intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm cộng hưởng từ u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2014 đến 6/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 70 bệnh nhân u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ U MÀNG NÃO NỀN SỌ ĐIỀU TRỊ BẰNG DAO GAMMA QUAY NGUYỄN THANH HÙNG1, PHẠM CẨM PHƯƠNG1, NGUYỄN HUYỀN TRANG2, LÊ THỊ LUYẾN2 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2014 đến 6/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 70 bệnh nhân u màng não nền sọ điều trị bằng dao gamma quay. Kết quả: Tuổi trung bình 50,82 ± 12,77, tuổi thấp nhất là 22, cao nhất 86, tỷ lệ nữ/ nam là 2,04. Vị trí gặp nhiều nhất là vùng xoang hang (31,43%) và vùng góc cầu tiểu não (31,43%). Đường kính dọc trung bình 29,06 ± 10,52mm, đường kính ngang trung bình 21,90 ± 8,71mm. Phần lớn trên T1W, u đồng tín hiệu (48,57%) hoặc giảm tín hiệu (45,72%). Trên T2W, u tăng tín hiệu (75,71%) hoặc đồng tín hiệu (20,00%). Sau tiêm thuốc đối quang từ, khối u ngấm thuốc mạnh (85,71%). Tỷ lệ dấu hiệu đuôi màng cứng: 45,71%, phù não: 11,43%. Kết luận: Trên phim cộng hưởng từ giúp xác định chính xác vị trí, kích thước, tính chất của khối u màng não vùng nền sọ. Từ khoá: U màng não nền sọ, cộng hưởng từ. SUMMARY The magnetic resonance imaging characterization of skull base meningioma treated by rotating gamma knife Objectives: Description of the magnetic resonance imaging characterization of skull base menigioma treated by rotating gamma knife at Nuclear Medicine and Oncology Center - Bach Mai Hospital from January 2014 to June 2017. Subjective and Methods: Retrospective study were conducted in 70 skull base meningioma patients treated by rotating gamma knife. Results: The mean age was 50,82 ± 12,77, the youngest was 22 years old, the oldest was 75 years old, the women/men rate 2.04. The tumor in the cavernous sinus accounts for 31.43%. The vertical and horizontal average size tumor were 29.06 ± 10.52 mm and 21.90 ± 8.71mm. Most of the tumors are isointense (48.57%) or hypointense on T1W (45.72%) and hyperintense (75.71%) or isointense (20.00%) on T2W. After the contrast administration 85.71% of the tumor presented accentuated. The dural sign was seen in 47.71% of the tumor. Cerebral edema: 11.43%. Conclusion: MRI can determine exactly position, size and characteristic of skull base meningioma. Keywords: Skull base meningioma, magnetic resonance imaging (MRI). ĐẶT VẤN ĐỀ phép cắt nhiều bình diện, độ phân giải cao, giúp chẩn đoán chính xác vị trí, kích thước và bản chất khối u. U màng não (UMN) là bệnh lý thường gặp trong Do đặc điểm khối u nằm ở vị trí nền sọ liên quan đến các khối u thần kinh trung ương, trong đó u màng não nhiều cơ quan trọng yếu như dây thị, động mạch nền sọ (UMNNS) chiếm 40% UMN[1]. Chẩn đoán xác cảnh trong, xoang tĩnh mạch nên thường khó mổ, định UMNNS dựa trên các phương tiện chẩn đoán hoặc mổ không lấy được hết u và bệnh hay tái phát, hình ảnh, đặc biệt là chụp cộng hưởng từ (CHT) với vì vậy việc xác định chính xác vị trí và bản chất khối u độ chính xác lên tới 100%[2]. Trên phim CHT cho 1 Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 2 Khoa Y Dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội 128 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT trên phim chụp CHT giúp bác sĩ lựa chọn phương Phần