intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị vỡ phình động mạch thông trước bằng can thiệp nội mạch ở Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm hình ảnh vỡ phình động mạch thông trước trên cắt lớp vi tính và chụp mạch mã số hóa xóa nền. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị vỡ phình động mạch thông trước bằng can thiệp nội mạch ở Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƢỚC<br /> BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH VIỆN 103<br /> Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*; Nguyễn Minh Hiện*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 26 bệnh nhân (BN) vỡ phình động mạch (ĐM) thông trước,<br /> điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103. Kết quả: nam 65,4%, nữ 34,6%.<br /> Tuổi trung bình 51,65 ± 11,55. Hình ảnh máu ở khoang dưới nhện 76,9%; phình mạch hình túi<br /> 100%; thấy điểm vỡ trên thành túi 92%; phình mạch cổ rộng 27%. Những phình mạch kích thước<br /> trung bình 9 mm có tỷ lệ tái phát cao. Tỷ lệ can thiệp thành công cao với lấp kín túi phình 72%, còn<br /> một phần cổ túi 24%, không nút được 4%, biến chứng 20%. Những BN có Hunt-Hess độ 1, 2, 3 có<br /> kết quả hồi phục sau can thiệp tốt.<br /> * Từ khóa: Phình động mạch thông trước; Can thiệp nội mạch.<br /> <br /> Characteristic images, result of endovascular<br /> treatment for ruptured anterior comunicating<br /> artery aneurysm at 103 Hospital<br /> SUMMARY<br /> Prospective, descriptive cross-sectional study of 26 patients with ruptured anterior communicating<br /> artery aneurysm, who underwent endovascular treatment in Stroke Department, 103 Hospital. Result:<br /> Male 65.4%; female 34.6%; mean age was 51.65 ± 11.55. The saccular aneurysm was 100%;<br /> discover position of bleeding in aneurysm 92%, wide neck aneurysm 27%. High rate of rerupture in<br /> average size aneurysm was 9 mm. High rate of successful interventions with occlusive completed<br /> aneurysm was 72%, residual neck aneurysm 24%, failure 4%, complications 20%. The patients with<br /> Hunt-Hess grade 1, 2, 3 recovered well.<br /> * Key words: Anterior communicating artery aneurysm; Endovascular intervention.<br /> <br /> ĐÆT VÊN ĐÒ<br /> Phình ĐM não là bệnh khá phổ biến<br /> (chiếm 1,5 - 8% dân số, trung bình 5%) ở<br /> Mỹ và các nước châu Âu, châu Mỹ. Tỷ lệ<br /> <br /> vỡ phình mạch hàng năm gần 10/100.000<br /> người (gần 27.000 người/năm ở Mỹ), hay<br /> vỡ ở tuổi 50 - 59. Phình ĐM não vỡ gây<br /> chảy máu dưới nhện, chảy máu não hoặc<br /> chảy máu não thất có tỷ lệ tử vong cao.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương<br /> PGS. TS. Phan Việt Nga<br /> <br /> 80<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br /> Phình ĐM thông trước chiếm 30 - 35%.<br /> Đây là loại túi phình gần đường giữa, sâu<br /> trong não thuộc vòng tuần hoàn não trước,<br /> điều trị bằng phương pháp phẫu thuật gặp<br /> nhiều khó khăn. Hiện nay, phương pháp<br /> điều trị loại phình mạch này bằng can thiệp<br /> nội mạch có nhiều ưu thế, nên hay được áp<br /> dụng điều trị.