intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm điện não đồ ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu một số đặc điểm điện não đồ (ĐNĐ) ở bệnh nhân (BN) nghiện rượu mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 56 BN được chẩn đoán xác định nghiện rượu mạn tính, điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm điện não đồ ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở BỆNH NHÂN<br /> NGHIỆN RƯỢU MẠN TÍNH<br /> Nguyễn Tất Định*; Bùi Quang Huy*; Cao Tiến Đức*; Huỳnh Ngọc Lăng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm điện não đồ (ĐNĐ) ở bệnh nhân (BN) nghiện rượu mạn<br /> tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 56 BN được chẩn<br /> đoán xác định nghiện rượu mạn tính, điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103,<br /> phân tích kết quả từng thành phần điện não của BN. Ghi điện não khi BN đã hết hội chứng cai<br /> rượu. Kết quả: hiện tượng mất toàn bộ sóng alpha gặp 35,71% BN; 53,57% BN có nhịp alpha<br /> mất dạng thoi. 41,67% mất đối xứng trên ĐNĐ. Sóng alpha có biên độ trung bình 27,58 ± 10,95 µV,<br /> chỉ số alpha 23,17 ± 14,58%. Các sóng chậm xuất hiện với tỷ lệ thấp rải rác ở hai bán cầu như<br /> sóng theta (16,07%), delta (7,14%) với biên độ thấp. Kết luận: đặc điểm ĐNĐ ở BN nghiện<br /> rượu thể hiện chủ yếu là biến đổi sóng alpha như mất sóng alpha, biến dạng sóng alpha.<br /> * Từ khóa: Nghiện rượu mạn tính; Đặc điểm điện não đồ.<br /> <br /> Study on the Features of Electroencephalography in Chronic<br /> Alcoholic Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To study the features of alcoholic patients’ EEG. Subjects and methods: A<br /> prospective and cross-sectional descriptive study on 56 inpatients diagnosed as chronic<br /> alcoholic at Department of Psychiatry, 103 Hospital, each EEG component was analyzed. EEG<br /> was performed when patients were out of withdrawal syndrome. Results: 35.71% of patients lost<br /> alpha waves; 53.57% with alpha waves lost rhombus-shape. 41.67% lost symmetry on EEG.<br /> The alpha wave had an average amplitude of 27.58 ± 10.95 µV, and alpha index of 23.17 ±<br /> 14.58%. There was the appearance of slow waves such as theta waves (16.07%) and delta<br /> waves (7.14%) with low amplitudes. Conclusion: The changes of alcoholic patients’ EEG are<br /> mainly at alpha waves, including: loss of all alpha waves, change of their shape.<br /> * Keywords: Chronic alcoholic; Features of electroencephalography.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiện rượu gây tổn thương thần kinh<br /> trung ương với biểu hiện teo não, giảm<br /> khả năng nhận thức, rối loạn trí nhớ.<br /> Sadock B.J thấy não của BN nghiện<br /> rượu bị tổn thương nghiêm trọng, thể hiện<br /> <br /> trên cả xét nghiệm hình ảnh và ĐNĐ. Tác<br /> giả cho rằng ĐNĐ của người nghiện rượu<br /> mạn tính biến đổi đa dạng, nhưng thường<br /> có xu hướng giảm và mất sóng alpha,<br /> tăng chỉ số sóng betha cũng như xuất<br /> hiện các sóng chậm đa hình, chậm nhọn.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tất Định (nguyentatdinh86@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/06/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/09/2017<br /> <br /> 87<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> ĐNĐ đóng một vai trò nhất định trong<br /> đánh giá mức độ tổn thương não của BN<br /> nghiện rượu. Do vậy, chúng tôi thực hiện<br /> đề tài này nhằm: Tìm hiểu đặc điểm ĐNĐ<br /> ở BN nghiện rượu mạn tính.