intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị ở Bệnh viện K Trung ương và Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định đặc điểm hình ảnh nội soi siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. 82 bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K Trung ương từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 6 năm 2018 thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu được tiến hành nội soi phế quản siêu âm để xác định các đặc điểm hình ảnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị ở Bệnh viện K Trung ương và Bệnh viện Quân y 103

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 and State of the Art Techniques, 9: 135-160. for Various Lumbosacral Defects.Arch Reconstr 2. Ahmadzadeh R., Bergeron L, Tang M., et Microsurg, 25(2): 49-55. al.(2007). The Superior and Inferior Gluteal Artery 6. Tansatit T., Chokrungyaranon P., Sanguansit Perforator Flaps. Plast Reconstr Surg. 2007 P., et al. (2008). Anatomical Study of the Superior Nov,120(6): 1551-1556. Gluteal Artery Perforator (S-GAP) for Free Flap 3. Nguyễn Văn Thanh, Trần Vân Anh, Nguyễn Havesting. J Med Assoc Thai, 91(8): 1244-1249. Văn Huệ (2015). Nghiên cứu ứng điều trị loét 7. Whittemore B.A., Swift D.M., Weprin B.E., et al. cùng cụt mức độ nặng (III,IV) bằng vạt da cân có (2017). Long-term follow up of superior gluteal artery cuống mạch nuôi nhánh xuyên động mạch mông perforator flap closure of large myelomeningoceles.J trên. Tạp chí Y học Việt Nam, 437: 216-222. Neurosurg Pediatr, 19: 333-338. 4. Vũ Quang Vinh, Trần Vân Anh (2011). Nghiên 8. Guerra A.B., Metzinger S.E., Bidros R.S., et cứu ứng dụng vạt da nhánh xuyên động mạch al.(2004). Bilateral breast reconstruction with the mông trên trong điều trị loét vùng cùng cụt do tì deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap: an đè. Tạp chí y học thảm hoạ và bỏng, tr 208-214. experience with 280 flaps. Annals of Plastic 5. Park H.J., Son K.M., Choi W.Y., et al. (2016). Surgery, 52(3): 246-252. Clinical Efficacy of Gluteal Artery Perforator Flaps ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH VIỆN K TRUNG ƯƠNG VÀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trần Tấn Cường*, Mai Xuân Khẩn*, Đỗ Quyết* TÓM TẮT primary lung cancer. 82 patients with primary lung cancer treated at Military Hospital 103 and Central K 4 Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định đặc điểm hình Hospital from January, 2013 to June, 2018 meet the ảnh nội soi siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên inclusion criteria underwent endobronchial ultrasound phát. 82 bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát điều trị to identify imaging characteristics. The research tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K Trung ương results showed that, by endobronchial ultrasound, từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 6 năm 2018 thỏa 49/82 patients (accounting for 59.76%) had tumor mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu được tiến hành nội soi lesions. The detected tumors were concentrated phế quản siêu âm để xác định các đặc điểm hình ảnh. mainly in the upper lobe of the lungs (23/49 patients) Kết quả nghiên cứu cho thấy, bằng kỹ thuật nội soi and the most common lesion image was phế quản siêu âm đã phát hiện 49/82 bệnh nhân homogeneous hyperemia (34/49 patients detected the (chiếm 59,76%) có tổn thương dạng u. Các khối u tumor). Most tumors invade 1-2 layers into the phát hiện được tập trung chủ yếu ở thùy trên 2 phổi bronchial wall. 45 out of 82 patients (accounting for (23/49 bệnh nhân) và hình ảnh tổn thương thường 54.88%) had lymph node involvement. 