, **Fisher’s Exact test, ***Kruskal-wallis H Tuổi trung bình của bệnh nhân khi được chẩn đoán của HCC và ICC cao hơn nhóm cHCC-CC. Phần lớn HCC và cHCC-CC có nồng độ AFP huyết thanh cao hơn nhóm ICC. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao ở HCC (80,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa các típ mô bệnh học (p0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa típ mô bệnh học và một số đặc điểm giải phẫu bệnh Típ mô bệnh học (n,%) Đặc điểm giải phẫu bệnh p HCC ICC cHCC-CC Đơn độc 111 (90,2) 17 (100,0) 10 (100,0) Số lượng u 0,389** Nhiều khối 12 (9,8) 0 (0) 0 (0) 5 69 (56,1) 4 (23,5) 8 (80,0) 1 6 (4,9) 1 (5,9) 0 (0) Độ mô học 2 87 (70,7) 14 (82,4) 10 (100,0) 0,280** 3 30 (24,4) 2 (11,8) 0 (0) Xâm nhập Có 27 (22,0) 3 (17,6) 2 (20,0) 1,000** mạch Không 96 (78,0) 14 (82,4) 8 (80,0) Xâm nhập Có 121 (98,4) 13 (76,5) 9 (90,0) 0,002** thần kinh Không 2 (1,6) 4 (23,5) 1 (10,0) **Fisher’s Exact test Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy sự khác biệt về số lượng u, độ mô học và xâm nhập mạch giữa các típ mô bệnh học là không có ý nghĩa thống kê (với p >0,05). Tuy nhiên, giữa các típ này có sự khác biệt về kích thước u và xâm nhập thần kinh với p
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ IV. BÀN LUẬN thế giới. Sự khác biệt này có thể là do khác Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong biệt tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên 150 trường hợp nghiên cứu, HCC chiếm cứu, giai đoạn bệnh và độ mô học khác nhau. 82%, ICC chiếm 11,3% và cHCC-CC chiếm CA19-9 huyết thanh trung bình là 6,7%. Theo GLOBOCAN 2018, HCC chiếm 62,83±231,16 (0,60-1962) U/mL, trung vị là 75-85%, ICC chiếm 10-15%, và cHCC-CC 16,49 U/mL. Trong đó, CA19-9 cao hơn chiếm 1,3-14,2% tùy nghiên cứu1,2. Nghiên ngưỡng bình thường gặp trong nhóm ICC. cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước có sự với tỷ lệ này. chênh lệch khá lớn về tỷ lệ bệnh nhân có Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung CA19-9 tăng cao. Theo nghiên cứu của bình lúc chẩn đoán của bệnh nhân là chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có HbsAg dương 55,45±10,16, thấp nhất là 23 tuổi và cao nhất tính chiếm 76,7%, antiHCV dương tính là 77 tuổi. Trong đó, tuổi trung bình của chiếm 3,3%, các trường hợp này mắc đồng bệnh nhân khi được chẩn đoán của HCC và nhiễm với viêm gan B. Có sự khác biệt tỷ lệ ICC cao hơn nhóm cHCC-CC. Sự khác biệt nhiễm virus viêm gan B giữa các típ mô này có ý nghĩa thống kê giữa các típ mô bệnh bệnh học. Kết quả này cũng tương đương với học (p=0,008 5cm chiếm UTNPG nhưng tỷ lệ nam giới luôn cao gấp tỷ lệ cao nhất (54,0%).Sự khác biệt kích nhiều lần nữ ở HCC. Điều này có thể là do thước khối u giữa các típ mô bệnh học có ý sự khác biệt về phơi nhiễm với các nguyên nghĩa thống kê (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 phân loại WHO 2019, có tiên lượng xấu hơn ICC chiếm 11,3% và cHCC-CC chiếm 6,7%. các dưới típ còn lại. Theo phân loại WHO Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc chẩn đoán 2019, ICC gồm 2 típ mô học chính: ICC típ là 55,45±10,16, trong nhóm của HCC và ống nhỏ và ICC típ ống lớn, có đặc điểm lâm ICC cao hơn nhóm cHCC-CC; tỷ lệ sàng, yếu tố nguy cơ, cơ chế bệnh sinh, đặc nam/nữ=5,5/1. Tỷ lệ bệnh nhân có HbsAg điểm mô bệnh học, bệnh học phân tử và tiên dương tính chiếm 76,7%, chủ yếu ở HCC. lượng khác nhau2. Trong 17 trường hợp ICC, Nồng độ AFP huyết thanh trung bình là chúng tôi gặp 12 trường hợp ICC típ ống nhỏ 1055,44±3690,49 ng/ml, trung vị là thông thường, 3 trường hợp ung thư biểu mô 39,10ng/ml; CA19-9 huyết thanh trung bình típ vi ống mật và không gặp trường hợp ICC là 62,83±231,16 U/mL, trung vị là 16,49 típ ống lớn. Ung thư biểu mô típ vi ống mật U/mL. Phần lớn HCC và cHCC-CC có nồng là một dưới típ mô bệnh học mới của ICC típ độ AFP huyết thanh cao hơn nhóm ICC. Các ống nhỏ có tiên lượng tốt hơn, tuy nhiên, đặc sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh dễ các típ mô bệnh học (p 5cm chiếm tỷ ung thư biểu mô típ vi ống mật bộc lộ 100% lệ cao nhất (54,0%). U có độ mô học 2 chiếm dương tính kiểu lòng ống với EMA và 100% tỷ lệ cao nhất (74,0%). Tình trạng xâm nhập dương tính bào tương với CD56; ICC típ ống mạch, xâm nhập thần kinh chiếm tỷ lệ lần nhỏ thông thường dương tính 100% kiểu lượt là 21,3%, 4,7%. HCC thể thông thường màng với EMA và âm tính với CD562. hay gặp nhất (88,6%), ICC típ ống nhỏ Chúng tôi ghi nhận 10 trường hợp cHCC-CC (100%, ung thư biểu mô típ vi ống mật và nhận thấy 100% vùng biệt hóa HCC chiếm 17,6%). 