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 56 BN nghiện rượu mạn tính được<br /> chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM-5 (2013),<br /> điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần, Bệnh<br /> viện Quân y 103 từ tháng 11 - 2016 đến<br /> 6 - 2017.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chấn<br /> thương sọ não kết hợp, u não, đột quỵ<br /> não, nghiện ma túy và các chất tác động<br /> tâm thần khác.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang, phân tích.<br /> * Nghiên cứu ĐNĐ:<br /> - Ghi điện não bằng máy máy điện não<br /> vi tính Neurofax 5400K (Hãng Nihon<br /> Koden, Nhật Bản).<br /> - Tiến hành ghi điện não ngay khi BN<br /> đã hết hội chứng cai rượu. Đặt điện cực<br /> theo sơ đồ quốc tế 10/20 của Jasper.<br /> Xử lý kết quả bằng phần mềm thống<br /> kê y học SPSS 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên<br /> cứu.<br /> Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có độ<br /> tuổi trung bình 44,39 ± 6,58, trong đó<br /> nhóm tuổi 41 - 50 chiếm tỷ lệ cao<br /> (55,36%), đa số người nghiện rượu ở tuổi<br /> trung niên. Điều này có thể được giải<br /> thích do nhóm người trung niên thường<br /> chủ động về kinh tế, quan hệ rộng nên hay<br /> tham gia tiệc tùng, cũng có thể là kết quả<br /> của quá trình uống rượu từ thời thanh<br /> niên. Nghiên cứu của Phạm Quang Lịch,<br /> Nguyễn Mạnh Hùng cho kết quả tương tự<br /> với độ tuổi trung bình 42,5 ± 7,53.<br /> Hầu hết BN nghiện rượu đều có quá<br /> trình uống rượu > 10 năm, thời gian uống<br /> rượu trung bình của nhóm nghiên cứu<br /> 19,25 ± 6,59 năm. Với thời gian uống<br /> nhiều như vậy thường để lại hậu quả<br /> nghiêm trọng cả về cơ thể và tâm thần,<br /> đây là lý do những người này phải vào<br /> viện điều trị nội trú. Thời gian uống trung<br /> bình trong nghiên cứu cao hơn kết quả<br /> của một số tác giả khác, Nguyễn Văn<br /> Tuấn (2014) gặp thời gian nghiện rượu<br /> trung bình 14,6 ± 6,5 năm.<br /> Lượng rượu uống trung bình hàng<br /> ngày 443,75 ± 144,30 ml, rượu loại 40 độ<br /> cồn. Đây là lượng rượu vượt quá giới hạn<br /> được khuyến cáo về sự an toàn.<br /> <br /> Bảng 1: Tính chất nhịp alpha.<br /> Tính chất nhịp alpha<br /> Hình dạng<br /> <br /> Đối xứng<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Dạng thoi<br /> <br /> 6<br /> <br /> 10,71<br /> <br /> Mất dạng thoi<br /> <br /> 30<br /> <br /> 53,57<br /> <br /> Mất toàn bộ sóng alpha<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,71<br /> <br /> Đối xứng<br /> <br /> 21<br /> <br /> 58,33<br /> <br /> Mất đối xứng<br /> <br /> 15<br /> <br /> 41,67<br /> <br /> 35,71% BN nghiên cứu mất toàn bộ sóng alpha, 53,57% có nhịp alpha mất dạng<br /> thoi. Trong số 36 BN có nhịp alpha, 41,67% mất đối xứng trên ĐNĐ.<br /> 88<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Bảng 2: Kết quả một số thành phần sóng điện não.<br /> Alpha<br /> (n = 36)<br /> <br /> Betha<br /> (n = 56)<br /> <br /> Theta<br /> (n = 9)<br /> <br /> Delta<br /> (n = 4)<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> 9,78 ± 1,15<br /> <br /> 18,84 ± 3,47<br /> <br /> 4,89 ± 0,33<br /> <br /> 2,00 ± 0,82<br /> <br /> Biên độ<br /> <br /> 27,58 ± 10,95<br /> <br /> 8,89 ± 2,77<br /> <br /> 29,11 ± 8,85<br /> <br /> 36,25 ± 6,24<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> 23,17 ± 14,58<br /> <br /> Tên sóng<br /> )<br /> <br /> (<br /> <br /> Sóng alpha xuất hiện ở 36 BN với tần<br /> số trung bình 9,78 ± 1,15 chu kỳ/giây,<br /> biên độ 27,58 ± 10,95 µV, chỉ số alpha<br /> 23,17 ± 14,58%. Kết quả nghiên cứu này<br /> phù hợp với nhận định của Sadock B.J<br /> cho rằng ĐNĐ của BN nghiện rượu có<br /> biến đổi rõ ràng.