intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm điện não đồ trên bệnh nhân động kinh người trưởng thành

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả đặc điểm điện não ngoài cơn trong 12 giờ sau cơn và đánh giá mối liên quan điện não ngoài cơn với lâm sàng ở bệnh nhân động kinh người trưởng thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm điện não đồ trên bệnh nhân động kinh người trưởng thành

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NÃO ĐỒ TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH<br /> NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br /> Phạm Xuân Lãnh*, Vũ Anh Nhị**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm điện não ngoài cơn trong 12 giờ sau cơn và đánh giá mối liên quan điện não ngoài<br /> cơn với lâm sàng ở bệnh nhân động kinh người trưởng thành.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 114 bệnh nhân (68 nam và 46 nữ). Tuổi<br /> thường gặp là 20 đến 30 tuổi, với tuổi trung bình là 42. Loại cơn động kinh thường gặp nhất là cơn cục bộ toàn<br /> thể hóa thứ phát (65,8%), ngoài ra có 3 bệnh nhân không phân loại được loại cơn (2,6%). Trong số các nguyên<br /> nhân động kinh, di chứng đột quỵ chiếm tỷ lệ nhiều nhất (22,8%), tỷ lệ không xác định nguyên nhân hay căn<br /> nguyên ẩn là 46,4%. Thời điểm trung bình ghi điện não là 7,90 ± 2,94 giờ sau cơn. Có 21,1% bệnh nhân có bất<br /> thường kịch phát dạng động kinh trên điện não đồ. Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa bất thường trên điện<br /> não đồ và các yếu tố lâm sàng.<br /> Kết luận: Kết quả điện não đồ ghi trong 12 giờ sau cơn trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bất thường<br /> dạng động kinh không tốt hơn so với các nghiên cứu ghi điện não ở thời điểm bất kỳ sau cơn, và không có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa về bất thường điện não phân bố theo các đặc điểm lâm sàng.<br /> Từ khóa: điện não đồ, động kinh, cơn động kinh, sóng dạng động kinh, sau cơn, ngoài cơn<br /> ABSTRACT<br /> ELECTROENCEPHALOGRAM PATTERNS OF EPILEPTIC ALDULTS<br /> Pham Xuan Lanh, Vu Anh Nhi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 172 - 177<br /> <br /> Objectives: To understand the characteristics of interictally electroencephalogram in epileptic adults which<br /> records within 12 hrs. after ictus and evaluate the clinical-interictally EEG correlation.<br /> Methods: Descriptive cross study.<br /> Results: One hundred-fourteen patients satisfied the inclusion criteria (sixty-eight females and forty-six<br /> males). Mean age is 42; the most common age is 20-30. The most seizure type is secondarily generalized partial<br /> seizure (65.8%). Three patients (2.6%) have undetermined seizure type. The most common cause of epilepsy is<br /> consequences of stroke (22.8%). There are 53 patients (46.4%) have undetermined cause or cryptogenic epilepsy.<br /> Mean timing recording EEG is 7.90 ± 2.94 hrs. after ictus. Twenty four patients (21.1%) have interictally<br /> epileptiform abnormalities. There are no significant clinical-interictal EEG correlations in this study.<br /> Conclusion: The result of interictal EEG within 12 hrs after ictus in our study is no better than<br /> anothers which recording interictal EEG at any time and do not find out any significant clinical-interictal<br /> EEG correlations.