intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần và kết quả điện não đồ ở đối tượng sử dụng rượu trong Giám định Pháp y tâm thần

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

92
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát các triệu chứng rối loạn tâm thần (RLTT) và kết quả điện não đồ (ĐNĐ) ở đối tượng sử dụng rượu trong giám định pháp y tâm thần. Đối tượng và phương pháp: 68 đối tượng phạm pháp hình sự được Hội đồng Giám định Pháp y Tâm thần của Viện Pháp y Tâm thần Trung ương chẩn đoán xác định là RLTT và hành vi do sử dụng rượu (F10 - ICD 10).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần và kết quả điện não đồ ở đối tượng sử dụng rượu trong Giám định Pháp y tâm thần

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN THÂM THẦN VÀ<br /> KẾT QUẢ ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG RƯỢU<br /> TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN<br /> Trần Văn Trường*; Cao Tiến Đức**; Nguyễn Văn Ngân**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát các triệu chứng rối loạn tâm thần (RLTT) và kết quả điện não đồ (ĐNĐ) ở<br /> đối tượng sử dụng rượu trong giám định pháp y tâm thần. Đối tượng và phương pháp: 68 đối<br /> tượng phạm pháp hình sự được Hội đồng Giám định Pháp y Tâm thần của Viện Pháp y Tâm thần<br /> Trung ương chẩn đoán xác định là RLTT và hành vi do sử dụng rượu (F10 - ICD 10). Áp dụng<br /> phương pháp nghiên cứu thuần tập vừa hồi cứu vừa tiến cứu. Kết quả: lứa tuổi sử dụng rượu<br /> thường tập trung từ 30 đến 50 tuổi (72,06%); RLTT do rượu 47,06%, RLTT do rượu di chứng khởi<br /> phát muộn 36,76%; rối loạn ý thức 61,77%; các triệu chứng ảo thị giác 29,41%; hoang tưởng bị<br /> truy hại 41,18%; hành vi tự sát 20,59%. Alpha không ổn định 100%; alpha biến dạng 84,62%;<br /> alpha mất dạng thoi 70,77%; alpha chậm 61,54%; sóng chậm đa hình biên độ thấp và sóng<br /> theta đơn thuần 65,15%. Kết luận: RLTT ở đối tượng sử dụng rượu cao và ngày càng trở nên<br /> nguy hiểm. Rối loạn nhịp điện não thể hiện đặc trưng bởi alpha chậm và loạn nhịp trên ĐNĐ.<br /> * Từ khóa: Rối loạn tâm thần; Giám định pháp y tâm thần; Ảo thị giác; Hoang tưởng; Điện não đồ.<br /> <br /> Clinical Characteristics of Mental Disorders and Results of<br /> Electroencephalography in Alcoholic Users in the Psychiatric<br /> Forensic Examination<br /> Summary<br /> Objectives: To survey the symptoms of mental disorders and EEG results in alcohol users in<br /> the psychiatric forensic examination. Subjects and methods: 68 subjects were identified as<br /> psychiatric disorders and alcohol use behavior (F10 - ICD 10) by Criminal Offense Forensic<br /> Examination Board of the National Institute of Forensic Psychiatric. A retrospective, prospective<br /> cohort study. Results: The age of alcohol use ranged from 30 to 50 years old (72.06%); alcoholic<br /> mental disorders 47.06% and alcoholic morbidity and late onset symptoms 36.76%; conscious<br /> disorders 61.77%; visual symptoms 29.41%; paranoid prosecuted damage 41.18%; suicidal<br /> behavior 20.59%; alpha is not stable 100%; alpha deformation 84.62%; alpha deformed alpha<br /> 70.77%; slow alpha 61.54%; slow waveforms are low amplitude and pure theta waves 65.15%.<br /> Conclusion: Mental disorders in alcohol users are high and are becoming more and more<br /> dangerous. Electroencephalographic disturbances are characterized by slow alpha and<br /> arrhythmias on the EEG.<br /> * Keywords: Mental disorder; Forensic mental examination; Hallucinations; Electroencephalography.