intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình thái và vi hoặc của cây cà trái vàng (Solanum viarum dun) ở Miền Nam Việt Nam

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây cà trái vàng được các tài liệu trong nước mô tả là cây có hoa màu tím hay lam, lưỡng tính, bao phấn màu vàng với tên khoa học là solanum xanthocarpum schrad & Wendl hay S. virginianum L.. Tuy nhiên, cây cà trái vàng mọc phổ biến nhiều nơi như Lang Bian, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lộc, Đơn Dương, Lạc Dương và Pleiku thì lại có hoa trắng và bao phấn trắng. Bài viết nhằm đưa ra các đặc điểm hình thái và vi hoặc của cây cà trái vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và vi hoặc của cây cà trái vàng (Solanum viarum dun) ở Miền Nam Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ VI HỌC CỦA CÂY CÀ TRÁI VÀNG<br /> (SOLANUM VIARUM DUN.) Ở MIỀN NAM VIỆT NAM<br /> Liêu Hồ Mỹ Trang*, Hồ Thị Bích Hằng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cây Cà trái vàng được các tài liệu trong nước mô tả là cây có hoa màu tím hay lam, lưỡng tính,<br /> bao phấn màu vàng với tên khoa học là Solanum xanthocarpum Schrad.&Wendl. hay S. virginianum L.. Tuy<br /> nhiên, cây Cà trái vàng mọc phổ biến nhiều nơi như Lang Bian, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lộc, Đơn Dương, Lạc<br /> Dương và Pleiku thì lại có hoa trắng và bao phấn trắng. Vũ Văn Hợp(8) xác định cây Cà trái vàng ở Việt Nam có<br /> tên khoa học là Solanum viarum Dun., không phải S. xanthocarpum Schrad.&Wendl., và cũng mô tả có hoa màu<br /> trắng. Để góp phần làm sáng tỏ tên khoa học của cây Cà trái vàng chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm hình thái<br /> và cấu tạo vi học.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và vi học. Xác định tên khoa học dựa<br /> trên các khóa định loài và so sánh với các tài liệu.<br /> Kết quả: Cà trái vàng mọc phổ biến tại một số tỉnh miền Nam Việt Nam là cây bụi đứng, phân nhiều cành<br /> lòa xòa. Thân đầy lông và gai. Lá đơn, mọc so le, đoạn mang hoa có hai lá không đều, mọc vuông góc thành đôi;<br /> phiến lá thường có gốc lệch, đầy lông và gai. Hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở giữa lóng và họp thành xim hình bò<br /> cạp; hoa riêng lẻ và hoa ở gốc xim là hoa lưỡng tính, có khả năng kết quả; các hoa còn lại trong cụm hoa là hoa<br /> đực. Đài hợp. Tràng hình bánh xe. Nhị đính trên ống tràng, bao phấn xếp chụm thành một ống quanh vòi nhụy,<br /> mở bằng lỗ ở đỉnh. Lá noãn 2, đặt lệch, dính nhau thành bầu trên 2 ô, thai tòa lồi. Quả mọng, hạt hình dĩa, mầm<br /> cong. Vi phẫu thân rất nhiều lông che chở đa bào thẳng và lông tiết, mô dày có khuyết dẹt, libe quanh tủy, tinh<br /> thể calci oxalat dạng cát. Vi phẫu lá có 3 dạng lông che chở.<br /> Kết luận: Cây Cà trái vàng mọc phổ biến ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam có tên khoa học là Solanum<br /> viarum Dun., thuộc họ Cà (Solanaceae).<br /> Từ khóa: Solanum viarum Dun., hình thái, vi học.