<br /> Keywords: electroencephalogram, epilepsy, epileptic seizure, epileptiform waves, interictal<br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Xuân Lãnh ĐT: 0945160235 Email: pxlanhyk@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cơn, qua đó đánh giá khả năng phát hiện bất<br /> thường điện não ngoài cơn ghi trong 12 giờ sau<br /> Động kinh là bệnh thường gặp (0,5-1%)(7). cơn và liên quan với các yếu tố lâm sàng.<br /> Hiện nay, trên thế giới khoảng 40 triệu người có<br /> động kinh(4). Các tỉ suất bệnh thay đổi rất nhiều ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> theo các vùng lãnh thổ khác nhau. Theo một số Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> nghiên cứu gần đây ở châu Á, tỉ lệ bệnh mới là Bệnh nhân được chẩn đoán động kinh tuổi<br /> 42,08/100000 dân/năm(17), tỉ lệ bệnh toàn bộ là từ 15 trở lên nhập khoa Nội thần kinh Bệnh viện<br /> 6/1000 dân(14). Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến 09/2011.<br /> Ở Việt Nam, tỉ lệ bệnh toàn bộ là 0,4-1%(20), Được đo điện não đồ ngoài cơn trong vòng<br /> khoảng 378000 bệnh nhân động kinh cần được 12 giờ sau cơn.<br /> chăm sóc y tế thường xuyên, phần lớn trong số<br /> này không được điều trị đúng phác đồ(15). Động Tiêu chuẩn loại trừ<br /> kinh có thể để lại nhiều di chứng nặng nề cho Các trường hợp cơn co giật lần đầu, cơn co<br /> bệnh nhân, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc giật triệu chứng cấp, nguyên nhân chuyển hóa<br /> sống, gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó hoặc độc chất, do nguyên nhân tâm lý.<br /> động kinh là một vấn đề quan trọng đối với Không được đo điện não trong 12 giờ<br /> ngành y tế Việt Nam cũng như ở các nước đang sau cơn.<br /> phát triển. Bệnh nhân trạng thái động kinh.<br /> Chẩn đoán và điều trị động kinh chủ yếu<br /> Các yếu tố khảo sát<br /> dựa vào lâm sàng kết hợp hình ảnh học và điện<br /> Tuổi, giới, căn nguyên cơn động kinh, phân<br /> não đồ. Điện não đồ thường qui có vai trò rất<br /> loại cơn động kinh, đặc điểm hình ảnh học, điện<br /> quan trọng trong chẩn đoán và xử trí các cơn<br /> não đồ, tình trạng điều trị và mối liên quan giữa<br /> động kinh, là kỹ thuật dễ thực hiện, thuận tiện<br /> các yếu tố với bất thường điện não đồ.<br /> với chi phí tương đối thấp. Điện não đồ giúp ích<br /> trong việc chẩn đoán động kinh, phân loại cơn, Công cụ thu thập số liệu:<br /> theo dõi điều trị. Ngoài ra điện não còn giúp tiên Bảng thu thập số liệu.<br /> lượng nguy cơ tái phát cơn động kinh. Theo một Xử lý số liệu:<br /> phân tích gộp, nguy cơ tái phát cơn sau hai năm Số liệu được mã hóa và phân tích bằng phần<br /> là 27% với điện não bình thường, 37% với điện mềm thống kê SPSS 16.0.<br /> não bất thường không đặc hiệu, và đến 58% với<br /> điện não có bất thường dạng động kinh(3). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nhưng điện não đồ cũng có một số hạn chế. Một Nghiên cứu gồm 114 bệnh nhân, 68 nam và<br /> trong số đó là khả năng phát hiện bất thường 46 nữ, tỷ lệ nam:nữ là 1,48:1. Tuổi nhỏ nhất là 15<br /> ngoài cơn không cao. và lớn nhất là 88 tuổi. Tuổi trung bình của các<br /> Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> động kinh, phần lớn là các nghiên cứu về dịch tễ 42,33 ± 21,33. Độ tuổi thường gặp nhất là 20-30<br /> học hoặc ở trẻ em. Nghiên cứu về điện não đồ tuổi (25,4%) và trên 60 tuổi (24,6%). Không có sự<br /> ngoài cơn ở bệnh nhân động kinh người trưởng khác nhau về phân bố giới tính với các nhóm<br /> thành còn hạn chế. Từ những vấn đề vừa nêu, tuổi (p = 0,92). Có 21 bệnh nhân (18,5%) động<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:”Đặc điểm kinh toàn thể, 75 bệnh nhân (65,8%) động kinh<br /> điện não đồ trên bệnh nhân động kinh người cục bộ toàn thể hóa thứ phát chiếm tỉ lệ cao nhất,<br /> trưởng thành”với mục đích khảo sát lâm sàng, 15 bệnh nhân (13,1%) động kinh cục bộ, và 03<br /> hình ảnh học và điện não đồ ghi trong 12 giờ sau bệnh nhân (2,6%) không xác định được loại cơn.<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Trong các loại cơn toàn thể, cơn co giật (15 Đa số bệnh nhân được chụp CT scan sọ não<br /> bệnh nhân) thường gặp nhất (71,4%), cơn co (97,4%). Có 64 (56,1%) bệnh nhân được chụp<br /> cứng (01 bệnh nhân) 4,8%, và cơn co cứng co giật MRI sọ não. Tỉ lệ phát hiện tổn thương đặc hiệu<br /> (05 bệnh nhân) 23,8%. Các loại cơn toàn thể khác trên hình ảnh học sọ não là 47,3%. Có 39 (34,2%)<br /> như cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn vắng bệnh nhân đang điều trị thuốc chống động kinh<br /> không gặp trong nghiên cứu của chúng tôi. trước nhập viện. Trong 114 bệnh nhân của<br /> nghiên cứu này, có 95 (83,3%) bệnh nhân đơn trị<br /> 70 65.8<br /> liệu, hai thuốc chống động kinh được sử dụng<br /> 60 nhiều nhất nhất là valproate (47,4%) và<br /> 50 phenytoin (42,2%).<br /> <br /> 40<br /> Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu<br /> thập được 114 bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu<br /> Tæ leä %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30 thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh. Mỗi bệnh nhân<br /> 18.5<br /> 20 được ghi điện não đồ một lần trong vòng 12 giờ<br /> 9.6 sau cơn. Thời gian trung bình từ lúc có cơn đến<br /> 10 3.5 2.6 lúc ghi điện não đồ là 7,9 ± 2,94 giờ. Không có sự<br /> 0 khác biệt đáng kể về thời gian trung bình từ lúc<br /> Cơn toàn thể Cơn cục bộ Cơn cục bộ Cơn cục bộ Cơn không<br /> đơn giản phức tạp toàn thể thứ phân loại<br /> phát có cơn đến lúc ghi điện não theo giới tính, cũng<br /> như các nhóm tuổi. Có 47 (41,2%) bênh nhân có<br /> Hình 1. Biểu đồ phân bố các loại cơn động kinh.<br /> điện não đồ bất thường (24 bệnh nhân bất<br /> thường dạng động kinh, 23 bệnh nhân bất<br /> Đột quỵ thường rối loạn nhịp cơ bản), trong đó 10 (21,3%)<br /> Chấn thương bệnh nhân ở nhóm tuổi 20-29, cao nhất trong các<br /> 22.8%<br /> Nhiễm trùng<br /> nhóm tuổi. Kế tiếp là nhóm tuổi 40-49 có 09<br /> (19,1%) bệnh nhân, nhóm tuổi < 20 có 08 (17%)<br /> U não<br /> bệnh nhân, nhóm tuổi 60-69 có 07 (14,9%) bệnh<br /> 46.4% Lupus nhân. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân có điện não bất<br /> 11.4% Xơ chai thái dương thường dạng động kinh trong nghiên cứu này là<br /> Dị dạng mạch máu<br /> 21,1%. Trong các loại cơn động kinh thì nhóm<br /> 7.0%<br /> não bệnh nhân cơn động kinh cục bộ toàn thể hóa<br /> Nguyên nhân khác<br /> 4.4% thứ phát có tỉ lệ phát hiện bất thường dạng động<br /> 4.4%<br /> 0.9% 0.9%<br /> 1.8% Không xác định kinh cao nhất là 62,5% (15/24 bệnh nhân). Tỉ lệ<br /> điện não đồ bất thường cao ở các nguyên nhân<br /> như di chứng chấn thương đầu, u não, và di<br /> Hình 2. Biểu đồ phân bố nguyên nhân của động kinh chứng đột quỵ (lần lượt là 61,5%, 60%, 50%).