<br /> Ở Việt Nam những năm qua, việc nghiên<br /> cứu, điều trị phình mạch não bằng can thiệp<br /> nội mạch vẫn là vấn đề mới, chỉ tập trung<br /> tại một số trung tâm lớn. Những nghiên cứu<br /> về phình mạch ĐM thông trước còn ít. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:<br /> - Đánh giá đặc điểm hình ảnh vỡ phình<br /> ĐM thông trước trên cắt lớp vi tính và chụp<br /> mạch mã số hóa xóa nền.<br /> - Đánh giá kết quả điều trị vỡ phình ĐM<br /> thông trước bằng can thiệp nội mạch.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 26 BN từ 27 - 79 tuổi, điều trị nội trú tại<br /> Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ tháng 1 2010 đến 7 - 2012.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Lâm sàng: bệnh khởi phát đột ngột bằng<br /> đau đầu dữ dội, nôn, buồn nôn. Khám có dấu<br /> hiệu màng não.<br /> - Cận lâm sàng:<br /> + Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não nghi<br /> ngờ vỡ phình ĐM não hoặc chọc ống sống<br /> thắt lưng dịch não tủy có máu không đông<br /> đỏ đều 3 ống nghiệm hay xét nghiệm có<br /> hồng cầu trong dịch não tủy.<br /> <br /> + Xác định chẩn đoán vỡ phình ĐM thông<br /> trước bằng chụp mạch mã số hóa xóa nền.<br /> + BN được điều trị nút mạch tại Khoa<br /> Đột qụy, Bệnh viện 103.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> + BN có tình trạng lâm sàng nặng hay<br /> các bệnh kết hợp không cho phép điều trị<br /> bằng can thiệp mạch.<br /> + Gia đình không đồng ý điều trị bằng can<br /> thiệp mạch.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt<br /> ngang.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Tình trạng lâm sàng: đánh giá theo phân<br /> độ Hunt-Hess.<br /> - Hình ảnh cắt lớp vi tính (CT-scan): đánh<br /> giá theo phân độ Fisher.<br /> - Hình ảnh túi phình: xác định qua chụp<br /> mạch mã số hóa xóa nền (DSA - digital<br /> subtraction angiography), tiến hành can thiệp<br /> mạch khi có chỉ định.<br /> - Chụp DSA kiểm tra ngay sau can thiệp,<br /> xác định mức độ, vị trí còn lắng đọng thuốc<br /> cản quang để đánh giá mức độ nút kín<br /> phình mạch.<br /> - Đánh giá hồi phục lâm sàng theo modified<br /> Rankin Scale (mRS).<br /> * Phương tiện nghiên cứu: máy Phillip<br /> Intergis 9, máy CT 8 slice. Các loại ống<br /> thông, dây dẫn đường, cuộn lò xo kim loại<br /> (coil) của các hãng Microvention, EV3, Boston<br /> (Mỹ).<br /> * Xử lý số liệu: bằng thuật toán thống kê,<br /> phần mềm SPSS 15.0.<br /> <br /> 81<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> ảnh máu trong khoang dưới nhện 23,1%.<br /> Theo Phạm Đình Đài [3]: 83,3% BN có hình<br /> ảnh của máu trong khoang dưới nhện trên<br /> CT-scan sọ não ở BN vỡ phình mạch não.<br /> <br /> 10<br /> <br /> Số đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> a<br /> 0<br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> Tuổi tính theo năm<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố BN theo tuổi.<br /> Tuổi trung bình 51,65 ± 11,55, thấp nhất<br /> 27 tuổi, cao nhất 79 tuổi. Tuổi 40 - 60 chiếm<br /> 69,4%. Tỷ lệ nam/nữ 2/1. Theo Camilo R.