Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ <br />
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH <br />
Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Lan* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch là bệnh đi kèm thường gặp nhất ở BN BPTNMT. ĐTĐ là công cụ tầm soát <br />
bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ĐTĐ bất thường khá cao ở <br />
nhóm BN BPTNMT trong đợt kịch phát, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở nhóm BN ngoại trú. Mục đích của <br />
nghiên cứu này nhằm phát hiện những đặc điểm của ĐTĐ ở nhóm BN này. <br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT. <br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 112 BN ngọai trú BPTNMT. <br />
Kết quả: 58,0% BN có ĐTĐ bất thường. Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng giai đoạn trong đó <br />
GOLD I (33,3%), GOLD II (43,2%), GOLD III (65,1%), GOLD IV (78,3%) (p 0,05<br />
2<br />
<br />
5,4<br />
<br />
7<br />
<br />
16,3 4 17,4 > 0,05<br />
<br />
5 13,5 8<br />
<br />
18,6 4 17,4 > 0,05<br />
<br />
Mối liên quan giữa điện tâm đồ bất <br />
thường và độ nặng đánh giá kết hợp <br />
BPTNMT theo GOLD 2011 <br />
Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo <br />
từng nhóm: nhóm A có 27,3% , nhóm B có 45,7), <br />
nhóm C có 60,0%, nhóm D có 71,4% ĐTĐ bệnh <br />
lý. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ bệnh lý theo <br />
độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD <br />
2011 có ý nghĩa thống kê (p 0,05<br />
1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05<br />
0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
1<br />
<br />
2,7<br />
<br />
6 14,0 4 17,4 < 0,05<br />
<br />
0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05<br />
1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05<br />
1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
2<br />
<br />
5,4<br />
<br />
7 16,3 4 17,4 > 0,05<br />
<br />
2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN <br />
Nhịp tim trung bình là 86,8 ± 13,8 lần/phút, <br />
cao hơn nhịp tim trung bình ở người bình <br />
thường là do tình trạng thiếu oxy mạn tính ở BN <br />
BPTNMT. Trị số trung bình của góc QRS là 75,3° <br />
± 40,3, lệch sang phải hơn so với trị số ở người <br />
bình thường và trục QRS lệch phải chiếm tỉ lệ <br />
cao 32,1% phù hợp với tình trạng lớn thất phải <br />
và thay đổi tư thế tim thẳng đứng ở BN <br />
BPTNMT. Trục sóng P trung bình là 74,9° ± 14,9, <br />
lệch sang phải hơn so với trị số ở nguời bình <br />
thường phù hợp với khuynh hướng lớn nhĩ <br />
phải. Biên độ sóng P trung bình ở DI thấp hơn <br />
so với người bình thường là do trục sóng P lệch <br />
dần sang phải ở BN BPTNMT. Khi trục sóng P > <br />
+75° thì sóng P trở nên nhỏ ở chuyển đạo DI và <br />
âm ở chuyển đạo aVL, sóng P có thể đẳng điện ở <br />
DI khi trục sóng P > +90°; biên độ sóng P trung <br />
bình ở DII, DIII, aVF, V1‐6 cao hơn so với người <br />
bình thường điều này cũng phù hợp ở BN <br />
BPTNMT vì biên độ sóng P cao nhọn ở DII, DIII, <br />
aVF là biểu hiện của P “phế”, tức là thay đổi <br />
sóng P của lớn nhĩ phải do bệnh phổi. Biên độ <br />
<br />
18<br />
<br />
sóng R trung bình ở DI, DII, DIII, V1‐6 thấp hơn <br />
so với người bình thường do sự ứ khí của phổi <br />
trong lồng ngực dẫn đến tăng thể tích phổi làm <br />
tăng khoảng cách từ tim đến điện cực nên giảm <br />
dẫn truyền tín hiệu điện đến các điện cực. Biên <br />
độ sóng S trung bình ở DI, DII, DIII, V4‐6 cao <br />
hơn so với người bình thường phù hợp với tình <br />
trạng lớn thất phải và trục QRS lệch phải làm <br />
xuất hiện sóng S sâu ở DI, DII, DIII và V4‐6 khi <br />
so sánh với tác giả Trần Đỗ Trinh(5). <br />
Tỷ lệ ĐTĐ bất thường trong nghiên cứu <br />
chúng tôi là 58% cho thấy sự thay đổi ĐTĐ ở BN <br />
BPTNMT là rất thường gặp kể cả ở BN ngoại trú <br />
khi mà họ đang ở tình trạng ổn định. Các rối <br />
loạn chủ yếu là các thay đổi trên cấu trúc tim <br />
phải. Ngoài ra còn phát hiện ra các biểu hiện <br />
bệnh lý tim mạch đi kèm trên các đối tượng <br />
chưa biết có bệnh lý tim mạch trước đó đặc biệt <br />
là tỉ lệ biểu hiện thiếu máu cơ tim chiếm 17%, <br />
rung nhĩ 6,2%. Điều này đáng chú ý vì sự kết <br />
hợp đồng thời của bệnh phổi và bệnh tim mạch <br />
thường làm người bệnh có tiên lượng xấu hơn, <br />
nhiều triệu chứng hơn, kết cục lâm sàng xấu hơn <br />
và khả năng gắng sức kém hơn ,vì vậy cần được <br />
chú ý phát hiện, đánh giá và có những biện <br />
pháp điều trị thích hợp. <br />
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ <br />
ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng giai <br />
đoạn từ GOLD I – IV và tăng dần theo từng <br />
nhóm từ A –D (p