Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ VI HỌC CỦA CÂY CÀ TRÁI VÀNG<br />
(SOLANUM VIARUM DUN.) Ở MIỀN NAM VIỆT NAM<br />
Liêu Hồ Mỹ Trang*, Hồ Thị Bích Hằng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cây Cà trái vàng được các tài liệu trong nước mô tả là cây có hoa màu tím hay lam, lưỡng tính,<br />
bao phấn màu vàng với tên khoa học là Solanum xanthocarpum Schrad.&Wendl. hay S. virginianum L.. Tuy<br />
nhiên, cây Cà trái vàng mọc phổ biến nhiều nơi như Lang Bian, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lộc, Đơn Dương, Lạc<br />
Dương và Pleiku thì lại có hoa trắng và bao phấn trắng. Vũ Văn Hợp(8) xác định cây Cà trái vàng ở Việt Nam có<br />
tên khoa học là Solanum viarum Dun., không phải S. xanthocarpum Schrad.&Wendl., và cũng mô tả có hoa màu<br />
trắng. Để góp phần làm sáng tỏ tên khoa học của cây Cà trái vàng chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm hình thái<br />
và cấu tạo vi học.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và vi học. Xác định tên khoa học dựa<br />
trên các khóa định loài và so sánh với các tài liệu.<br />
Kết quả: Cà trái vàng mọc phổ biến tại một số tỉnh miền Nam Việt Nam là cây bụi đứng, phân nhiều cành<br />
lòa xòa. Thân đầy lông và gai. Lá đơn, mọc so le, đoạn mang hoa có hai lá không đều, mọc vuông góc thành đôi;<br />
phiến lá thường có gốc lệch, đầy lông và gai. Hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở giữa lóng và họp thành xim hình bò<br />
cạp; hoa riêng lẻ và hoa ở gốc xim là hoa lưỡng tính, có khả năng kết quả; các hoa còn lại trong cụm hoa là hoa<br />
đực. Đài hợp. Tràng hình bánh xe. Nhị đính trên ống tràng, bao phấn xếp chụm thành một ống quanh vòi nhụy,<br />
mở bằng lỗ ở đỉnh. Lá noãn 2, đặt lệch, dính nhau thành bầu trên 2 ô, thai tòa lồi. Quả mọng, hạt hình dĩa, mầm<br />
cong. Vi phẫu thân rất nhiều lông che chở đa bào thẳng và lông tiết, mô dày có khuyết dẹt, libe quanh tủy, tinh<br />
thể calci oxalat dạng cát. Vi phẫu lá có 3 dạng lông che chở.<br />
Kết luận: Cây Cà trái vàng mọc phổ biến ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam có tên khoa học là Solanum<br />
viarum Dun., thuộc họ Cà (Solanaceae).<br />
Từ khóa: Solanum viarum Dun., hình thái, vi học.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS<br />
OF CA TRAI VANG (SOLANUM VIARUM DUN.) IN SOUTH VIETNAM<br />
Lieu Ho My Trang, Ho Thi Bich Hang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 457 - 463<br />
Background: The Ca trai vang plant growing popularity in many areas of South Vietnam, recorded in many<br />
documents with the scientific name is Solanum xanthocarpum Schrad. & Wendl. or S. virginianum L., blue or<br />
purple flowers, bisexual, yellow anthers,. However, in the places mentioned above that a plant Ca trai vang with<br />
white flowers, bisexual and andromonoecious, white anthers, grown popular everywhere. Vu Van Hop (4) to<br />
determine Vietnam's Ca trai vang scientific name is Solanum viarum Dun.. We surveyed the morphological<br />
and anatomical characteristics of the Ca trai vang plant with white flowers to help clarify the scientific name.<br />
Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The<br />
scientific name of species is determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics<br />
of the tree survey.<br />
Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: DS. Liêu Hồ Mỹ Trang<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
ĐT: 0909269326 Email: lieuhomytrang@gmail.com<br />
<br />
457<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Results: The scientific name of Ca trai vang is Solanum viarum Dun.. Morphological characteristics:<br />
Subshrubs, erect, armed, tomentose. Stems and branches terete, densely and evenly pubescent, armed with<br />
recurved prickles and sometimes with needlelike prickles. Leaves unequal paired, with prickles and hairs on both<br />
surfaces. Inflorescences extra-axillary, flowers solitary or racemes. Flowers bisexual or andromonoecious, only<br />
basal ones fertile, actinomorphe, 5 merous. Calyx campanulate, Corolla white, rotate. Stamens 5, inserted in the<br />
throat of the corolla tube; anthers connivent, dehiscing by apical pores. Gynoecium 2 carpelled. Ovary 2 locular,<br />
placentation axile. Berry yellow, globose. Seeds brown pale, lenticular, embryo curved. Anatomical characteristics:<br />
Hairs simple, branched rare. Internal phloem present. The calci oxalate crystals form sand.<br />
Conclusion: The scientific name of Ca trai vang growing popularity in many areas of South Vietnam is<br />
Solanum viarum Dun..<br />
Key words: Solanum viarum, morphology, anatomy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Cây Cà trái vàng được các tài liệu(3,7,6,4) mô<br />
tả có tên khoa học là Solanum xanthocarpum<br />
Schrad.&Wendl. hay S. virginianum L., hoa<br />
lưỡng tính, màu tím hay lam, bao phấn vàng,<br />
mọc phổ biến ở nhiều địa phương ở miền Nam<br />
Việt Nam như Lang Bian, Đức Trọng, Lâm Hà,<br />
Bảo Lộc, Đơn Dương, Lạc Dương và Pleiku.<br />
Tuy nhiên thực địa chỉ thấy một loài Cà trái<br />
vàng có hoa lưỡng tính và hoa đực, màu trắng,<br />
bao phấn trắng, mọc phổ biến khắp nơi. Vũ<br />
Văn Hợp(8) xác định cây Cà trái vàng của Việt<br />
Nam có tên khoa học là Solanum viarum Dun.,<br />
không phải S. xanthocarpum Schrad.&Wendl.,<br />
và cũng mô tả có hoa màu trắng. Để góp phần<br />
làm sáng tỏ tên khoa học của cây Cà trái vàng<br />
chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm hình<br />
thái và cấu tạo vi học.<br />
<br />
Đặc điểm hình thái<br />
<br />
Lang Bian, các huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo<br />
<br />
Cây Cà trái vàng là cây bụi đứng, cao 50-80<br />
cm, phân nhiều cành lòa xòa. Thân đầy lông<br />
và gai; gai có gốc xanh lục nhạt, chuyển dần<br />
lên phía trên màu vàng rồi vàng sậm, cong hay<br />
thẳng; gai cong nhiều hơn, nhọn sắc và cứng<br />
khỏe, dài 5-9 mm và rộng 3-4 mm; gai thẳng ít<br />
hơn, như kim, dài 2-5 mm và rộng 0,7-1 mm.<br />
Lá đơn, mọc so le, không có lá kèm; đoạn<br />
mang hoa có hai lá không đều, mọc vuông góc<br />
thành đôi. Cuống lá có gai. Phiến lá hình xoan<br />
tam giác, kích thước 11-12 x 10-12,5 cm, gốc<br />
hình tim, đối xứng hay lệch nhau một đoạn 1-2<br />
mm, mỗi bên có 4-6 thùy cạn, không đều, đầy<br />
lông và gai trên cả hai mặt; gai chỉ có trên gân<br />
lá, luôn thẳng, cứng khỏe, đa số dài 15-20 mm,<br />
một số ít gai dài 4-10 mm. Hoa riêng lẻ ở giữa<br />
lóng và xim hình bò cạp 3-4 hoa ngoài nách lá,<br />
trong đó 1-2 hoa ở gốc đính sát vào thân. Hoa<br />
đều, mẫu 5, màu trắng; hoa riêng lẻ và hoa ở<br />
gốc xim là hoa lưỡng tính có khả năng kết quả;<br />