lớn các BN có tình trạng toàn thân tốt, chỉ pháp can thiệp đúng. Hiện nay, xạ phẫu bằng dao số hoạt động cơ thể theo thang điểm ECOG từ 1 gamma quay là kĩ thuật hiện đại được lựa chọn để đến 2 (97,1%). điều trị thay thế hoặc bổ trợ sau mổ UMNNS vì tính Đặc điểm CHT của UMNNS điều trị bằng dao an toàn, không xâm lấn và hiệu quả cao. Mục tiêu của gamma quay nghiên cứu này nhằm: Mô tả đặc điểm CHT của UMNNS điều trị bằng dao gamma quay. Vị trí u trên CHT Bảng 1. Vị trí khối u ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vị trí Số BN Tỷ lệ% Đối tượng nghiên cứu Cánh xương bướm 9 12,86 Nghiên cứu được thực hiện trên 70 bệnh nhân Trên hố yên 13 18,57 (BN) chẩn đoán UMNNS trên phim CHT sọ não điều trị bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt Xoang hang 22 31,43 nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong Góc cầu tiểu não 22 31,43 khoảng thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2017. Hố sau 4 5,71 Tiêu chuẩn lựa chọn Tổng 70 100 BN được chẩn đoán xác định UMNNS trên phim CHT sọ não, khối u có đặc điểm thỏa mãn các tiêu Nhận xét: Vị trí gặp nhiều nhất là xoang hang chuẩn[3]: (31,43%) và góc cầu tiểu não (31,43%). UMN hố sau ít gặp (5,71%). Đồng hoặc giảm tín hiệu trên chuỗi xung T1W. Kích thước u trên CHT Đồng hoặc tăng tín hiệu trên chuỗi xung T2W. Bảng 2. Kích thước khối u Ngấm thuốc mạnh sau tiêm đối quang từ. Kích thước Trung bình ± Nhỏ nhất Lớn nhất Có hoặc không có dấu hiệu đuôi màng cứng. SD (mm) (mm) (mm) Đường kính BN có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim CHT sọ não. Đường kinh dọc 29,06 ± 10,52 12 54 Được hội đồng hội chẩn có chỉ định điều trị Đường kính ngang 21,90 ± 8,71 7 50 bằng dao gamma quay. Nhận xét: Hầu hết các khối u có kích thước < Tiêu chuẩn loại trừ 50mm. BN không đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn nêu Đặc điểm tín hiệu trên. Bảng 3. Đặc điểm tín hiệu Phương pháp nghiên cứu Đặc điểm Tín hiệu trên T1W Tín hiệu trên T2W Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. tín hiệu Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Thu thập thông tin nghiên cứu trên bệnh án của Đồng tín hiệu 34 48,57 14 20,00 BN nghiên cứu. Tăng tín hiệu 4 5,71 53 75,71 Thiết bị nghiên cứu Giảm tín hiệu 32 45,72 3 4,29 Máy CHT 1,5 Tesla. Tổng 70 100 70 100 Xử lý số liệu Nhận xét: Phần lớn trên T1W, u đồng tín hiệu Các dữ liệu thu thập được nhập vào phần mềm tăng tín hiệu (75,71%) hoặc đồng tín hiệu (20,00%). SPSS version 20.0. Tính chất ngấm thuốc KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 4. Tính chất ngấm thuốc Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Tính chất ngấm thuốc Số BN Tỷ lệ % Số BN nghiên cứu là 70 BN, tỷ lệ nam giới Ngấm thuốc mạnh 60 85,71 32,9% (23 BN), nữ giới 69,1% (47 BN). Tỷ lệ nữ/nam là 2,04. Tuổi trung bình 50,82 ± 12,77 Ngấm thuốc ít 10 14,29 (từ 22 - 86 tuổi). Không ngấm thuốc 0 0,00 Tổng 70 100 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 129
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Nhận xét: Phần lớn khối u có tính chất ngấm Một số đặc điểm khác thuốc mạnh (85,71%). Bảng 6. Phù não quanh u, xâm lấn Dấu hiệu đuôi màng cứng Dấu hiệu Số BN Tỷ lệ % Bảng 5. Dấu hiệu đuôi màng cứng Phù não 8 11,43 Dấu hiệu đuôi màng cứng Số BN Tỷ lệ % Xâm lấn mạch máu 2 2,86 Có 32 45,71 Xâm lấn xoang tĩnh mạch 14 20,00 Xâm lấn Không 38 54,29 Xâm lấn xương 1 1,43 Tổng số 70 100 Xâm lấn dây thần kinh 7 10,00 Nhận xét: Có 45,71% khối u có dấu hiệu đuôi Nhận xét: Phù não ít gặp, chiếm 11,43%. màng cứng. Biểu hiện xâm lấn xoang tĩnh mạch gặp nhiều nhất (20,00%). Liên quan kích thước khối u với phù não 60% 50% 50% 40% 37.50% 30% phù não 20% 10% 12.55% 0% 0