<br /> * Viện Pháp y Tâm Thần TW<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn Trường (truonggdpy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 27/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/06/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/07/2017<br /> <br /> 115<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sử dụng rượu là một thói quen có từ<br /> lâu trong đời sống xã hội. Sử dụng rượu<br /> kéo dài và thái quá gây nhiều tác hại,<br /> làm ảnh hưởng đến năng suất lao động,<br /> làm rối loạn các mối quan hệ gia đình và<br /> xã hội, ảnh hưởng đến sức khoẻ cả về<br /> thể chất và tâm thần. Loạn thần do rượu<br /> làm biến đổi nhân cách và hành vi, trở<br /> thành người bê tha, suy đồi về đạo đức<br /> xã hội. Trường hợp sử dụng rượu phải<br /> cần đến can thiệp của y học bao gồm:<br /> say rượu bệnh lý, lạm dụng rượu, nghiện<br /> rượu và loạn thần do rượu. Trong đó có<br /> sảng rượu, ảo giác do rượu, hoang<br /> tưởng do rượu và bệnh não thực tổn do<br /> rượu.<br /> Các triệu chứng lâm sàng của người<br /> nghiện rượu rất đa dạng, nhưng có thể<br /> khái quát như sau: rối loạn cảm xúc chủ<br /> yếu là trầm cảm và lo âu, biểu hiện loạn<br /> thần là ảo giác và hoang tưởng phong<br /> phú, biến đổi nhân cách và hành vi. Đặc<br /> biệt là hành vi tự sát và các hành vi<br /> phạm pháp khác của đối tượng sử dụng<br /> rượu cần phải xác định khả năng nhận<br /> thức và hành vi. Chúng tôi tiến hành đề<br /> tài nghiên cứu: Đặc điểm triệu chứng<br /> RLTT và kết quả ĐNĐ ở đối tượng sử<br /> dụng rượu trong giám định pháp y tâm<br /> thần.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 68 đối tượng là nam giới phạm pháp<br /> hình sự từ năm 2009 - 2015 được Hội<br /> đồng Giám định Pháp y Tâm thần, Viện<br /> Pháp y Tâm thần Trung ương chẩn đoán<br /> xác định là RLTT và hành vi do sử dụng<br /> rượu (F10 - ICD10).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Phương pháp thuần tập (Cohort<br /> study). Công cụ chẩn đoán và đánh giá<br /> các triệu chứng lâm sàng theo ICD-10<br /> năm 1992, mục F10 (các RLTT và hành vi<br /> do sử dụng rượu từ F10.0 đến F10.9).<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Stata<br /> 10.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm triệu chứng RLTT ở đối<br /> tượng sử dụng rượu.<br /> * Lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu:<br /> Lứa tuổi từ 20 - 29: 6 BN (8,82%); 30 39 tuổi: 19 BN (27,94%); 40 - 49 tuổi:<br /> 28 BN (41,18%); ≥ 50 tuổi: 15 BN<br /> (22,06%). Như vậy, lứa tuổi của người có<br /> hành vi phạm tội do sử dụng rượu tập<br /> trung chủ yếu là 40 - 50 tuổi (42%). Kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần<br /> Viết Nghị và Quách Văn Ngư với 27 - 50%<br /> người nghiện rượu ở lứa tuổi 40 - 50.<br /> <br /> Bảng 1: Rối loạn ý thức ở đối tượng sử dụng rượu khi gây án.<br /> Tình trạng ý thức<br /> <br /> n = 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không có rối loạn ý thức<br /> <br /> 26<br /> <br /> 38,23<br /> <br /> Có rối loạn ý thức<br /> <br /> 42<br /> <br /> 61,77<br /> <br /> Rối loạn định hướng không gian<br /> <br /> 30<br /> <br /> 71,43<br /> <br /> 116<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Rối loạn định hướng thời gian<br /> <br /> 13<br /> <br /> 30,95<br /> <br /> Rối loạn định hướng môi trường<br /> <br /> 26<br /> <br /> 61,90<br /> <br /> Rối loạn định hướng bản thân<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> Trạng thái ý thức bị thu hẹp, không sáng sủa<br /> <br /> 29<br /> <br /> 69,05<br /> <br /> Hội chứng mê sản<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> Hội chứng lú lẫn<br /> <br /> 11<br /> <br /> 26,19<br /> <br /> Trạng thái ý thức khi gây án ở đối tượng sử dụng rượu rất đa dạng, có tới 61,77%<br /> đối tượng có rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, đáng chú ý là rối loạn định<br /> hướng không gian (71,43%), định hướng môi trường (61,90%), trạng thái ý thức bị thu<br /> hẹp và không sáng sủa (69,05%). Theo Ngô Văn Vinh, đối tượng sử dụng rượu trong<br /> giám định pháp y tâm thần thường gặp là rối loạn ý thức ở mức độ nghiêm trọng do<br /> nghiện rượu mạn tính và ngộ độc rượu cấp gây ra.<br /> Bảng 2: Rối loạn cảm xúc và lo âu ở đối tượng nghiên cứu.