các hoa còn lại trong cụm hoa là hoa đực, rụng<br />
đi sau khi nở. (Hình 1).<br />
<br />
Lộc, Đơn Dương, Lạc Dương và thị xã Pleiku.<br />
<br />
Hoa lưỡng tính<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mẫu vật dùng để nghiên cứu là mẫu cây tươi<br />
gồm các bộ phận: rễ, thân, lá, hoa và quả của cây<br />
Cà trái vàng hoa màu trắng mọc ở cao nguyên<br />
<br />
Mô tả đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu<br />
các cơ quan rễ, thân, lá và thành phần bột,<br />
minh họa bằng các hình chụp và các hình vẽ.<br />
Xác định tên khoa học theo các khóa định loài<br />
và phần mô tả đặc điểm trong các tài<br />
liệu(3,7,6,8,4,2,1,4).<br />
<br />
458<br />
<br />
Hoa nở có đường kính 18-22 mm, phủ đầy<br />
lông dài tương tự ở thân; cuống hoa và mặt<br />
ngoài lá đài có gai thưa. Đài hình chén, dài 4-5<br />
mm, lá đài có một gân dọc ở giữa nổi gồ lên,<br />
tiền khai van. Tràng hình bánh xe, dài 12-13<br />
mm; thùy tràng hình bầu dục thuôn đầu nhọn,<br />
giữa thùy có một gân dọc màu trắng hơi xanh,<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tiền khai van. Nhị 5, đều nhau, rời, đính ở<br />
quả non màu trắng có rằn ri xanh lục như hình<br />
họng tràng. Chỉ nhị dài 1 mm, màu trắng,<br />
mạng lưới bao kín quả; quả chín màu vàng,<br />
nhẵn. Bao phấn thuôn dài, gốc phình và đầu<br />
hình cầu hơi bẹp, đường kính 2,3-2,6 cm, mặt<br />
tóp nhọn, dài 7,5 mm, màu trắng, 2 ô, hướng<br />
ngoài có lông mịn. Đài trên quả dày, có lông<br />
trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh, xếp chụm<br />
và gai thưa. Hạt nhiều, màu vàng sậm, nhẵn,<br />
vào nhau tạo thành ống bao quanh vòi nhụy.<br />
hình dĩa, đường kính 2 mm. (Hình 1, 2, 3).<br />
Hạt phấn rời, hình đa giác, đường kính 22,5-25<br />
Hoa đực<br />
µm. Lá noãn 2, đặt lệch, dính nhau thành bầu<br />
Cấu tạo gần giống hoa kết quả nhưng khác ở<br />
2 ô, một ô to và một ô hơi nhỏ hơn, mỗi ô<br />
những đặc điểm sau: đa số các bộ phận có kích<br />
nhiều noãn; giá noãn lồi thành trục hẹp, đầu<br />
thước nhỏ hơn, cơ quan sinh sản cái không phát<br />
trục chia hai nhánh ngắn và dày. Bầu trên,<br />
triển, bầu nhỏ, vòi nhụy ngắn và ẩn dưới gốc các<br />
đường kính 2 mm, nhiều lông trắng. Vòi nhụy<br />
nhị (Hình 1, 2).<br />
dài 8,5-9 mm. Quả mọng, thường từng đôi;<br />
Bảng 1. Những điểm khác biệt giữa hoa kết quả và hoa không kết quả<br />
Đặc điểm<br />
Đường kính hoa nở (mm)<br />
Cuống hoa<br />
- Dài (mm)<br />
- Đường kính (mm)<br />
Đài hoa<br />
- Dài (mm)<br />
- Đường kính ống đài (mm)<br />
Tràng hoa<br />
- Dài (mm)<br />
- Chiều dài ống tràng (mm)<br />
- Kích thước phiến (mm)<br />
Nhị<br />
- Dài (mm)<br />
- Chỉ nhị + Bao phấn (mm)<br />
Bầu noãn<br />
- Cao (mm)<br />
- Đường kính (mm)<br />
Vòi nhụy<br />
- Dài (mm)<br />
- So với ống bao phấn<br />
<br />
Hoa kết quả<br />
18-22<br />
<br />
Hoa không kết quả<br />
10-12<br />
<br />
12-20<br />
1,5<br />
<br />
10-12<br />
1<br />
<br />
4 -5<br />
2,5-3<br />
<br />
2,5-3<br />
1,5-2<br />
<br />
12-13<br />
1-1,5<br />
9-10 x 2,5-3<br />
<br />
10-11<br />
1-1,5<br />
8-9 x 2-2,5<br />
<br />
8,5<br />
1 + 7,5<br />
<br />
8<br />
1+7<br />
<br />
2<br />
1,5-2<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
8,5-9<br />
vượt ra khỏi ống 2-2,5 mm<br />
<br />
1-1,5<br />
ẩn trong ống<br />
<br />
Cấu tạo giải phẫu<br />
Rễ: Bần 2-4 lớp, có khi hơn, tế bào hình chữ<br />