<br /> Sóng betha có tần số trong giới hạn<br /> bình thường (18,84 ± 3,47 chu kỳ/giây) và<br /> thuộc dạng beta vừa, nhưng biên độ<br /> (8,89 ± 2,77 µV) thuộc giới hạn thấp. Kết<br /> quả này phù hợp với ý kiến của<br /> Rangaswamy M và CS (2002), các tác giả<br /> cho rằng sóng betha xuất hiện lan tỏa<br /> 2 bán cầu, trong đó sóng beta nhanh tập<br /> trung vùng trán trước.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, các<br /> sóng chậm trên điện não của BN nghiện<br /> rượu có tỷ lệ thấp. Sóng theta gặp ở<br /> <br /> 16,07% BN với tần số trung bình 4,89 ±<br /> 0,33 chu kỳ/giây, biên độ 29,11 ± 8,85 µV.<br /> Sóng delta có tỷ lệ với tần số trung bình<br /> 2,00 ± 0,82 chu kỳ/giây, biên độ 36,25 ±<br /> 6,24 µV, sóng này chỉ có ở 7,14% BN.<br /> Kết quả này phần nào phù hợp với<br /> Rangaswamy M và CS (2003). Các tác<br /> giả thấy hoạt động theta tăng ở tất cả các<br /> vị trí vỏ não. Sự gia tăng có ý nghĩa so<br /> với nhóm chứng, nhưng không tương<br /> quan với đặc điểm nghiện rượu.<br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp một<br /> phần với nghiên cứu của CoutinChurchman P và CS (2006) khi khảo sát<br /> ĐNĐ ở 191 BN nam nghiện rượu với<br /> 81 trường hợp xuất hiện các sóng chậm<br /> (theta và delta). Khác biệt có thể do nhóm<br /> nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ<br /> (56 BN).<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả sóng alpha theo thời gian uống rượu.<br /> Thời gian<br /> <br /> < 15 năm<br /> <br /> 15 - 20 năm<br /> <br /> > 20 năm<br /> <br /> (n = 9<br /> <br /> (n = 14)<br /> <br /> (n = 13)<br /> <br /> 9,78 ± 1,09<br /> <br /> 9,93 ± 1,33<br /> <br /> 9,62 ± 1,04<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> 28,33 ± 10,39<br /> <br /> 30,43 ± 10,67<br /> <br /> 20,00 ± 11,44<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> Chỉ số (%)<br /> <br /> 24,44 ± 14,24<br /> <br /> 26,14 ± 16,58<br /> <br /> 19,08 ± 12,52<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> Sóng alpha<br /> Tần số (chu kỳ/giây)<br /> <br /> p(F)<br /> <br /> Ở nhóm BN uống rượu > 20 năm, sóng alpha có biên độ (20,00 ± 11,44 µV) và chỉ<br /> số (19,08 ± 12,52%) thấp nhất, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 89<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Bảng 4: Kết quả sóng beta theo thời gian uống rượu.<br /> Thời gian<br /> <br /> < 15 năm<br /> <br /> 15 - 20 năm<br /> <br /> > 20 năm<br /> <br /> (n = 15)<br /> <br /> (n = 20)<br /> <br /> (n = 21)<br /> <br /> Tần số (chu kỳ/giây)<br /> <br /> 18,45 ± 3,16<br /> <br /> 18,80 ± 3,69<br /> <br /> 19,14 ± 3,61<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> 8,87 ± 2,83<br /> <br /> 8,90 ± 2,88<br /> <br /> 8,90 ± 2,76<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> Sóng beta<br /> <br /> p(F)<br /> <br /> Giữa các nhóm BN có thời uống rượu khác nhau, sóng beta có biên độ và tần số<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 5: Kết quả sóng alpha theo lượng rượu uống hàng ngày.