<br /> Về nguyên nhân động kinh, nghiên cứu Trong nhóm bệnh nhân có dùng thuốc chống<br /> của chúng tôi ghi nhân hai nguyên nhân động kinh trước nhập viện thì 23,1% có bất<br /> thường gặp nhất là di chứng đột quỵ (22,8%) thường dạng động kinh. Tỉ lệ này ở nhóm không<br /> và di chứng chấn thương đấu (11,4%). Có đến dùng thuốc là 20%. Không có sự khác biệt về<br /> 46,4% bệnh nhân không xác định được phân bố kết quả điện não ngoài cơn theo giới<br /> nguyên nhân. Tuổi trung bình của bệnh nhân tính (p = 0,41), loại cơn động kinh (p =0,10),<br /> chấn thương đầu là 41, đột quỵ là 64, nhiễm nguyên nhân động kinh (p = 0,14), và tình trạng<br /> trùng nội sọ là 31, u não là 54,4. dùng thuốc chống động kinh trước đó (p = 0,46).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 174 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của King M.A năm 1998 trên 300 bệnh nhân<br /> 21.1%<br /> Bình thường<br /> gồm trẻ em có cơn động kinh lần đầu ghi nhận<br /> Loạn nhịp cơ bất thường dạng động kinh 51% trong những<br /> bản trường hợp ghi điện não trong 24 giờ sau<br /> 20.1%<br /> 58.8%<br /> Sóng dạng động cơn(10). Falip M ghi nhận nếu đo điện não<br /> kinh<br /> trong 24 giờ sau cơn sẽ có 40% bệnh nhân có<br /> Hình 3. Biểu đồ phân bố kết quả điện não bất thường dạng động kinh, tỉ lệ này giảm còn<br /> 21-35% nếu đo điện não trong 48 giờ sau cơn(6).<br /> 70 Salinsky M nghiên cứu trên 429 bệnh nhân<br /> 62.7<br /> 60 51.3 động kinh người lớn ghi nhận có 50% bệnh<br /> 50 Bình thường<br /> 40 nhân có bất thường dạng động kinh trên điện<br /> 30 23.125.6 20 17.3 não ngoài cơn bất kỳ(18).<br /> 20 Sóng dạng ĐK<br /> Tæ leä %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 Bảng 1. So sánh kết quả EEG của chúng tôi với các<br /> 0 Loạn nhịp<br /> Ñang duøng Khoân g duøn g tác giả khác.<br /> thuoác thuoác Tác giả Bất thường dạng động kinh<br /> Chúng tôi 21,1%<br /> Hình 4. Biểu đồ phân bố kết quả điện não ở hai nhóm Nguyễn Tuấn Anh 11%<br /> dùng và không dùng thuốc chống động kinh Lê Văn Tuấn 23,3%<br /> Jallon P 24,4%<br /> BÀN LUẬN Krumholz A 23%<br /> Đinh Huỳnh Tố Hương 28,6%<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bất<br /> Salinsky M 50%<br /> thường dạng động kinh là 21,1%. Kết quả này Byung IL 50%<br /> tương tự của các tác giả Lê Văn Tuấn (23,3%)(12), Ajmone MC 55,5%<br /> Krumholz A và cs tổng kết trên 1766 bệnh nhân Ammar EMA 53-65%<br /> trưởng thành có cơn động kinh lần đầu là 23%(11), Sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu<br /> Jallon P cũng trên bệnh nhân có cơn động kinh của chúng tôi và các tác giả khác là không tương<br /> lần đầu là 24,4%(9). đồng. Các tác giả ghi nhận tỉ lệ bất thường dạng<br /> Nhưng kết quả của chúng tôi thấp hơn so động kinh cao thì hầu hết đối tượng nghiên cứu<br /> với một số tác giả khác. Đinh Huỳnh Tố bao gồm cả trẻ em(13,2,10), cơn co giật triệu chứng<br /> Hương trên 91 bệnh nhân trưởng thành có cơn cấp(5,10). Trong nghiên cứu của Salinsky M đối<br /> co giật lần đầu ghi nhận tỉ lệ bất thường