08 groups of gặp nhất là tăng âm đồng nhất (34/49 bệnh nhân lymphnode were detected mainly through phát hiện có khối u). Đa phần khối u xâm lần thành endobronchial ultrasound: 2R, 4R, 4L, 10R, 10L, 11R, phế quản 1-2 lớp. Có 45 trong số 82 bệnh nhân 11L and 7. Most lymphnode had a homogeneous (chiếm 54,88%) có tổn thương hạch. 08 nhóm hạch sounding image (81.43%). được phát hiện chủ yếu nhờ nội soi phế quản siêu âm Key words: Imaging characteristics, là 2R, 4R, 4L, 10R, 10L, 11R, 11L và 7. Đa phần hạch endobronchial ultrasound, primarylung cancer có hình ảnh tăng âm đồng nhất (81,43%). Từ khóa: Hình ảnh, nội soi phế quản siêu âm, ung I. ĐẶT VẤN ĐỀ thư phổi nguyên phát Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý gặp rất phổ SUMMARY biến và có tỉ lệ tử vong cao nhất trên thế giới. IMAGING CHARACTERISTICS OF Trong những năm gần đây, UTP tiếp tục có xu ENDOBRONCHIAL ULTRASOUND IN PATIENTS hướng gia tăng trên thế giới nhất là các nước WITH LUNG TUMOR IN NATIONAL CACER đang phát triển. Tại Việt Nam, UTP đứng hàng HOSPITAL AND 103 MILITARY HOSPITAL đầu trong các bệnh ung thư ở nam giới và đứng The research aims to identifyendobronchial thứ ba ở nữ giới. Ước tính cả nước hàng năm có ultrasound’s imaging characteristics in patients with khoảng 6.905 ca ung thư phổi mới mắc. Trong số các trường hợp ung thư phổi nhập viện *Học viện Quân y thì 62,5% không còn khả năng phẫu thuật. Theo Chịu trách nhiệm chính: Trần Tấn Cường số liệu điều tra năm 2008, có khoảng 215.000 Email: trancuongqy1@gmail.com bệnh nhân mới mắc ung thư phế quản và có Ngày nhận bài: 18/11/2019 khoảng 162.000 ca tử vong, tỷ lệ sống trên 5 Ngày phản biện khoa học: 12/12/2019 năm chỉ khoảng 15% [1]. UTP hiện vẫn là loại Ngày duyệt bài: 30/12/2019 13
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 ung thư có tiên lượng xấu nhất với đặc điểm là tăng; Bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc tê; tiến triển nhanh, tỷ lệ tử vong cao, đa số bệnh Không đồng ý tham gia nghiên cứu. nhân lại được phát hiện ở giai đoạn muộn, do 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu vậy hạn chế rất nhiều đến khả năng chỉ định được tiến hành tạiTrung tâm Nội hô hấp - Bệnh phẫu thuật và các phương pháp điều trị khác. viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 cơ sở Tân Triều. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Tiến hành từ và chẩn đoán sớm UTP. Qua nội soi siêu âm cho tháng 1 năm 2013 đến tháng 6 năm 2018. phép xác định chính xác tới phế quản phân thùy. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đây cũng là ưu điểm vượt trội của nội soi siêu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt âm phế quản so với chụp cắt lớp vi tính lồng ngang, không đối chứng ngực [7]. Ở Việt Nam, nội soi phế quản siêu âm 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu lần đầu được đưa vào ứng dụng trong chẩn *Cỡ mẫu nghiên cứu: Bao gồm 82 bệnh nhân. đoán các bệnh lý hô hấp vào năm 2013 [7]. *Phương pháp chọn mẫu: Bệnh nhân Chính vì thế, các dữ liệu về kết quả ứng dụng nội nghiên cứu được chọn bằng kỹ thuật chọn mẫu soi phế quản siêu âm ở Việt Nam rất hạn chế. thuận tiện. Cụ thể, những bệnh nhân tự đến Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh nội soi khám và điều trị tại địa điểm nghiên cứu có biểu siêu âm ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. hiện lâm sàng và hình ảnh nghi ung thư phổi nguyên phát. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian cứu: Kỹ thuật khám lâm sàng, kỹ thuật điều tra nghiên cứu thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu, kỹ 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu thuật chụp X-Quang phổi chuẩn, kỹ thuật chụp cắt *Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân tự đến lớp vi tính, kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm, kỹ khám và điều trị tại BV Quân y 103 và BV K thuật chọc sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn Trung ương Tân Triều; Bệnh nhân có hình ảnh của nội soi phế quản siêu âm… X-quang, cắt lớp vi tính định hướng đến U ác 2.3. Thu thập số liệu, xử lý và phân tích tính tại phổi; Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúctốt ; số liệu nghiên cứu. Các số liệu sau đó được Không mắc các ung thư khác hoặc nhiễm HIV; mã hóa, nhập liệu, quản lý, xử lý, phân tích bằng Không có bất kì chống chỉ định Nội soi siêu âm phần mềm SPSS 20.0. phế quản; Tình nguyện tham gia nghiên cứu. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có Nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa học chẩn đoán hình ảnh (Xquang, CLVT) định hướng của Học viện Quân y, được sự đồng ý của Bệnh đến U ác tính tại phổi; Bệnh nhân suy mòn suy viện Quân y 103 và Bệnh viện K3. kệt, di chứng tổn thương não, lú lẵn hoặc khó tiếp xúc; Đã được chẩn đoán mắc ung thư khác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phổi, động kinh, nhiễm HIV; Bệnh nhân đang ho 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng ra máu nặng; Đang có khó thở, PaO 2
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu có nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 20,0%, tại thùy trên bên nghiệp là nông dân chiếm 37.8%, là công nhân trái và phế quản gốc bên phải là 15,0%, u ở khí chiếm tỷ lệ thấp là 1,22% (hình 1). quản chỉ có 2 BN chiếm 10,0% Kích thước lớn nhất và nhỏ nhất của khối u lần lượt là 33,9±18,96 mm và 31,01±19,31 mm. Hình 1. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 3.2. Đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản Hình 2. Đặc điểm tính chất âm của tổn siêu âm ở bệnh nhân ung thư phế quản thương u trung tâm (n=20) nguyên phát Tỷ lệ phát hiện tăng âm đồng nhất chiếm 3.2.1. Hình ảnh tổn thương chung 70,0%, tăng âm không đồng nhất là 20,0% và Bảng 3.2. Hình ảnh tổn thương chung giảm âm không đồng nhất chiếm 10,0%. của NSSA phế quản (n=67) Bảng 3.4. Đặc điểm xâm lấn của u trung Phát hiện n % tâm qua NSPQSA (n=20) U trung tâm 20 29,85 Tính chất xâm lấn n % U ngoại vi 23 34,33 1,5 cm 3 15,0 Không phát hiện hạch 31 46,27 Xâm lấn thành phế quản 10 50,0 Qua nội soi phế quản siêu âm, có 43/67 bệnh Đảo lộn cấu trúc thành PQ 6 30,0 nhân phát hiện khối u chiếm 64,18%, bệnh nhân Xâm lấn 1 lớp 1 5,0 có u trung tâm và ngoại vi được phát hiện là Xâm lấn 2 lớp 7 35,0 20/67 bệnh nhân và 23/67 bệnh nhân chiếm tỷ Xâm lấn 3 lớp 2 10,0 lệ lần lượt là 29,85% và 34,33%. Có 36/67 bệnh Xâm lấn >4 lớp 0 - nhân phát hiện tổn thương hạch trung thất và Xâm lấn mạch máu trung thất 2 10,0 rốn phổi chiếm 53,73%. 