intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trẻ mở ruột ra da tại Khoa Sơ sinh và Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trẻ sơ sinh được phẫu thuật mở ruột ra da (MRRD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca tiến cứu trên 47 trẻ sơ sinh MRRD tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ ngày 1/10/2023 đến ngày 30/6/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trẻ mở ruột ra da tại Khoa Sơ sinh và Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 1 - 2025 nghị Việt Đức được nâng cao trong giai đoạn gần tốt hơn nữa hiệu quả điều trị. Ứng dụng phương đây. Trong quá trình hướng dẫn và thực hiện pháp quản trị tinh gọn tích hợp số hóa dịch vụ thanh toán, bệnh viện đã cải tiến trong khâu tổ khám chữa bệnh. Đơn giản hóa thủ tục và hình chức nhân sự. Bên cạnh đó, bệnh viện đã điện thức thanh toán viện phí nhằm hạn chế tối đa tử hoá các hoạt động thanh toán. Trong năm thời gian chờ xuất viện. 2023, bệnh viện hợp tác với một số ngân hàng triển khai, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thuý Anh (2021), Trải nghiệm của dùng tiền mặt [3]. người nhà bệnh nhi điều trị nội trú tại Bệnh viện Hầu hết các nghiên cứu tương đồng với Sản Nhi tỉnh Ninh Bình năm 2021 và một số yếu nghiên cứu của chúng tôi báo cáo về một số khó tố liên quan, Luận văn Thạc sĩ quản lý bệnh viện, khăn trong quá trình làm thủ tục thanh toán bao Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Lê Trương Bảo (2020), Khảo sát thực trạng và gồm: có 24,0% bệnh nhân gặp khó khăn khi thời một số yếu tố ảnh hưởng tới trải nghiệm của gian chờ thanh toán viện phí lâu, 7,7% bệnh người bệnh điều trị nội trú tại 3 khoa ngoại của nhân thấy thời gian chờ giấy xuất viện lâu và bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh năm 3,8% thấy rằng nơi thanh toán viện phí xa hoặc 2020, Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường khó khăn. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuý Anh Đại học Y tế công cộng. 3. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (2024), Báo cáo và cộng sự tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình kết quả tự kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh chỉ ra thời gian chờ giấy xuất viện lâu là 9%; nơi viện Việt Đức năm 2023, truy cập ngày 29/7-2024. thanh toán xa khó tìm là 9,4%; thời gian chờ 4. Đặng Tấn Duy (2021), Trải nghiệm của người thang toán viện phí lâu là 7,4% và không được bệnh điều trị nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí hướng dẫn làm thủ tục xuất viện là 1,2% [1]. Từ Minh năm 2021. kết quả trên bệnh viện cần có những giải pháp 5. Trần Thị Diệp (2021), Trải nghiệm của người bệnh để cải thiện hơn quy trình thanh toán và xuất viện điều trị nội trú tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2021, để đạt được đánh giá ở mức độ tốt nhất, từ đó Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Tốt (2021), Sự khác biệt giữa trải đem đến trải nghiệm tốt nhất cho người bệnh. nghiệm của người bệnh và kỳ vọng của điều dưỡng về chất lượng dịch vụ chăm sóc, Luận văn V. KẾT LUẬN thạc sỹ điều dưỡng, Đại học Y dược thành phố Hồ Tỷ lệ bệnh nhân có trải nghiệm tích cực về Chí Minh. khía cạnh trong quá trình điều trị là 67,5%, tỷ lệ 7. Farley H và các cộng sự. (2014), "Patient bệnh nhân có trải nghiệm tích cực về khía cạnh Satisfaction Surveys and Quality of Care: An Information Paper", Annals of Emergency làm thủ tục thanh toán là 97,6%. Những khó Medicine. 