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MORPHOLOGICAL AND ANATOMICAL CHARACTERISTICS<br /> OF CA TRAI VANG (SOLANUM VIARUM DUN.) IN SOUTH VIETNAM<br /> Lieu Ho My Trang, Ho Thi Bich Hang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 457 - 463<br /> Background: The Ca trai vang plant growing popularity in many areas of South Vietnam, recorded in many<br /> documents with the scientific name is Solanum xanthocarpum Schrad. & Wendl. or S. virginianum L., blue or<br /> purple flowers, bisexual, yellow anthers,. However, in the places mentioned above that a plant Ca trai vang with<br /> white flowers, bisexual and andromonoecious, white anthers, grown popular everywhere. Vu Van Hop (4) to<br /> determine Vietnam's Ca trai vang scientific name is Solanum viarum Dun.. We surveyed the morphological<br /> and anatomical characteristics of the Ca trai vang plant with white flowers to help clarify the scientific name.<br /> Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The<br /> scientific name of species is determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics<br /> of the tree survey.<br /> Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: DS. Liêu Hồ Mỹ Trang<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> ĐT: 0909269326 Email: lieuhomytrang@gmail.com<br /> <br /> 457<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Results: The scientific name of Ca trai vang is Solanum viarum Dun.. Morphological characteristics:<br /> Subshrubs, erect, armed, tomentose. Stems and branches terete, densely and evenly pubescent, armed with<br /> recurved prickles and sometimes with needlelike prickles. Leaves unequal paired, with prickles and hairs on both<br /> surfaces. Inflorescences extra-axillary, flowers solitary or racemes. Flowers bisexual or andromonoecious, only<br /> basal ones fertile, actinomorphe, 5 merous. Calyx campanulate, Corolla white, rotate. Stamens 5, inserted in the<br /> throat of the corolla tube; anthers connivent, dehiscing by apical pores. Gynoecium 2 carpelled. Ovary 2 locular,<br /> placentation axile. Berry yellow, globose. Seeds brown pale, lenticular, embryo curved. Anatomical characteristics:<br /> Hairs simple, branched rare. Internal phloem present. The calci oxalate crystals form sand.<br /> Conclusion: The scientific name of Ca trai vang growing popularity in many areas of South Vietnam is<br /> Solanum viarum Dun..<br /> Key words: Solanum viarum, morphology, anatomy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Cây Cà trái vàng được các tài liệu(3,7,6,4) mô<br /> tả có tên khoa học là Solanum xanthocarpum<br /> Schrad.&Wendl. hay S. virginianum L., hoa<br /> lưỡng tính, màu tím hay lam, bao phấn vàng,<br /> mọc phổ biến ở nhiều địa phương ở miền Nam<br /> Việt Nam như Lang Bian, Đức Trọng, Lâm Hà,<br /> Bảo Lộc, Đơn Dương, Lạc Dương và Pleiku.<br /> Tuy nhiên thực địa chỉ thấy một loài Cà trái<br /> vàng có hoa lưỡng tính và hoa đực, màu trắng,<br /> bao phấn trắng, mọc phổ biến khắp nơi. Vũ<br /> Văn Hợp(8) xác định cây Cà trái vàng của Việt<br /> Nam có tên khoa học là Solanum viarum Dun.,<br /> không phải S. xanthocarpum Schrad.&Wendl.,<br /> và cũng mô tả có hoa màu trắng. Để góp phần<br /> làm sáng tỏ tên khoa học của cây Cà trái vàng<br /> chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm hình<br /> thái và cấu tạo vi học.