<br /> Lượng rượu<br /> <br /> 500 đến < 100 ml<br /> (n = 16)<br /> <br /> p(t)<br /> <br /> 9,60 ± 1,05<br /> <br /> 10,00 ± 1,26<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> 28,05 ± 13,13<br /> <br /> 27,00 ± 7,80<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> Chỉ số (%)<br /> <br /> 23,80 ± 16,78<br /> <br /> 22,38 ± 11,75<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> Nhịp alpha<br /> <br /> < 500 ml<br /> (n = 20)<br /> <br /> Tần số (chu kỳ/giây)<br /> <br /> Ở nhóm BN uống rượu hàng ngày từ 500 ml đến < 1.000 ml, sóng alpha có biên độ<br /> (27,00 ± 7,80) và chỉ số (22,38 ± 11,75%) thấp hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05).<br /> Khi xem xét sự biến đổi sóng alpha theo thời gian uống và lượng rượu uống hàng<br /> ngày thấy mối liên quan không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy biến đổi ĐNĐ<br /> xuất hiện sớm và ổn định. Kết quả của chúng tôi phù hợp một phần với CoutinChurchman P và CS (2006) khi khảo sát ĐNĐ ở 191 BN nam nghiện rượu, biến đổi<br /> sóng xuất hiện sớm và không liên quan đến thời gian và lượng rượu uống.<br /> Bảng 6: Kết quả sóng beta theo lượng rượu uống hàng ngày.<br /> Lượng rượu<br /> Sóng beta<br /> <br /> < 500 ml<br /> (n = 29)<br /> <br /> 500 đến < 100 ml<br /> (n = 27)<br /> <br /> p(t)<br /> <br /> Tần số (chu kỳ/giây)<br /> <br /> 19,10 ± 3,85<br /> <br /> 18,56 ± 3,07<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> Biên độ (µV)<br /> <br /> 8,41 ± 1,99<br /> <br /> 9,42 ± 3,38<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> Giữa các nhóm BN có lượng rượu uống hàng ngày khác nhau, sóng beta có biên<br /> độ và tần số khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 90<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu kết quả một số thành phần<br /> ĐNĐ ở BN nghiện rượu mạn tính, chúng<br /> tôi rút ra kết luận:<br /> - 35,71% số BN nghiên cứu mất toàn<br /> bộ sóng alpha; 53,57% có nhịp alpha mất<br /> dạng thoi; 10,71% nhịp alpha dạng thoi<br /> bình thường. 41,67% mất đối xứng trên ĐNĐ.<br /> Sóng alpha có biên độ trung bình 27,58 ±<br /> 10,95 µV, chỉ số alpha 23,17 ± 14,58%.<br /> - Không thấy mối liên quan giữa thời<br /> gian uống, lượng rượu uống với đặc điểm<br /> các sóng alpha, betha.<br /> <br /> 2. Phạm Quang Lịch. Đặc điểm rối loạn trí<br /> nhớ, chú ý ở BN nghiện rượu mạn tính. Luận<br /> văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2003.<br /> 3. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu lâm<br /> sàng và hiệu quả điều trị suy giảm nhận thức<br /> ở BN loạn thần do rượu. Luận án Tiến sỹ Y<br /> học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2014.<br /> 4. Coutin-Churchman P et al. Clinical<br /> correlates of quantitative EEG alterations in<br /> alcoholic patients. Clin Neurophysiol. 2006,<br /> 117 (4), pp.740-751.<br /> 5. Rangaswamy M et al. Beta power in the<br /> EEG of alcoholics. Alcohol Clin Exp Res.<br /> 2002, 52 (8), pp.831-842.<br /> <br /> - Sóng chậm chiếm tỷ lệ rất thấp như<br /> theta (16,07%) và delta (7,14%).<br /> <br /> 6. Rangaswamy M et al. Theta power in<br /> the EEG of alcoholics. Alcohol Clin Exp Res.<br /> 2003, 27 (4), pp.607-615.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 7. Sadock B.J, Sadock V.A. Synopsis of<br /> Psychiatry, 11 ed, Lippincott Williams and<br /> Wilkins, Philadelphia, United States. 2015,<br /> pp.590-596.<br /> <br /> 1. Cao Tiến Đức. Các rối loạn tâm thần,<br /> hành vi và tổn thương cơ thể do nghiện rượu.<br /> Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2016.<br /> <br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2