nhật dẹt, vách mỏng, các lớp phía ngoài<br />
thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ có nhiều<br />
khuyết nhỏ. Nội bì đai caspary rõ. Trụ bì. Libe<br />
thành vòng quanh gỗ. Gỗ cấp 2 chiếm tâm. Gỗ<br />
cấp 1 xếp thành 4 bó dưới gốc tia ruột. Tinh<br />
thể calci oxalat dạng cát rất nhiều trong mô<br />
mềm vỏ và libe.<br />
Thân: Vi phẫu cắt ngang gần tròn. Biểu bì 1<br />
lớp tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp<br />
cutin mỏng và phẳng, rải rác có thể có lỗ khí, rất<br />
nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
mọc tua tủa, dài và thẳng, hiếm khi cong ở phía<br />
đầu, không phân nhánh, đầu nhọn, dài ngắn<br />
không đều, đa số có 2-3 tế bào xếp chồng lên<br />
nhau, rất ít khi có 4 tế bào, tế bào ở gốc thường<br />
hơi to và ngắn, các tế bào ở trên hẹp và dài hơn.<br />
Lông tiết 2 loại: (1) lông có chân dài 150-450 µm,<br />
2-4 tế bào, tế bào ở gốc to và dài hơn tế bào ở<br />
trên, tế bào trên cùng chỉ ngắn bằng ¼-1/5 tế bào<br />
ở gốc, đầu đơn bào; (2) lông có chân dài 20-30<br />
µm và 1 tế bào, đầu 3-5 tế bào, dạng lông này có<br />
ít hơn. Ngay dưới biểu bì có một lớp tế bào mô<br />
mềm có kích thước tương tự hay nhỏ hơn tế bào<br />
mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, chứa nhiều<br />
<br />
459<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc<br />
3-5 lớp tế bào hình đa giác, thường có những<br />
khuyết dẹt dài hay ngắn ở rải rác khắp cùng,<br />
thân càng già khuyết càng dài và rộng. Mô mềm<br />
vỏ đạo. Sợi trụ bì vách dày nhiều, thường xếp<br />
thành từng cụm nhỏ rải rác, ít khi riêng lẻ. Libe<br />
xếp vòng bao quanh gỗ. Gỗ cấp 2 liên tục thành<br />
vòng; mạch gỗ to, không đều; mô mềm gỗ tế bào<br />
<br />
hình đa giác, vách tẩm chất gỗ; tia ruột nhiều và<br />
rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 rời rạc hay<br />
xếp thành bó, thường tập trung thành từng cụm<br />
to. Libe quanh tủy xếp thành cụm nhỏ. Cụm sợi<br />
mô cứng dưới libe quanh tủy. Mô mềm ruột<br />
đạo. Tinh thể calci oxalat dạng cát nhiều trong<br />
hạ bì, mô mềm và libe.<br />
<br />
Hình 1. Cây Cà trái vàng A: Cây, B: Cây có quả, C: Gai trên thân, D: Lá, E: Hoa, F: Hoa không kết quả,<br />
G: Cụm hoa xim, H: Đài, K: Hạt phấn, L: Mặt cắt ngang bầu của hoa lưỡng tính<br />
<br />
460<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 2. Hoa Cà trái vàng Hoa kết quả (A và B: Vòi nhụy dài vươn khỏi các bao phấn, C: Bộ nhụy) Hoa không<br />
kết quả (D và E: Vòi nhụy ngắn ẩn dưới các bao phấn, F: Bộ nhụy)<br />
<br />
Hình 3. Quả (A) và hạt (B) Cà trái vàng<br />
Lá: Gân giữa có lông che chở và lông tiết<br />
tương tự như ở thân. Mô dày góc, có khuyết dẹt.<br />
Mô mềm đạo. Libe và gỗ cấp xếp thành cung<br />
hình chữ U ở giữa, có libe quanh tủy. Tinh thể<br />
calci oxalat dạng cát nhiều trong mô mềm và<br />
libe. Phiến lá có rất nhiều lông che chở trên cả<br />
hai lớp biểu bì. Lông che chở 3 loại: (1) lông đa<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
bào một dãy rất nhiều, tương tự như ở thân; (2)<br />
lông đơn bào ít; (3) lông đa bào phân nhánh chỉ<br />
có ở biểu bì dưới, 3-4 tế bào có vách dày xếp tỏa<br />
đều ra ba hướng hay tỏa hình chữ thập và sát<br />
với lớp biểu bì. Lông tiết rất ít, hai loại. Mô giậu<br />
1 lớp tế bào. Tinh thể calci oxalat dạng cát.<br />
<br />
461<br />
<br />