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT đem lại hiệu quả tốt, ít biến chứng. Theo nghiên cứu tín hiệu dịch não tủy bị xóa, tín hiệu phù nề dễ nhận của Antonio Santacroce và cộng sự (2011) trên các biết. Theo một số tác giả, nguyên nhân thực sự của BN UMN điều trị bằng xạ trị cho thấy UMN thường phù quanh u không rõ ràng, nhưng đa số cho rằng là gặp nhất là ở vị trí xoang hang chiếm tỷ lệ 27,9%[7]. do khả năng thẩm thấu của mạch máu não lân cận, do sự phá vỡ hàng rào máu não và quan trọng hơn Kích thước u là do chất tiết từ chính khối u. Tỷ lệ gặp phù não Xạ phẫu bằng dao gamma quay rất có hiệu quả quanh u là 11,4%. Điều này có thể được giải thích là với các khối UMN có kích thước nhỏ hơn 50mm. do vị trí của các khối u ở đây rất ít tiếp xúc trực tiếp Thường được chỉ định ngay từ đầu với u kích thước với mô não. Kích thước u càng lớn, ghi nhận phù nhỏ hơn 35mm[8]. Khối u có kích thước lớn thường quanh u với tỷ lệ càng cao. Phân tích này cũng phù đươc chỉ định phẫu thuật lấy bỏ u một phần trước hợp với nhận định của Phạm Ngọc Hoa[10]. Theo hầu đó. Theo bảng 2, hầu hết các khối u có kích thước hết các tác giả khác thì mức độ phù quanh u tùy < 50mm. Đường kính dọc trung bình 29,06 ± thuộc vào vị trí và kích thước của u. Tuy nhiên có 10,52mm. Đường kính ngang trung bình 21,90 ± thể do số BN có phù não quanh u không đủ lớn nên 8,71mm. trong nghiên cứu này chúng tôi thấy sự khác biệt Tín hiệu không có ý nghĩa thống kê. Phần lớn trên T1W, u đồng tín hiệu (48,6%) Xâm lấn hoặc giảm tín hiệu (45,7%). Trên T2W, u tăng tín CHT sọ não có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hiệu (75,7%) hoặc đồng tín hiệu (20,0%). Kết quả trong đánh giá xâm lấn xoang tĩnh mạch, động này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác. Theo Lê mạch, chèn ép dây TK. Biểu hiện xâm lấn xoang tĩnh Thị Hồng Phương, trên T1W: đồng tín hiệu (61,4%), mạch gặp nhiều nhất (20%), gặp chủ yếu ở UMN giảm tín hiệu (38,6%) và trên T2W: đồng tín hiệu xoang hang. UMN xoang hang xuất phát từ thành (29,8%), tăng tín hiệu (70,2%)[5]. Nghiên cứu của màng cứng phía ngoài, nhưng đôi khi có ngoại lệ là Bon-Jour Lin, khối UMN chủ yếu đồng tín hiệu trên nằm bên trong xoang hang. UMN gây chít hẹp lòng T1W (70%), tăng tín hiệu trên T2W (52,5%)[4]. động mạch cảnh trong. UMN có thể lan vào bên Trường hợp UMN đồng tín hiệu trên T1W và T2W, trong xoang hang và khoang Meckel và đi qua lỗ dây đặc biệt là các khối u có kích thước nhỏ và ít gây thần kinh sinh ba vào bể trước cầu não. Theo bảng phù não có thể dễ dàng bị bỏ sót trên phim CHT 6 có 10% khối u xâm lấn dây TK. Xâm lấn xương ít trước khi tiêm thuốc đối quang từ. gặp, chiếm 1,4%. Tính chất ngấm thuốc KẾT LUẬN Tất cả UMN đều ngấm thuốc đối quang từ sau Qua nghiên cứu 70 BN được chẩn đoán tiêm. Trong đó ngấm thuốc mạnh 85,71%, ngấm UMNNS trên phim CHT sọ não điều trị bằng dao thuốc ít 14,3% (bảng 4). Kết quả này tương tự với gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung nghiên cứu của các tác giả khác. Trong nghiên cứu Bướu - Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian của Bon - Jour Lin, có 76% UMN ngấm thuốc mạnh, từ tháng 1/2014 đến hết tháng 6/2017, chúng tôi rút đồng nhất và 24% ngấm thuốc không đồng nhất[4]. ra một số kết luận như sau: Nghiên cứu của Trần Văn Việt cho kết quả tỷ lệ u ngấm thuốc mạnh là 81,1%, ngấm thuốc ít là Tỷ lệ nữ/nam là 2,04. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất 16,9%[9]. Những trường hợp ngấm thuốc không từ 50 - 59, trung bình là 50,82 ± 12,77. đồng nhất là do thành phần nang hóa, vôi hóa nhiều. Vị trí gặp nhiều nhất là vùng xoang hang UMNNS là khối u ngoài trục, luôn ngấm thuốc do (31,4%) và vùng góc cầu tiểu não (31,4%). không có hàng rào máu não. Đường kính dọc trung bình 29,06 ± 10,52mm, +Dấu hiệu đuôi màng cứng đường kính ngang trung bình 21,90 ± 8,71mm. Trên phim CHT sọ não có tiêm thuốc đối quang từ, có thể thấy hình ảnh dày phần màng cứng ở Phần lớn trên T1W khối u đồng tín hiệu (48,6%) ngay sát phần diện bám của UMN, được gọi là dấu hoặc giảm tín hiệu (45,7%) và trên T2W, u tăng tín hiệu đuôi màng cứng. Theo bảng 5 có 45,7% u có hiệu (75,7%) hoặc đồng tín hiệu (20,0%). Sau tiêm dấu hiệu đuôi màng cứng. Nghiên cứu của một số thuốc đối quang từ, khối u ngấm thuốc mạnh tác giả khác có tỷ lệ cao hơn như Lê Thị Hồng (85,7%). Phương (61,4%)[5], Trần Văn Việt (62,2%)[9]. Tỷ lệ dấu hiệu đuôi màng cứng: 45,7%, phù Phù não não: 11,4%. Phù não quanh u được đánh giá dễ dàng hơn trên phim CHT sọ não. Trên chuỗi xung T2 FLAIR, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 131
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TÀI LIỆU THAM KHẢO lâm sàng của u màng não nền sọ, Luận văn bác sĩ nội trú, trường Đại học Y Hà Nội. 1. Johns Hopkins Medicines (2010), Common locations of meningioma, Neurology and 6. Liscak R, Kollova A, Vladyka V (2004), "Gamma Neurosurgery. Knife radiosurgery of skull base menigiomas", Acta Neurochir Suppl, 91, 65 - 74. 2. Trần Đức Tuấn, Phạm Minh Thông (2012), "So sánh giá trị của cộng hưởng từ với phẫu thuật 7. Santacroce A, Walier M, Math D, et al (2012), trong chẩn đoán u màng não", Tạp chí Y học "Long term tumor control of benign intracranial thực hành, 4, 51 - 52. Meningiomas after radiosurgeryn in a series of 4595 patients", Neurosurgery, 70, 32 - 39. 3. Tantawy HI, Mohamad FF, Ismael AM (2010), "The role of advanced MRI techniques in 8. Mai Trọng Khoa (2012), Điều trị u não và một số differentiating typical, from atypical and bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay, Nhà xuất malignant meningiomas ", The Egyptian Journal bản Y học. of Radiology and Nuclear Medicine, 41(3), 411- 9. Trần Văn Việt, Phạm Minh Thông, Đồng Văn Hệ 419. (2009), "Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ trong 4. Bon-Jour L, Kuan-Nein CH, Hung-Wen K, et al chẩn đoán u màng não", Tạp chí Y học thực (2014), "Correlation between magnetic hành, 679(10), 12 - 15. resonance imaging grading and pathological 10. Phạm Ngọc Hoa (2002), Nghiên cứu một số đặc grading in meningioma", J Neurosurg, 121, 1201 điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính - 1208. của u màng não nội sọ, Luận án tiến sĩ Y học. 5. Lê Thị Hồng Phương (2016), Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và mối liên quan với triệu chứng 132 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2