<br /> Gomez. MD [6]: tỷ lệ nam/nữ là 2/3, trung<br /> bình 54,3 tuổi. Theo Phạm Đình Đài [3]:<br /> tuổi trung bình 53, tû lÖ nam/nữ: 3/2, tương<br /> đương với nghiên cứu của Nguyễn Sơn [2]<br /> và Nguyễn Thế Hào [1].<br /> 2. Đặc điểm hình ảnh vỡ phình ĐM<br /> thông trƣớc.<br /> * Đặc điểm hình ảnh CT-scan sọ não:<br /> Vị trí chảy máu trên CT-scan sọ não:<br /> chảy máu dưới nhện: 12 BN (46,3%); chảy<br /> máu não và khoang dưới nhện: 5 BN (19,2%);<br /> chảy máu não và não thất: 3 BN (11,5%);<br /> chảy máu dưới nhện và não thất: 2 BN<br /> (7,7%); không thấy máu: 2 BN (7,7%); chảy<br /> máu não, dưới nhện và não thất: 1 BN<br /> (3,8%); chảy máu não: 1 BN (3,8%).<br /> Trên CT-scan sọ não, 76,9% BN có hình<br /> ảnh chảy máu dưới nhện đơn thuần hoặc<br /> kết hợp với các vị trí khác, không thấy hình<br /> <br /> 82<br /> <br /> b<br /> Hình 1: BN nam 58 tuổi vỡ phình ĐM thông<br /> trước. CT-scan sọ não có hình ảnh của<br /> máu tập trung rãnh liên thùy trán (mũi tên<br /> trắng; a). Chụp DSA có phình mạch thông<br /> trước hình túi, không thấy hình thùy múi<br /> hay có núm (mũi tên trắng; b). Được can<br /> thiệp nút phình mạch thành công.<br /> Tỷ lệ BN nghiên cứu có hình ảnh chảy máu<br /> vào khoang dưới nhện tương đương với<br /> những nghiên cứu khác về vỡ phình ĐM<br /> não. Nhưng chúng tôi thấy hình ảnh máu<br /> tập trung khoang dưới nhện vùng liên thùy<br /> trán hoặc có ổ máu tụ vùng thùy trán. Không<br /> thấy hình ảnh chảy máu trên CT-scan sọ não<br /> khi xác định bằng chọc dịch não tủy (7,7%),<br /> theo Phạm Đình Đài [3] là 3,7%.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br /> Khi vỡ phình ĐM não, máu chảy vào<br /> khoang dưới nhện chiếm tỷ lệ cao và ngược<br /> lại nÕu cã máu trong khoang dưới nhện thì<br /> nguyên nhân do vỡ phình ĐM não cũng chiếm<br /> đa số. Theo Pearse Morris [7], Camilo R.<br /> Gomez [6]: 80% nguyên nhân xuất huyết<br /> dưới nhện không do chấn thương mà do vỡ<br /> phình ĐM não.<br /> * Đặc điểm hình ảnh túi phình trên phim<br /> chụp DSA:<br /> Hình túi: 26 BN (100%); túi hình thùy múi,<br /> có núm: 24 BN (92%); cổ túi phình rộng:<br /> 7 BN (26,9%); đa túi phình: 2 BN (7,7%);<br /> co thắt mạch nuôi: 7 BN (26,9%); có nhánh<br /> mạch cổ túi: 0 BN.<br /> Phình ĐM thông trước vỡ hình túi có tỷ<br /> lệ cao nhất (100%), không gặp các hình thái<br /> khác như phình hình thoi hay phình bóc<br /> tách. Theo Camilo R. Gomez [6], 3% tỷ lệ<br /> phình mạch não hình thoi. Đây có thể do<br /> đặc thù phình ĐM thông trước, hình túi có<br /> nguy cơ vỡ cao. Hình thùy múi, có núm<br /> 92%, đây là vị trí được xem là điểm vỡ của<br /> phình mạch. Theo Phạm Minh Thông và CS<br /> [5]: đặc điểm vị trí vỡ túi phình trên hình<br /> ảnh DSA là 100%. Phạm Đình Đài [3] gặp<br /> 87,2%. Tỷ lệ khác nhau là do chúng tôi thực<br /> hiện trên máy một bình diện, góc độ quan<br /> sát có thể bỏ sót. Vấn đề này rất quan trọng<br /> khi BN đa túi phình, lựa chọn túi phình nào<br /> đã vỡ để điều trị trước. Chúng tôi gặp 8% BN<br /> không thấy điểm vỡ trên túi phình, nhưng vẫn<br /> mô tả lâm sàng trong nhóm nghiên cứu,<br /> vì có bằng chứng máu trong khoang dưới<br /> nhện trên CT-scan hay từ kết