50,0% khối u có xâm lấn thành phế quản; 3.2.2. Hình ảnh u trung tâm ở bệnh nhân 85,0% khối u có u cách thành phế quản dưới ung thư phổi 1,5cm và xâm lấn mạch máu trung thất là 10,0% Bảng 3.3. Vị trí phát hiện u trung tâm 3.2.3. Hình ảnh u ngoại vi qua NSSA phế quản (n=20) Bảng 3.5. Vị trí phát hiện u ngoại vi qua Nội dung n % NSSA phế quản (n=23) Tại khí quản 2 10,0 Vị trí và kích thước n % PQ gốc 3 15,0 Thùy trên 7 30,43 PQ thùy trên 4 20,0 Bên Thùy trên và thùy giữa 1 4,35 Thùy giữa 4 20,0 phải Thùy giữa 0 - Bên phải Cả thùy giữa và Thùy dưới 3 13,04 1 5,0 thùy trên Bên Thùy trên 4 17,39 Thùy dưới 1 5,0 trái Thùy dưới 8 34,78 PQ gốc 2 10,0 Kích thước lớn của u 28,99±13,21 Bên trái Thùy trên 3 15,0 ( ± SD) (mm) Thùy dưới 0 - Kích thước nhỏ của u 25,87±12,27 Kích thước lớn của u ( ± SD) (mm) 33,9±18,96 ( ± SD) (mm) Tỷ lệ phát hiện u tại phế quản thùy trên phổi Kích thước nhỏ của u phải chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,43%, tại thùy 31,01±19,31 ( ± SD) (mm) dưới bên trái là 34,78%. Phát hiện u thùy dưới Trong tổng 20 u trung tâm, tỷ lệ phát hiện u bên phải chỉ có 3 khối u chiếm 13,04%. tại phế quản thùy trên và thùy giữa phổi phải Kích thước lớn và kích thước nhỏ của u lần 15
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 lượt là 28,99±13,21mm và 25,87±12,27mm. Hình 4. Đặc điểm âm của hạch được phát hiện(n=58) Hình 3. Đặc điểm tính chất âm của tổn Khảo sát tính chất âm ở 58 nhóm hạch có thương u ngoại vi (n=23) 78,57% là hạch tăng âm đồng nhất và 21,43% Tỷ lệ phát hiện tăng âm đồng nhất chiếm tăng âm không đồng nhất. Không có nhóm hạch 78,26%, tăng âm không đồng nhất là 13,04% và nào xác định là giảm âm. giảm âm đồng nhất chiếm 8,70%. Bảng 3.6. Đặc điểm chất xâm lấn của u IV. BÀN LUẬN ngoại vi(n=23) 4.1. Về đặc điểm chung của đối tượng Tính chất xâm lấn n % nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, đối tượng 1,5 cm 6 26,09 Xâm lấn thành phế quản 0 - bệnh nhân ung thư phổi chiếm tỷ lệ cao hơn nữ Đảo lộn cấu trúc thành PQ 0 - (59,76% so với 40,24%). Kết quả này phù hợp Xâm lấn mạch máu trung thất 1 4,35 với tình hình mặc ung thư nói chung và ung thư Có 73,91% khối u cách thành phế quản dưới phổi nói riêng ở 2 giới trên thế giới cũng như ở 1,5cm, 26,09% có khoảng cách so với phế quản trong nước. Cụ thể, đối với ung thư nói chung, lớn hơn 1,5cm. Có xâm lấn mạch máu trung thất thống kê trên thế giới năm 2002 cho thấy, tỷ lệ là 4,35%. mắc thô ung thư ở nam giới là 185,7/100.000 3.2.4. Hình ảnh hạch trung thất dân, còn ở nữ giới là 164,3/100.000 dân [6]. Ở Bảng 3.7. Vị trí, kích thước các nhóm trong nước, theo một nghiên cứu của Đỗ Bá Tý hạch phát hiện trên NSSA (n=67) và CS (2017) tại Quảng Bình giai đoạn 2009- Nhóm hạch và kích thước n % 2013 cho thấy, trong số 3.071 trường hợp mắc 2R 2 2,99 ung thư được ghi nhận, tỷ lệ nam giới mắc cũng 4R 8 11,94 cao hơn nữ giới (59,9% so với 40,1%) [4]. Ở 4L 1 1,49 từng nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ và 7 11 16,42 ung thư phổi tế bào nhỏ, tỷ lệ mắc ở các giới 10R 9 13,43 cũng tương tự [8]. 