<br /> Số thứ tự<br /> <br /> Rối loạn cảm xúc và lo âu<br /> <br /> n = 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khí sắc giảm<br /> <br /> 36<br /> <br /> 52,94<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khí sắc dao động<br /> <br /> 61<br /> <br /> 89,71<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trầm cảm<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,06<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tăng khí sắc<br /> <br /> 11<br /> <br /> 16,18<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hưng phấn<br /> <br /> 8<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cảm xúc bàng quan<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 7<br /> <br /> Cảm xúc không ổn định<br /> <br /> 60<br /> <br /> 88,23<br /> <br /> 8<br /> <br /> Cảm xúc bùng nổ<br /> <br /> 53<br /> <br /> 77,94<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tâm trạng thất thường<br /> <br /> 56<br /> <br /> 82,35<br /> <br /> 10<br /> <br /> Hằn học<br /> <br /> 21<br /> <br /> 30,88<br /> <br /> 11<br /> <br /> Hoang mang<br /> <br /> 17<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 12<br /> <br /> Căng thẳng<br /> <br /> 37<br /> <br /> 54,41<br /> <br /> 13<br /> <br /> Luôn bận tâm lo lắng<br /> <br /> 33<br /> <br /> 48,53<br /> <br /> Triệu chứng khí sắc dao động chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là cảm xúc bàng<br /> quan. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Cao Tiến Đức (2016), khí sắc dao<br /> động và không ổn định chiếm tỷ lệ 88%, tâm trạng thất thường 82%.<br /> 117<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Bảng 3: Rối loạn cảm giác và tri giác ở đối tượng nghiên cứu.<br /> Số thứ tự<br /> <br /> Rối loạn cảm giác và tri giác<br /> <br /> n = 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> 68<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 2<br /> <br /> Dị cảm da<br /> <br /> 22<br /> <br /> 32,35<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ảo tưởng cảm xúc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tri giác sai thực tại<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,88<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ảo giác thô sơ<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,41<br /> <br /> 6<br /> <br /> Ảo thị giác thật<br /> <br /> 20<br /> <br /> 29,41<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ảo khứu giác thật<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 8<br /> <br /> Ảo thanh thật<br /> <br /> 18<br /> <br /> 26,47<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ảo thanh giả<br /> <br /> 17<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 10<br /> <br /> Ảo xúc giác thật<br /> <br /> 7<br /> <br /> 10,29<br /> <br /> Các triệu chứng rất phong phú, nhưng triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ tuyệt đối<br /> (100%). Các triệu chứng khác rất tản mạn, thấp nhất là ảo khứu giác thật (1,47%). Kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Cao Tiến Đức và Bùi Quang Huy (2016), 85%<br /> triệu chứng ảo giác trong hội chứng cai rượu, nhất là ảo thị giác thật và ảo thanh thật.<br /> Bảng 4: Rối loạn nội dung tư duy ở đối tượng nghiên cứu.<br /> Số thứ tự<br /> <br /> Rối loạn nội dung tư duy<br /> <br /> n = 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ám ảnh sợ các loại<br /> <br /> 26<br /> <br /> 38,23<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nghi ngờ ám ảnh<br /> <br /> 9<br /> <br /> 13,23<br /> <br /> 3<br /> <br /> Ý tưởng tự sát<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8,82<br /> <br /> 4<br /> <br /> Định kiến<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,06<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hoang tưởng bị theo dõi<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,06<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hoang tưởng bị truy hại<br /> <br /> 30<br /> <br /> 44,12<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hoang tưởng bị đầu độc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 8<br /> <br /> Hoang tưởng tự buộc