quả chọc ống<br /> sống thắt lưng dịch não tủy có máu. Phình<br /> ĐM có cổ rộng 27%. Chúng tôi chỉ gặp phình<br /> mạch cổ rộng theo tiêu chuẩn tỷ lệ kích<br /> thước chiều rộng túi phình trên kích thước<br /> cổ túi < 2 mm, không gặp dạng phình mạch<br /> có kích thước cổ túi > 4 mm. Theo Nguyễn<br /> Thế Hào và CS [4]: phình ĐM thông trước<br /> <br /> cổ rộng chiếm 30,6%. Phình ĐM cổ rộng<br /> thường gây khó khăn cho cả điều trị bằng<br /> ngoại khoa và can thiệp. Trong can thiệp<br /> phình mạch cổ rộng, khối coil khó ổn định,<br /> hay biến chứng bật coil vào mạch nuôi và<br /> nguy cơ huyết khối bám cổ túi.<br /> Co thắt mạch mang 26,9%. Phạm Minh<br /> Thông và CS [5] gặp 47% (nghiên cứu trên<br /> nhiều vị trí). ĐM co thắt trong vỡ phình ĐM<br /> não liên quan đến số lượng, thời gian máu<br /> chảy vào khoang dưới nhện, vị trí ĐM. Trong<br /> thời điểm co thắt mạch, kỹ thuật tiến hành<br /> khó khăn, tiên lượng hiệu quả điều trị kém.<br /> * Liên quan giữa kích thước và vỡ tái phát<br /> túi phình:<br /> Bảng 1: Mối liên quan giữa kích thước<br /> và vỡ tái phát túi phình.<br /> TÁI<br /> PHÁT<br /> <br /> n (26)<br /> <br /> Không 14 (54%)<br /> <br /> TRUNG<br /> Vị (mm)<br /> <br /> TỐI THIỂU TỐI ĐA<br /> (mm)<br /> (mm)<br /> <br /> 4,90<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 10,75<br /> <br /> 9,00<br /> <br /> 4,50<br /> <br /> 12,13<br /> <br /> U.MannWhitney<br /> p = 0,013<br /> <br /> Có<br /> <br /> 12 (46%)<br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy mối liên quan giữa<br /> kích thước túi phình và khả năng vỡ tái<br /> phát có ý nghĩa thống kê (Mann-Whitney U,<br /> p = 0,013), trung vị kích thước hay vỡ tái<br /> phát 9 mm. Theo nghiên cứu ISAT hay<br /> Pearse Morris MD [7]: kích thước phình<br /> mạch hay gây vỡ tái phát < 10 mm. Những<br /> phình mạch vỡ tái phát có tình trạng lâm<br /> sàng nặng nề, tỷ lệ tử vong cao.<br /> 3. Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch<br /> vỡ phình ĐM thông trƣớc.<br /> * Kết quả nút phình ĐM:<br /> Lấp kín túi phình: 18 BN (72%); một phần<br /> cổ túi chưa lấp kín: 6 BN (24%); thất bại<br /> không nút: 1 BN (4%); một phần túi chưa<br /> lấp kín: 0 BN.<br /> Trong quá trình chuẩn bị can thiệp, 1 BN<br /> vỡ tái phát và tử vong nên không tính. Theo<br /> <br /> 83<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2013<br /> Phạm Đình Đài [3]: lấp kín hoàn toàn 67,3%,<br /> còn một phần cổ 24%, theo Phạm Minh<br /> Thông và CS [5]: lấp kín hoàn toàn 79%,<br /> còn một phần cổ 18%, một phần túi chưa<br /> lấp kín 2,6%. Khi chúng tôi tiến hành kỹ<br /> thuật, 1 BN tắc ĐM cảnh trong phải dừng kỹ<br /> thuật không nút túi phình, nguyên nhân do<br /> mạch máu xoắn vặn và kỹ thuật đưa ống<br /> thông vào khó khăn. Trường hợp mạch máu<br /> quá xoắn vặn có thể làm thất bại kỹ thuật<br /> được nhiều tác giả nhắc đến, nhưng chúng<br /> tôi chưa thấy số liệu thống kê cụ thể trong<br /> báo cáo của các tác giả về vấn đề này.