10L 9 13,43 Về độ tuổi mắc ung thư phổi, kết quả phân 11R 12 17,91 tích từ nghiên cứu này cho thấy, ung thư phổi 11L 6 8,96 thường gặp ở những bệnh nhân trên 50 tuổi Tổng nhóm hạch phát hiện 58 (82,94%), trong đó tỷ lệ mắc ung thư phổi ở các Kích thước lớn của hạch nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ cao nhất (36,59%) 13,64±9,27 và độ tuổi trung bình mắc ung thư phổi là 58,03 ( ± SD) Kích thước nhỏ của hạch ± 11,28. Kết quả này phù hợp với các nghiên 11,48±8,23 cứu về ung thư phổi trên thế giới và trong nước: ( ± SD) Qua NSSA, 36 bệnh nhân phát hiện hạch bệnh thường phát hiện ở người > 40 tuổi, có trung thất và rốn phổi to với 58 nhóm hạch được tiền sử nghiện thuốc lá, đặc biệt lứa tuổi hay gặp phát hiện. Nhóm hạch được phát hiện nhiều nhất nhất từ 60 - 70. Đối với hầu hết các loại ung thư là 11R chiếm 17,91%, tiếp theo nhóm hạch 7 biểu mô thì tỷ lệ mắc mới tăng rõ rệt theo tuổi. chiếm 16,42%. Hai nhóm 10R và 10L cùng Điều này được giải thích là tuổi càng cao thì chiếm tỷ lệ 13,43%. Nhóm 4R, 11L chiếm lần càng có nhiều thời gian phơi nhiễm với các tác lượt là 11,94% và 8,96%. nhân gây ung thư [5]. 16
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 4.2. Về đặc điểm hình ảnh nội soi phế quản-phổi và các nguyên nhân khác[6]. Các hình quản siêu âm ở bệnh nhân ung thư phế ảnh tăng âm hay giảm âm không phản ánh tính quản nguyên phát. Trong nghiên cứu của chất ác tính hay lành tính của khối u. Tuy nhiên, chúng tôi, với 82 bệnh nhân nghiên cứu, qua nội các đặc điểm về vị trí xuất hiện, kích thước, mật soi siêu âm phế quản phát hiện có 49 bệnh nhân độ, bờ viền… của khối u cũng có thể giúp nhận tổn thương u (59,76%), 45 bệnh nhân phát hiện định, đánh giá tính chất của khối u. có tổn thương hạch (54,88%). Trong số các Qua nội soi phế quản siêu âm, các nhóm hạch bệnh nhân ung thư phổi phát hiện có tổn thương tổn thương cũng đã được xác định. Cụ thể, 8 u trên nội soi siêu âm phế quản, hình ảnh tăng nhóm hạch đã được phát hiện bao gồm 2R, 4R, âm đồng nhất chiêm tỷ lệ cao nhất với 34 bệnh 4L, 10R, 10L, 11R, 11L và 7. Trong số này, các nhân, tiếp theo lần lượt là các hình ảnh tăng âm nhóm hạch 4R, 10R, 10L, 11R và 7 xuất hiện với không đồng nhất (9 bệnh nhân), giảm âm không tỷ lệ cao hơn hẳn so với các nhóm hạch còn lại. đồng nhất (4 bệnh nhân) và giảm âm đồng nhất Về đặc điểm của hạch, hình ảnh tăng âm (2 bệnh nhân). So với Nguyễn Huy Lực và CS đồng nhất gặp phổ biến nhất (81,43%). Các (2013) [7], tỷ lệ phát hiện tổn thương u cũng hình ảnh khác là phá vỡ cấu trúc hạch và tăng như tổn hương hạch của kỹ thuật nội soi phế âm không đồng nhất lần lượt có tỷ lệ là 21,43% quản ở nghiên cứu này thấp hơn (83,33% so với và 18,57%. Các hình ảnh hạch bạch huyết thu 59,76% và 84,21% so với 54,88%). Sự khác biệt được ở nghiên cứu này đều phù hợp với mô tả này là do đối tượng bệnh nhân ở trong 2 nghiên của các nghiên cứu trên thế giới. Quan khảo sát cứu được lựa chọn khác nhau. Trong nghiên cứu các nghiên cứu trong nước cho thấy, rất ít công của chúng tôi, đối tượng