tội<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 9<br /> <br /> Hoang tưởng ghen tuông<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14,71<br /> <br /> 10<br /> <br /> Hoang tưởng liên hệ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 11<br /> <br /> Hoang tưởng nhận nhầm<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> 12<br /> <br /> Hoang tưởng kỳ quái<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,47<br /> <br /> Kết quả cho thấy hoang tưởng bị truy hại chiếm tỷ lệ cao nhất (44,12%) và thấp<br /> nhất là triệu chứng hoang tưởng tự buộc tội, hoang tưởng liên hệ, nhận nhầm và kỳ<br /> quái (1,47%). Theo Kaplan H.I (1994), nhóm hoang tưởng kèm theo giảm khí sắc<br /> chiếm đa số (82,5%), ngoài ra hoang tưởng ghen tuông cũng gặp 21% ở BN nghiện<br /> rượu. Đây là một triệu chứng đặc trưng cho loạn thần do rượu.<br /> 118<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017<br /> Bảng 5: Rối loạn hoạt động có ý chí ở đối tượng nghiên cứu.<br /> Số thứ tự<br /> <br /> Rối loạn hoạt động có ý chí<br /> <br /> n = 68<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Vệ sinh cá nhân kém<br /> <br /> 39<br /> <br /> 57,35<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lười nhác trong lao động<br /> <br /> 58<br /> <br /> 85,29<br /> <br /> 3<br /> <br /> Giảm sút các ham thích thường có<br /> <br /> 33<br /> <br /> 48,53<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thu hẹp hoạt động quan hệ giao tiếp<br /> <br /> 23<br /> <br /> 33,82<br /> <br /> 5<br /> <br /> Kích động bạo lực<br /> <br /> 52<br /> <br /> 76,47<br /> <br /> 6<br /> <br /> Kích động ngôn ngữ<br /> <br /> 27<br /> <br /> 39,71<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hành vi tự sát<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22,06<br /> <br /> Triệu chứng rối loạn hoạt động có ý chí cũng rất phong phú, đáng lưu ý triệu chứng<br /> lười nhác trong lao động chiếm tỷ lệ cao nhất (85,29%), thấp nhất là hành vi tự sát<br /> (22,06%). Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Sadock B.J (2015), hành<br /> vi tự sát trong RLTT do nghiện rượu chiếm khoảng 21 - 25%, nhất là hội chứng cai<br /> rượu vừa hoàn thành có thể là do trầm cảm.<br /> 2. Kết quả ĐNĐ ở đối tượng sử dụng rượu.<br /> Bảng 6: Các sóng điện não cơ bản trên bản ghi ĐNĐ.<br /> Kết quả ĐNĐ<br /> <br /> n<br /> <br /> Tần số (chu kỳ/giây)<br /> <br /> Biên độ (µv)<br /> <br /> Chỉ số (%)<br /> <br /> Sóng alpha<br /> <br /> 65<br /> <br /> 9,2 ± 0,89<br /> <br /> 31,46 ± 10,92<br /> <br /> 45,77 ± 13,24<br /> <br /> Sóng beta<br /> <br /> 66<br /> <br /> 30,08 ± 3,97<br /> <br /> 15,61 ± 2,71<br /> <br /> Sóng theta<br /> <br /> 43<br /> <br /> 5,16 ± 0,53<br /> <br /> 18,02 ± 9,46<br /> <br /> Tần số, biên độ và chỉ số alpha ở giới<br /> hạn thấp, có 43 bản ghi xuất hiện sóng<br /> theta đa hình, biên độ thấp rải rác 2 bán<br /> cầu vùng trước-trung tâm. Kết quả này<br /> phù hợp với Ehlers C.L (2011).<br /> * Tính chất nhịp alpha:<br /> Alpha dạng thoi thành chuỗi: 1 BN<br /> (1,54%); alpha có khuynh hướng nhọn:<br /> 16 BN (24,62%); alpha biến dạng: 55 BN<br /> (84,62%); alpha thưa thớt: 6 BN (9,23%);<br /> alpha mất dạng thoi: 46 BN (70,77%); mất<br /> sóng cơ bản alpha: 1 BN (1,54%); alpha<br /> không ổn định: 65 BN (100,00%); alpha<br /> chậm: 40 BN (61,54%). Alpha dạng thoi<br /> <br /> thành chuỗi và mất sóng alpha gặp 1 đối<br /> tượng. Theo Sviderskaia N.E (2013), sự<br /> thay đổi này là đặc trưng làm tăng tác<br /> động bộ hóa lên vỏ não vùng limbic, trung<br /> não và thân não.<br /> * ĐNĐ bệnh lý:<br /> ĐNĐ đối xứng: 62 BN (93,94%); ĐNĐ<br /> không đối xứng: 4 BN (6,06%); sóng chậm<br /> đa hình biên độ thấp: 43 BN (65,15%);<br /> sóng theta đơn thuần: 43 BN (65,15%);<br /> sóng bệnh lý xuất hiện liên tục: 4 BN<br /> (6,06%); sóng bệnh lý xuất hiện không<br /> liên tục: 39 BN (59,09%); sóng bệnh lý ở<br /> trán-thái dương 1 bán cầu: 1 BN (1,52%).<br /> 119<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1