<br /> * Biến chứng can thiệp:<br /> <br /> Trong 2 trường hợp tắc mạch, 1 BN tắc<br /> ĐM cảnh trong. Trường hợp còn lại, can<br /> thiệp thành công, chụp CT-scan sau 12 giờ,<br /> nhồi máu diện rộng bán cầu trái. Tỷ lệ tai<br /> biến 20%, tương đương biến chứng nút coil<br /> điều trị vỡ phình mạch của Pearse Morris<br /> MD [7] (21%).<br /> * Liên quan giữa mức độ lâm sàng với<br /> hồi phục lâm sàng:<br /> Bảng 2: Mối liên quan mức độ lâm sàng<br /> và khả năng hồi phục.<br /> mRS<br /> <br /> Hunt-Hess 1,<br /> 2, 3 (n = 22)<br /> <br /> Hunt-Hess<br /> 4 (n = 3)<br /> <br /> (n = 25)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12 (54,5%)<br /> <br /> 1 (33,3%)<br /> <br /> 13 (52,0%)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5 (22,7%)<br /> <br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> 5 (20,0%)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2 (9,2%)<br /> <br /> 1 (33,3%)<br /> <br /> 3 (12,0%)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> 1 (33,3%)<br /> <br /> 1 (4,0%)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3 (13,6%)<br /> <br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> 3 (12,0%)<br /> <br /> 22 (100%)<br /> <br /> 3 (100%)<br /> 25 (100%)<br /> <br /> X² = 9,94, p = 0,041<br /> <br /> 84<br /> <br /> * Liên quan giữa mức độ hình ảnh chảy<br /> máu trên CT-scan và mức độ hồi phục lâm<br /> sàng khi ra viện:<br /> Bảng 3: Mối liên quan mức độ chảy máu<br /> và hồi phục lâm sàng.<br /> Mrs<br /> <br /> Tắc mạch: 2 BN (8%); vỡ túi phình: 1 BN<br /> (4%); thò vòng coil ra mạch mang: 1 BN<br /> (4%); chảy máu vết chọc ĐM: 1 BN (4%).<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Về mối liên quan giữa mức độ lâm sàng<br /> theo thang điểm Hunt-Hess và khả năng hồi<br /> phục sau can thiệp theo mRS cho thấy<br /> nhóm lâm sàng nặng (Hunt-Hess 4) có mức<br /> độ hồi phục sau can thiệp kém hơn lâm<br /> sàng nhẹ (Hunt-Hess 1, 2, 3). Sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (X² = 9,94, p = 0,041).<br /> <br /> Fisher 1, Fisher 4<br /> 2, 3<br /> <br /> (n = 25)<br /> <br /> mRS 0, 1,<br /> 2, 3<br /> <br /> 15<br /> (68,1%)<br /> <br /> 7<br /> (31,9%)<br /> <br /> 22<br /> (100%)<br /> <br /> mRS 4, 5, 6<br /> <br /> 0<br /> (0,0%)<br /> <br /> 3<br /> (100%)<br /> <br /> 3<br /> (100%)<br /> <br /> X²=2,6,<br /> p=<br /> 0,102<br /> <br /> Mức độ hồi phục lâm sàng theo mRS giữa<br /> nhóm Fisher 1, 2, 3 và nhóm Fisher 4 ở BN<br /> vỡ phình ĐM thông trước khác biệt không<br /> có ý nghĩa thống kê (X² = 2,6, p = 0,102).<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu 26 BN vỡ phình mạch thông<br /> trước, chúng tôi có một số nhận xét:<br /> - Trên CT-scan gặp máu chảy khoang<br /> dưới nhện là chủ yếu (76,9%), đặc điểm khác<br /> biệt máu tập trung nhiều ở rãnh liên thùy<br /> trán, túi phình hình túi 100%, thấy điểm vỡ<br /> 92%, túi phình cổ rộng 27%, nhóm túi phình<br /> vỡ tái phát có trung vị kích thước 9 mm.<br /> - Tỷ lệ can thiệp thành công cao, kết quả<br /> đặt coil lấp kín được túi phình 72%, 24%<br /> BN có một phần cổ túi chưa lấp kín. Tỷ lệ<br /> tai biến 20%. Nhóm BN có điểm Hunt-Hess<br /> 1, 2, 3 hồi phục tốt hơn nhóm BN có điểm<br /> Hunt-Hess 4.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2