64(4), tr. 351-357. khăn mà bệnh nhân gặp phải khi làm thủ tục 8. Jason A Wolf và các cộng sự. (2014), xuất viện là: thời gian chờ thanh toán viện phí "Defining Patient Experience", Patient Experience lâu, thời gian chờ giấy xuất viện lâu và nơi thanh Journal. 1(1), tr. 7-19. toán viện phí xa hoặc khó khăn. Từ kết quả trên 9. Rockville (2019), What Is Patient Experience?, truy cập ngày, tại trang web https://www.ahrq. chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: NVYT gov/cahps/about-cahps/patient- duy trì thường xuyên cập nhật kỹ thuật mới, experience/index.html. nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG TRẺ MỞ RUỘT RA DA TẠI KHOA SƠ SINH VÀ KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Cao Sang1, Nguyễn Thu Tịnh1 TÓM TẮT (MRRD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca tiến cứu trên 47 trẻ sơ sinh MRRD 46 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ ngày 1/10/2023 đến ngày lâm sàng trẻ sơ sinh được phẫu thuật mở ruột ra da 30/6/2024. Kết quả: Trung vị tuổi thai là 37 tuần với 48,9% sinh non, cân nặng lúc sinh là 2800g. Trẻ được 1Đại học Y Dược TPHCM MRRD khi trung vị 2 ngày tuổi do dị tật hậu môn trực Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Tịnh tràng (34,0%) và viêm ruột hoại tử (25,5%). Hồi tràng (61,7%) (nhóm 1) là vị trí mở thông thường gặp Email: tinhnguyen@ump.edu.vn nhất, kế đến là đại tràng (36,2%) (nhóm 2). Trẻ mở Ngày nhận bài: 24.10.2024 thông hồi tràng và hỗng tràng (2,1%) có chiều dài Ngày phản biện khoa học: 19.11.2024 ruột còn lại trung bình là 92,6 cm. Sau mổ, nhiễm Ngày duyệt bài: 27.12.2024 191
  2. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 trùng huyết xảy ra ở 59,6 % trẻ, với 30,8% cấy máu nhiều loại bệnh lý cấp tính tại đường tiêu hóa ở dương tính. Các biến chứng khác bao gồm suy ruột trẻ sơ sinh như viêm ruột hoại tử (VRHT), tắc (19,2%), hội chứng ruột ngắn (19,2%), nhiễm trùng vết mổ (8,5%), sốc nhiễm trùng (10,6%), đều thuộc ruột phân su, dị tật hậu môn trực tràng, teo nhóm 1. Ngoài ra, nhóm 1 cần thời gian trung bình lâu hỗng hồi tràng, bệnh Hirschsprung và xoắn hơn 20 ngày để đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn so ruột1. Một ưu điểm chính của MRRD là nó cho với nhóm 2. Tỷ lệ tử vong chung là 12,8%. Kết luận: phép các đoạn ruột ở phía xa được được nghỉ Dị tật hậu môn trực tràng và viêm ruột hoại tử là ngơi và phục hồi trước khi khi được nối lại sau những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến phẫu thuật mở đó. Tại Việt Nam, chưa có báo cáo số ca trẻ sơ ruột ra da. Tỉ lệ nhiễm trùng cao, thời gian đạt dinh dưỡng tiêu hóa hoàn toàn kéo dài là những thách thức sinh được MRRD mỗi năm. Tuy nhiên phẫu thuật trong điều trị hậu phẫu. Trẻ mở hồi tràng ra da có cắt ruột và MRRD là phương pháp hay được thực nguy cơ biến chứng cao hơn mở đại tràng. Cần theo hiện để điều trị các bệnh lý cấp tính tại đường dõi và chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh sau mở ruột tiêu hóa ở trẻ sơ sinh. ra da để cải thiện kết cục điều trị. Từ khóa: mở ruột Bên cạnh những ưu điểm, MRRD có thể gây ra da, mở hồi tràng ra da, mở đại tràng ra da, dị dạng hậu môn trực tràng, viêm ruột hoại tử. ra nhiều biến chứng tại chỗ và toàn thân với tỷ lệ biến chứng dao động1,2 từ 34% đến 89% như SUMMARY sa, co rút, thoát vị cạnh lỗ MRRD, mất điện giải, ENTEROSTOMAL THERAPY IN NEONATES: tăng cân kém, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm A STUDY AT CHILDREN'S HOSPITAL 2 trùng đặc biệt thường xảy ra trên nhóm trẻ sơ Objective: To describe the epidemiological, sinh cực non hoặc cực nhẹ cân. clinical, and laboratory characteristics of neonates undergoing enterostomy formation. Methods: This is Tổn thương đường tiêu hóa do bệnh lý a prospective case series of 47 neonates who nguyên nhân dẫn đến MRRD, giảm diện tích hấp underwent enterostomy formation at Children's thu chất dinh dưỡng và stress chuyển hóa sau Hospital 2 from October 1, 2023, to June 30, 2024. mổ kết hợp với thiếu các hướng dẫn cụ thể về Results: The median postmenstrual age was 37 chăm sóc và điều trị hậu phẫu càng làm tăng weeks, with 48,9% being preterm neonates. The nguy cơ biến chứng ở trẻ sơ sinh sau MRRD. median birth weight was 2800g. Enterostomy formation was performed at a median age of 2 days Nhận thức các biến chứng và bệnh lý liên quan due to anorectal malformations (34,0%) and sau MRRD ở trẻ sơ sinh cho phép nhà lâm sàng necrotizing enterocolitis (25,5%). Ileostomy (61,7%) tối ưu hóa điều trị, giúp cải thiện kết quả điều (Group 1) was the most common stoma site, followed trị. Theo hiểu biết của chúng tôi, nghiên cứu về by colostomy (36,2%) (Group 2). Neonates with trẻ sơ sinh sau MRRD tại Việt Nam còn hạn chế. ileostomy and jejunostomy (2,1%) had a mean residual small bowel length of 92,6 cm. Nhằm cung cấp những hiểu biết ban đầu về đặc Postoperatively, bloodstream infection occurred in điểm lâm sàng và bệnh lý liên quan trên nhóm 59,6% of neonates, with 30,8% having positive blood trẻ này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mô tả cultures. Other complications included intestinal failure đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng trẻ (19,2%), short bowel syndrome (19,2%), surgical site mở ruột ra da tại khoa sơ sinh và khoa hồi sức infection (8,5%), and septic shock (10,6%), all belonging to Group 1. Additionally, Group 1 required a sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ ngày 1/10/2023 20-day longer average time to achieve full enteral đến 30/06/2024. nutrition compared to Group 2. The overall mortality rate was 12,8%. Conclusions: Anorectal II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU malformations and necrotizing enterocolitis were the Đối tượng nghiên cứu: bao gồm tất cả leading indications for enterostomy formation. High bệnh nhi được phẫu thuật mở ruột ra da điều trị rates of infectious complications and prolonged time to nội trú tại khoa sơ sinh và khoa hồi sức sơ sinh achieve full enteral nutrition are challenges in Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ ngày 1/10/2023 đến postoperative management. Neonates with ileostomy have a higher risk of complications than those with 30/06/2024 colostomy. Close monitoring and intensive care are Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những bệnh nhi essential for neonates after enterostomal therapy to đươc mở ruột ra da một trong các vị trí bao improve outcomes. Keywords: enterostomy gồm hỗng tràng, hồi tràng và đại tràng, và có formation, ileostomy, colostomy, anorectal thời gian điều trị ≥ 7 ngày sau phẫu thuật malformations, necrotizing enterocolitis. MRRD, và người giám hộ đồng ý cho trẻ tham I. ĐẶT VẤN ĐỀ gia nghiên cứu Mở ruột ra da (MRRD) là can thiệp ngoại Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ được MRRD trước khoa tạo một lỗ mở trên ống tiêu hóa cho phép khi nhập Bệnh viện Nhi đồng 2. chuyển các chất chứa trong lòng ruột ra bên Phương pháp nghiên cứu ngoài thành bụng không qua hậu môn. Đây là Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, dữ phương pháp thường được áp dụng để điều trị liệu thu thập tiến cứu. 192