dạng tượng nghiên cứu là người lớn với tuổi trung<br /> động kinh là 28,6% với điện não đo ở thời bình là 45 khá tương đồng với nghiên cứu của<br /> điểm bất kỳ(5), Byung IL với 249 bệnh nhân chúng tôi, nhưng tỉ lệ bệnh nhân cơn động kinh<br /> động kinh thùy ghi nhận 50% có bất thường cục bộ (95%) cao hơn nhiều so với chúng tôi<br /> dạng động kinh trên điện não đồ thường (76,9%) và có 67% bệnh nhân đo điện não giấc<br /> qui(13), Ammar EMA nghiên cứu trên 596 bệnh ngủ(18), một phương pháp hoạt hóa làm tăng khả<br /> nhân gồm cả trẻ em ghi nhận bất thường dạng năng phát hiện bất thường dạng động kinh.<br /> động kinh 53-65% trên điện não ghi trong 48 Tỉ lệ bệnh nhân bất thường dạng động kinh<br /> giờ sau cơn(2). Nghiên cứu của Ajmone MC và của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu dịch tễ<br /> cs năm 1970 thực hiện trên 308 bệnh nhân của tác giả Nguyễn Anh Tuấn và cs. Nghiên cứu<br /> động kinh ở mọi lứa tuổi (173 nam, 135 nữ) này ghi nhận tỉ lệ bất thường dạng động kinh là<br /> với 41% (126 bệnh nhân) là dưới 20 tuổi ghi 11%(18). Tỉ lệ này thấp có thể là do đối tượng<br /> nhận 55,5% bất thường dạng động kinh ở lần nghiên cứu của tác giả có đến 21% bệnh nhân<br /> ghi điện não đầu tiên(1). Kết quả nghiên cứu không có cơn trong một năm trước đó. Mặc dù<br /> <br /> <br /> Thần kinh 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> bằng chứng còn hạn chế, một số tác giả ghi nhận cơn co cứng co giật có tỉ lệ bất thường dạng động<br /> tần số cơn càng cao (trên 01 cơn/tháng) thì khả kinh là 80% (4/5 bệnh nhân). Kết quả này phù<br /> năng phát hiện bất thường dạng động kinh trên hợp với nghiên cứu của Ajimone MC là 83%(1).<br /> điện não ngoài cơn càng cao, và khả năng phát Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> hiện bất thường dạng động kinh ngoài cơn là rất phân bố kết quả điện não theo các nhóm có<br /> thấp khi tần số cơn thấp như 01 cơn/năm(1, 11). nguyên nhân và căn nguyên ẩn (p = 0,14), tương<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi tự tác giả Lê Văn Tuấn (p = 0,28)(12). Ajmone MC<br /> có tỉ lệ bất thường dạng động kinh cao nhất là và cs cũng ghi nhận nguyên nhân động kinh<br /> 20-29 (21,3%), và tuổi càng thấp thì khả năng không ảnh hưởng đến khả năng phát hiện bất<br /> phát hiện bất thường dạng động kinh càng cao. thường trên điện não ngoài cơn(1).<br /> Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Về yếu tố nguyên nhân động kinh thì nhóm<br /> Ajmone MC và cs(1). nguyên nhân có tỉ lệ phát hiện bất thường điện<br /> Tỉ lệ bất thường dạng động kinh ở nam là não ngoài cơn (dạng động kinh và rối loạn nhịp<br /> 25% cao hơn so với nữ là 15,2%, tuy nhiên sự cơ bản) cao nhất là di chứng chấn thương đầu<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = với tỉ lệ điện não bất thường là 61,5%. Kết quả<br /> 0,41). Như vậy sự phân bố kết quả điện não này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> ngoài cơn không phụ thuộc vào giới tính. Điều Hồng Thanh và cs trên 35 bệnh nhân động kinh<br /> này cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu do di chứng chấn thương đầu có tuổi trung bình<br /> của tác giả Ajmone MC và cs(1). là 49 ghi nhận tỉ lệ này là 68,6%(16).