100% ICC dương tính với dương tính với dấu ấn gan và 100% vùng CK7, CK19, EMA dương tính kiểu lòng ống biệt hóa ICC dương tính với dấu ấn đường trong ung thư biểu mô típ vi ống mật, dương mật. Theo WHO 2019, chẩn đoán cHCC-CC tính kiểu màng với ICC típ ống nhỏ. khi trên mô u có thành phần HCC điển hình và thành phần ung thư biểu mô đường mật KIẾN NGHỊ điển hình, nằm tách rời hoặc xen lẫn nhau Từ kết quả nghiên cứu thu được chúng tôi trong cùng một khối u. Hóa mô miễn dịch kiến nghị: Cần kết hợp lâm sàng, chẩn đoán chỉ hỗ trợ chẩn đoán. Tiên lượng của nhóm hình ảnh, mô bệnh học và HMMD để chẩn này xấu hơn HCC và phụ thuộc vào tỷ lệ đoán và phân loại đầy đủ các típ mô bệnh thành phần ung thư biểu mô đường mật trong học và các dưới típ trong mỗi nhóm. Cần mô u8. phân loại chi tiết ICC để tiên lượng, dự đoán tái phát, thời gian sống còn cho bệnh nhân V. KẾT LUẬN ICC ở Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện ở 150 trường hợp ung thư gan nguyên phát được phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO thuật tại Bệnh viện K-cơ sở Tân Triều, chúng 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel tôi rút ra một số kết luận: HCC chiếm 82%, RL, et al (2018). Global cancer statistics 79
  8. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 2018: GLOBOCAN estimates of incidence giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào and mortality worldwide for 36 cancers in gan bằng phương pháp nút mạch hóa dầu. 185 countries. CA Cancer J Clin, 68(6):394- Luận án tiến sỹ chuyên ngành Chẩn đoán hình 424. ảnh, trường Đại học Y Hà Nội. 2. Paradis V, Fukayama M, Park YN, 6. Nguyễn Hoàng (2017). Nghiên cứu đặc điểm Schirmacher P (2019). Tumors of the liver lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật and intraheptic bile ducts. World Health cắt gan do ung thư tế bào gan sau nút động Organization. mạch gan. Luận án tiến sỹ chuyên ngành 3. Trịnh Quốc Đạt (2017). Nghiên cứu kiểu gen Ngoại tiêu hóa, trường Đại học Y Hà Nội. TP53 và MDM2 trong ung thư biểu mô tế bào 7. Trịnh Quốc Đạt (2019). Nghiên cứu ứng gan. Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Hóa sinh, dụng kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống trường Đại học Y Hà Nội. Glisson trong cắt gan điều trị ung thư tế bào 4. Nguyen-Dinh S-H, Do A, Pham TND, et al gan. Luận án tiến sỹ chuyên ngành Ngoại tiêu (2018). High burden of hepatocellular hóa, trường Đại học Y Hà Nội. carcinoma and viral hepatitis in Southern and 8. Brunt E., Aishima S., Clavien P.-A., et al Central Vietnam: Experience of a large (2018). cHCC-CCA: Consensus terminology tertiary referral center, 2010 to 2016. World J for primary liver carcinomas with both Hepatol, 10(1):116-123. hepatocytic and cholangiocytic differentation. 5. Huỳnh Quang Huy (2015). Nghiên cứu vai Hepatol Baltim Md, 68(1), 113–126. trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán và đánh NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ HẮC TỐ DA TẠI BỆNH VIỆN K TỪ 2015 ĐẾN 2020 Vũ Thanh Phương1, Nguyễn Văn Chủ1 TÓM TẮT 13 tiến cứu. Kết quả: bệnh hay gặp 40 đến 60 tuổi. Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô Nữ/nam 1,2/1.Vị trí hay gặp chi dưới 70%, u bệnh học và liên quan di căn hạch với một số yếu màu đen 65%, hình thái u nốt ruồi to 38,3%, thể tố mô bệnh học của ung thư hắc tố da. Đối tượng lan tràn nông 73,3%. Di căn hạch 28,3%. Bề dày và phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân u T3 55%, loét 23,3%, Clark IV 56,7%, giai đoạn UTHT da giai đoạn II, III được điều trị bằng phát triển thẳng đứng 90%, xâm nhập mạch phẫu thuật triệt căn. Thiết kế nghiên cứu mô tả 18,3%, có vệ tinh 31,7%. Nhóm thưa thớt lympho xâm nhập u 61,1%, di căn hạch thể nốt 1 Bệnh viện K 75,0%. Di căn hạch nhóm u bề dày T3, T4 cao Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thanh Phương hơn nhóm T1, T2, 34% và 7,7%. Di căn hạch Email: vuthanhphuonghm@gmail.com nhóm loét cao hơn nhóm không loét, 42,8% và Ngày nhận bài: 11.11.2020 23,9%. Di căn hạch nhóm xâm lấn Clark IV-V Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 cao hơn nhóm Clark I-II-III, 34% và 7,7%. Di Ngày duyệt bài: 30.11.2020 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2