bệnh nhân được lựa bố ứng dụng nội soi phế quản siêu âm trong chọn có hình ảnh chụp X-Quang và cắt lớp vi nghiên cứu về khối u ở phổi. Một vài nghiên cứu tính định hướng bị ung thư phổi nói chung, trong công bố về ứng dụng nội soi phế quản siêu âm khi ở nghiên cứu của Nguyễn Huy Lực và CS nhưng không đề cập đến các hình ảnh tổn (2013) đối tượng nghiên cứu là những bệnh thương hạch [7]. nhân ung thư phế quản ngoại vi được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết phổi qua thành ngực V. KẾT LUẬN chẩn đoán mô bệnh học [7]. - Trong số 82 bệnh nhân u phổi được áp Qua nội soi phế quản siêu âm phát hiện 2 dụng kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm đã phát khối u ở khí quản, 30 bệnh nhân có khối u ở phế hiện 49 bệnh nhân (chiếm 59,76%) có tổn quản phải (61,22%) và 19 bệnh nhân có khối u thương dạng u. Các khối u phát hiện được tập ở phế quản bên trái (38,78%). Trong số 30 bệnh trung chủ yếu ở thùy trên 2 phổi (23/49 bệnh nhân u phế quản phải, u ở thùy trên chiếm tỷ lệ nhân) và hình ảnh tổn thương thường gặp nhất cao nhất (15/30), tiếp theo lần lượt là u ở thùy là tăng âm đồng nhất (34/49 bệnh nhân phát giữa (7/30), thùy dưới (5/30) và phế quản gốc hiện có khối u). Đa phần khối u xâm lần thành (3/30). Trong số các bệnh bị u phế quản trái, phế quản 1-2 lớp. thùy dưới chiếm tỷ lệ cao nhất (9/19), tiếp đến - Có 45 trong số 82 bệnh nhân (chiếm là thùy trên (8/19) và thấp nhất là u phế quản 54,88%) có tổn thương hạch.08 nhóm hạch được gốc trái (2/19). Tuy nhiên, ung thư ở thùy trên 2 phát hiện chủ yếu nhờ nội soi phế quản siêu âm bên phổi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Bằng kỹ thuật là 2R, 4R, 4L, 10R, 10L, 11R, 11L và 7. Đa phần nội soi phế quản siêu âm, 49/82 bệnh nhân phát hạch có hình ảnh tăng âm đồng nhất (81,43%). hiện có khối u và 33/82 bệnh nhân không phát TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện thấy có khối u. Các hình ảnh siêu âm của 1. Anthony J Alberg, Jean G Ford và Jonathan M tổn thươngxuất hiệnbao gồm tăng âm đồng Samet (2007), "Epidemiology of lung cancer: nhất, tăng âm không đồng nhất, giảm âm đồng ACCP evidence-based clinical practice guidelines", nhất và giảm âm không đồng nhất. Trong đó, Chest Journal. 132(3_suppl), pp. 29S-55S. 2. K. S. Bilello, S. Murin và R. A. Matthay hình ảnh tăng âm, nhất là tăng âm đồng nhất (2002), "Epidemiology, etiology, and prevention chiếm tỷ lệ caohơn nhiều so với các hình ảnh of lung cancer", Clin Chest Med. 23(1), pp. 1-25. giảm âm (86,76% so với 12,24%). Kết quả này 3. Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, Nhà xuất cũng phù hợp thực tế được nhắc tới trong y văn bản Y học Hà Nội, 315, pp.97-140. với 95 - 98% khối u ở phổi là khối u ác tính, chủ 4. Đỗ Bá Tý và CS (2017), "Ghi nhận tình hình mắc ung thư tại Quảng Bình giai đoạn 2009-2013", Tạp yếu là ung thư phế quản. Trong tổng số các khối chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng u nguyên phát ở phổi, các khối u lành tính chỉ Bình(3/2017), pp. 43-48. chiếm tỷ lệ nhỏ (2 - 5%). Các khối u lành tính ở 5. Nguyễn Bá Đức và CS (2001), Bài giảng ung phổi bao gồm u mô thừa, còn lại là lao, viêm phế thư học, Nhà xuất bản Y học, Bộ môn ung thư - 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0