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 1 - 2025 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: lấy tất cả các CN lúc phẫu thuật, g 2700 [1800-3150] bệnh nhân vào khoa sơ sinh và hồi sức sơ sinh Z score CN lúc phẫu thuật -0,62±0,9 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ ngày 1/10/2023 đến Thủng ruột 19(40,4) 30/06/2024 thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và Chẩn đoán trong phẫu thuật loại trừ. VRHT 12(25,5) Y đức: được hội đồng đạo đức Bệnh viện Thủng ruột tự phát 1(2,1) Nhi Đồng 2 thông qua theo chứng nhận số Xoắn ruột 2(4,3) 957/QĐ-NĐ2 ngày 23/8/2023. Tiêu chuẩn chăm Teo hỗng hồi tràng 4(8,5) sóc hiện có không bị thay đổi trong quá trình Bệnh Hirschsprung 3(6,4) nghiên cứu. Thân nhân được thông tin đầy đủ Dị tật hậu môn trực tràng 16(34,0) trước khi đồng ý, có quyền rút ra khỏi nghiên Tắc ruột phân su 7(14,9) cứu và không ảnh hưởng tới việc điều trị, mọi Khác 2(4,3) thông tin được bảo mật. Vị trí MRRD Xử lý và phân tích số liệu: được thực hiện Hỗng tràng 01(2,1) bằng phần mềm IBM SPSS Statistics (SPSS, Hồi tràng 29(61,7) Đại tràng 17(36,2) phiên bản 27, SPSS Inc., Chicago, IL). Biến định Tại thời điểm phẫu thuật (Bảng 2), trung vị tính trình bày tần suất, tỷ lệ %. Biến định lượng tuổi là 2 [1-4] ngày, trung vị CN là 2700 [1800- trình bày theo trung bình ± độ lệch chuẩn hay 3150] g, với trung bình Z score CN là -0,6. Về trung vị [25th-75th] nếu phân phối không chuẩn. đặc điểm bệnh lý nguyên nhân MRRD, có 16 trẻ So sánh hai tỷ lệ sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher (nếu có ô nào trong bảng (34,0%) mắc dị tật hậu môn trực tràng, chiếm tỉ 2x2 có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5). So sánh hai lệ cao nhất, kế đến là 12 trẻ (25,5%) mắc viêm ruột hoại tử, 7(14,9%) trẻ bị tắc ruột phân su, 4 trung bình sử dụng phép kiểm t (phân phối trẻ (8,5%) được chẩn đoán mắc teo hỗng hồi chuẩn, phương sai đồng nhất) hoặc Welch's t- tràng. Còn lại (17,0%) được chẩn đoán bệnh lý test (phương sai không đồng nhất). So sánh hai tiêu hóa khác nhau. Về vị trí mở ruột ra da, hồi trung vị sử dụng phép kiểm Mann-Whitney U. tràng (nhóm 1) là vị trí thường gặp nhất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (61,7%), kế đến là đại tràng (36,2%) (nhóm 2) Trong số 55 trẻ sơ sinh thỏa tiêu chuẩn nhận và cuối cùng là hỗng tràng (2,1%). vào, 8 trẻ bị loại khỏi nghiên cứu do tử vong Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng và điều trị sớm dưới 7 ngày (1 trẻ) hoặc thiếu dữ liệu theo sau phẫu thuật dõi (7 trẻ). Cuối cùng, 47 trẻ đủ điều kiện được Đặc điểm Kết quả đưa vào nghiên cứu. Chiều dài còn lại của ruột, cm (n=30)a 92,6±32,5 Các đặc điểm chung quần thể nghiên NTH 28(59,6) cứu (Bảng 1) NTH cấy máu dương 18(38,3) Trung vị tuổi thai là 37 tuần với 48,9% non NTH cấy máu âm 10(21,3) tháng, cân nặng lúc sinh (CNLS) là 2800 [1600- CLABSI 8(17,0) 3100] g, trung bình Z score cân nặng (CN) lúc Thời điểm hậu phẫu CLABSI, ngày 30,8±21,8 sinh là -0,17. Nhiễm trùng vết mổ 4(8,5) Bảng 1. Các đặc điểm chung lúc sinh Sốc nhiễm trùng 5(10,6) Đặc điểm Kết quả Tỉ lệ thở máy 36(76,6) Giới nam 29 (61,7) Ngày thở máy 6 [1-21] Tuổi thai, tuần 37 [32 4/7 - 39] PDA ảnh hưởng huyết động 6(12,8) Sinh non 23(48,9) Suy ruột 9(19,2) Cân nặng lúc sinh 2800 [1600-3100] Hội chứng ruột ngắn 9(19,2) Z score CNLS -0,17 ± 0,9 IFALD 8(17,0) CNLS Loạn sản phổi 4(8,5)