<br /> Trong 24 (21,1%) bệnh nhân bất thường dạng Khác biệt về phân bố kết quả điện não theo<br /> động kinh, có 15 bệnh nhân cơn động kinh cục nhóm có và không dùng thuốc chống động kinh<br /> bộ toàn thể hóa thứ phát chiếm tỉ lệ 62,5%. Tuy là không có ý nghĩa thống kê (p = 0,46), hay tình<br /> nhiên khi thực hiện kiểm định chi bình phương trạng dùng thuốc chống động kinh không ảnh<br /> cho kết quả sự khác biệt phân bố kết quả điện hưởng đến khả năng phát hiện bất thường dạng<br /> não theo các loại cơn động kinh là không có ý động kinh trên điện não ngoài cơn, phù hợp với<br /> nghĩa thống kê (p = 0.10). Như vậy trong nghiên kết quả nghiên cứu của Ajmone MC(1).<br /> cứu của chúng tôi loại cơn động kinh không ảnh Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận biện<br /> hưởng đến khả năng phát hiện bất thường điện pháp ghi điện não ngoài cơn trong 12 giờ sau<br /> não ngoài cơn. Kết quả này phù hợp với tác giả cơn động kinh không làm tăng khả năng phát<br /> Ammar EMA(2), và Ajmone MC(1). hiện các bất thường trên điện não, và không có<br /> Nhóm bệnh nhân có cơn động kinh cục bộ sự khác biệt có ý nghĩa về bất thường điện não<br /> thì có 41% bệnh nhân có điện não bất thường, phân bố theo các đặc điểm lâm sàng. Một số tác<br /> tương tự như kết quả trong nghiên cứu của giả đề nghị các phương pháp nhằm tăng khả<br /> Salinsky M và cs (39%)(18). Tuy nhiên tỉ lệ này năng phát hiện bất thường trên điện não ngoài<br /> thấp hơn so với tác giả Hussien A nghiên cứu cơn như đo điện não nhiều lần, điện não gây mất<br /> trên 50 bệnh nhân động kinh cục bộ 16-70 tuổi ngủ, điện não giấc ngủ, điện não Holter 24 giờ.<br /> ghi nhận 56% bất thường điện não đồ(8), Byung Theo Smith SJM ghi điện não Holter 24 giờ ngoại<br /> IL với 249 bệnh nhân là 47%(13). Có thể là do độ trú có thể tăng thêm đến 20% khả năng phát hiện<br /> tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn bất thường dạng động kinh(19).<br /> trong nghiên cứu của hai tác giả này (tuổi trung KẾT LUẬN<br /> bình của Hussien A 35,96, nghiên cứu của Byung<br /> IL gồm cả trẻ em). Khi phân tích kết quả điện Chẩn đoán động kinh là một chẩn đoán lâm<br /> não trong nhóm động kinh toàn thể, bệnh nhân sàng. Điện não đồ bình thường không được<br /> phép loại trừ động kinh. Điện não đồ có độ nhạy<br /> <br /> <br /> 176 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương đối thấp trong động kinh, giới hạn từ 25- 9. Jallon P, Goumaz M, et al (1997). Incidence of first epileptic<br /> seizures in the canton of Geneva, Switzerland. Epilepsia, 38,<br /> 56%. Nếu giải thích không đúng bản ghi điện pp.547-552.<br /> não sẽ dẫn đến những sai sót trong chẩn đoán và 10. King MA, Newton MR, Jackson GD (1998). Epileptology of the<br /> first-seizure presentation: a clinical, EEG and MRI study of 300<br /> điều trị. Có nhiều phương pháp làm tăng khả<br /> consecutive patients. Lancet, 352, pp.1007–11.<br /> năng phát hiện bất thường dạng động kinh trên 11. Krumholz A (2007). Practice Parameter: Evaluating an<br /> điện não thường qui sau cơn. Kết quả điện não apparent unprovoked first seizure in adult (an evidence-<br /> based review). Neurology, 69, pp.1996-2007.<br /> đồ ghi trong 12 giờ sau cơn trong nghiên cứu của 12. Lê Văn Tuấn (2003). Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và điều trị<br /> chúng tôi có tỉ lệ bất thường dạng động kinh bệnh nhân động kinh tại khoa thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí<br /> không tốt hơn so với các nghiên cứu ghi điện Y Học TP HCM, tập 7, phụ bản của số 1, tr.75-80.<br /> 13. Lee BI (2002). Syndromic diagnosis at the Epilepsy Clinic: Role<br /> não ở thời điểm bất kỳ sau cơn, và không có sự of MRI in Lobar Epilepsies. Epilepsia, 43(5), pp.496-504.<br /> khác biệt có ý nghĩa về bất thường điện não 14. Mac TL, Tran DS, et al (2007). Epidemiology, aetiology, and<br /> phân bố theo các đặc điểm lâm sàng. clinical management of epilepsy in Asia: a systemic review. Lancet<br /> Neurol, 6, pp.533-43.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Nguyễn Anh Tuấn và cs (2011). Đặc điểm dịch tễ học động<br /> kinh tại Ba Vì, Hà Nội. Kỷ yếu 55 năm ngày thành lập chuyên<br /> 1. Ajmone MC, et al (1970). Factors related to the occurrence of<br /> ngành thần kinh học Việt Nam [1956-2011], Bệnh viện Bạch<br /> typical paroxysmal abnormalities in the EEG records of<br /> Mai, Hà Nội, tr.188-193.<br /> epileptic patients. Epilepsia, 11, pp.361-381.<br /> 16. Nguyễn Hồng Thanh (2011). Nghiên cứu đặc điểm điện não<br /> 2. Ammar EMA (2008). The Electroencephalogram (EEG) in the<br /> đồ sau đêm trắng ở bệnh nhân động kinh do chấn thương<br /> diagnosis of Epileptiform disorders in Sudanese patients.<br /> đầu, vết thương sọ não. Kỷ yếu 55 năm ngày thành lập<br /> Khartoum Medical Journal, Vol. 1, No. 1, pp.12-14.<br /> chuyên ngành thần kinh học Việt Nam [1956-2011], Bệnh viện<br /> 3. Berg AT, Shinnar S (1991). The risk of seizure recurrence<br /> Bạch Mai, Hà Nội, tr.237-143.<br /> following a first unprovoked seizure: a quantitative review.<br /> 17. Saha SP, et al (2008). A prospective incidence study of epilepsy<br /> Neurology; 41, pp.965–72.<br /> in a rural community of West-Bengal, India. Neurology Asia, 13,<br /> 4. Christine L, Anne TB (2011). Epidemiologic Aspects of Epilepsy.<br /> pp.41 – 48.<br /> Wyllie's Treatment of Epilepsy: Principles and Practice, 5th<br /> 18. Salinsky M, Roy K, Richard MD (1987). Effectiveness of<br /> Edition. Lippincott Williams & Wilkins.<br /> Multiple EEGs in Supporting the Diagnosis of Epilepsy: An<br /> 5. Đinh Huỳnh Tố Hương (2008). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và điều trị của cơn động kinh đầu tiên ở người trưởng Operational Curve. Epilepsia, 28(4), pp.331-334.<br /> thành. Luận văn Bác sĩ nội trú. Đại Học Y Dược TP Hồ Chí 19. Smith SJM (2005). EEG in the diagnosis, classification, and<br /> Minh. management of patients with epilepsy. J Neurol Neurosurg<br /> 6. Falip M, Gil Nagel A (2007). Diagnotic Problems in the Initial Psychiatry, 76, ii2-ii7.<br /> Assessement of Epilepsy. The Neurologist, pp.3- 10. 20. Vũ Anh Nhị (2001). Động kinh. Thần kinh học: lâm sàng và điều<br /> 7. Hauser WA, Hesdorff er DC (1990). Epilepsy: frequency, causes trị. NXB Mũi Cà Mau, tr.151-221.<br /> and consequences. New York. Demos Publications.<br /> 8. Hussien A, et al (2008). Clinical pattern of partial epilepsy in Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> Sudanese patients. Sudanese Journal of Public Health, Vol.3 (1),<br /> pp.26-31. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 177<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2