  4. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 biến nhất (Bảng 3), ảnh hưởng đến 59,6% trẻ dưỡng theo vị trí mở ruột ra da với 30,8% là NTH có cấy máu dương tính. NTH Nhóm Nhóm 2 liên quan đường truyền trung tâm (CLABSI) xảy Đăc điểm 1 p (N=17) ra ở 17,2% trẻ, với thời gian xuất hiện trung (N=29) bình là 30,8 ngày sau phẫu thuật. Các biến Phụ thuộc DDTM 6(20,7) 1(5,9) 0,07c chứng khác bao gồm suy ruột (19,2%), hội Đạt DDTH hoàn toàn 23(79,3) 16(94,1) 0,2a chứng ruột ngắn (HCRN) (19,2%), IFALD Số ngày cần đạt DDTH 31,4±12 10,9±5,6
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 1 - 2025 nhóm 1, không có trẻ nào nhóm 2 tử vong chúng tôi thấp hơn các tác giả Wolf 1, Talbot2, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bethell6 (2016), nơi VRHT thường chiếm hơn Trường hợp tử vong còn lại được mở hỗng tràng. 50% các trường hợp. Chỉ có tác giả Peng4 báo cáo VRHT đứng vị trí thứ hai (30,7%) sau tắc IV. BÀN LUẬN ruột/teo ruột non (36%). Tỉ lệ teo ruột non trong Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 47 trẻ sơ nghiên cứu này chỉ 10%, thấp hơn tỉ lệ từ 24% sinh MRRD. Về đặc điểm chung, nam chiếm ưu đến 51,7% trong các nghiên cứu trước1,2,4,6. thế, tương đương các nghiên cứu trước đây của Những khác biệt này cho thấy nguyên nhân bệnh Wolf và cộng sự1 (2018), Talbot và cộng sự2 lý chính dẫn đến MRRD khác nhau giữa các (2017), Peng và cộng sự4 (2018). Tuổi thai (37 trung tâm, có thể do đặc điểm tần suất bệnh tuần) và cân nặng lúc sinh (2800g) của chúng tôi khác nhau. cao hơn so với nghiên cứu của Wolf1 (27 tuần, Nhiễm trùng huyết (NTH) là biến chứng nổi 840g) và Talbot2 (26 tuần, 860g). Sự khác biệt bật ảnh hưởng đến gần 60% tổng số trẻ, cao có thể do đặc điểm dịch tễ khác nhau giữa các hơn trong nghiên cứu của Wolf1(17,1%). Khi trung tâm. Về phân bố cân nặng, tỉ lệ trẻ có phân tích riêng nhóm bị VRHT, có 11/12 (91,7%) CNLS
  6. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 biến chứng bệnh lý đi kèm, bao gồm CLABSI, theo dõi và chăm sóc đặc biệt, nhất là nhóm trẻ suy ruột, HCRN và bệnh gan liên quan đến suy mở hồi tràng ra da. ruột, đều tập trung ở nhóm 1 với tỷ lệ cao hơn đáng kể so với nhóm 2 (p < 0,05). Sốc nhiễm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wolf L, Gfroerer S, Fiegel H, Rolle U. trùng, loạn sản phổi cũng chỉ xuất hiện ở nhóm Complications of newborn enterostomies. World J 1, nhưng sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống Clin Cases. Dec 26 2018;6(16):1101-1110. kê, có thể do cỡ mẫu nhỏ. Ngoài ra, nhóm 1 còn 2. Chong C, van Druten J, Briars G, et al. có tỷ lệ thủng ruột, NTH và NTH cấy máu dương Neonates living with enterostomy following necrotising enterocolitis are at high risk of tính cao hơn đáng kể. Về đặc điểm nuôi dưỡng, becoming severely underweight. Eur J Pediatr. nhóm 1 có thời gian nuôi dưỡng tĩnh mạch và Dec 2019;178(12):1875-1881. thời gian hậu phẫu lâu hơn nhóm 2. Ngoài ra 3. Talbot LJ, Sinyard RD, Rialon KL, et al. nhóm 1 cần thời gian lâu hơn khoảng 20 ngày để Influence of weight at enterostomy reversal on đạt DDTH hoàn toàn (ăn sữa > 130ml/kg/ngày) surgical outcomes in infants after emergent neonatal stoma creation. J Pediatr Surg. Jan (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2