<br /> <br /> Đặc điểm hình thái<br /> <br /> Lang Bian, các huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo<br /> <br /> Cây Cà trái vàng là cây bụi đứng, cao 50-80<br /> cm, phân nhiều cành lòa xòa. Thân đầy lông<br /> và gai; gai có gốc xanh lục nhạt, chuyển dần<br /> lên phía trên màu vàng rồi vàng sậm, cong hay<br /> thẳng; gai cong nhiều hơn, nhọn sắc và cứng<br /> khỏe, dài 5-9 mm và rộng 3-4 mm; gai thẳng ít<br /> hơn, như kim, dài 2-5 mm và rộng 0,7-1 mm.<br /> Lá đơn, mọc so le, không có lá kèm; đoạn<br /> mang hoa có hai lá không đều, mọc vuông góc<br /> thành đôi. Cuống lá có gai. Phiến lá hình xoan<br /> tam giác, kích thước 11-12 x 10-12,5 cm, gốc<br /> hình tim, đối xứng hay lệch nhau một đoạn 1-2<br /> mm, mỗi bên có 4-6 thùy cạn, không đều, đầy<br /> lông và gai trên cả hai mặt; gai chỉ có trên gân<br /> lá, luôn thẳng, cứng khỏe, đa số dài 15-20 mm,<br /> một số ít gai dài 4-10 mm. Hoa riêng lẻ ở giữa<br /> lóng và xim hình bò cạp 3-4 hoa ngoài nách lá,<br /> trong đó 1-2 hoa ở gốc đính sát vào thân. Hoa<br /> đều, mẫu 5, màu trắng; hoa riêng lẻ và hoa ở<br /> gốc xim là hoa lưỡng tính có khả năng kết quả;<br /> các hoa còn lại trong cụm hoa là hoa đực, rụng<br /> đi sau khi nở. (Hình 1).<br /> <br /> Lộc, Đơn Dương, Lạc Dương và thị xã Pleiku.<br /> <br /> Hoa lưỡng tính<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mẫu vật dùng để nghiên cứu là mẫu cây tươi<br /> gồm các bộ phận: rễ, thân, lá, hoa và quả của cây<br /> Cà trái vàng hoa màu trắng mọc ở cao nguyên<br /> <br /> Mô tả đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu<br /> các cơ quan rễ, thân, lá và thành phần bột,<br /> minh họa bằng các hình chụp và các hình vẽ.<br /> Xác định tên khoa học theo các khóa định loài<br /> và phần mô tả đặc điểm trong các tài<br /> liệu(3,7,6,8,4,2,1,4).<br /> <br /> 458<br /> <br /> Hoa nở có đường kính 18-22 mm, phủ đầy<br /> lông dài tương tự ở thân; cuống hoa và mặt<br /> ngoài lá đài có gai thưa. Đài hình chén, dài 4-5<br /> mm, lá đài có một gân dọc ở giữa nổi gồ lên,<br /> tiền khai van. Tràng hình bánh xe, dài 12-13<br /> mm; thùy tràng hình bầu dục thuôn đầu nhọn,<br /> giữa thùy có một gân dọc màu trắng hơi xanh,<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiền khai van. Nhị 5, đều nhau, rời, đính ở<br /> quả non màu trắng có rằn ri xanh lục như hình<br /> họng tràng. Chỉ nhị dài 1 mm, màu trắng,<br /> mạng lưới bao kín quả; quả chín màu vàng,<br /> nhẵn. Bao phấn thuôn dài, gốc phình và đầu<br /> hình cầu hơi bẹp, đường kính 2,3-2,6 cm, mặt<br /> tóp nhọn, dài 7,5 mm, màu trắng, 2 ô, hướng<br /> ngoài có lông mịn. Đài trên quả dày, có lông<br /> trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh, xếp chụm<br /> và gai thưa. Hạt nhiều, màu vàng sậm, nhẵn,<br /> vào nhau tạo thành ống bao quanh vòi nhụy.<br /> hình dĩa, đường kính 2 mm. (Hình 1, 2, 3).<br /> Hạt phấn rời, hình đa giác, đường kính 22,5-25<br /> Hoa đực<br /> µm. Lá noãn 2, đặt lệch, dính nhau thành bầu<br /> Cấu tạo gần giống hoa kết quả nhưng khác ở<br /> 2 ô, một ô to và một ô hơi nhỏ hơn, mỗi ô<br /> những đặc điểm sau: đa số các bộ phận có kích<br /> nhiều noãn; giá noãn lồi thành trục hẹp, đầu<br /> thước nhỏ hơn, cơ quan sinh sản cái không phát<br /> trục chia hai nhánh ngắn và dày. Bầu trên,<br /> triển, bầu nhỏ, vòi nhụy ngắn và ẩn dưới gốc các<br /> đường kính 2 mm, nhiều lông trắng. Vòi nhụy<br /> nhị (Hình 1, 2).<br /> dài 8,5-9 mm. Quả mọng, thường từng đôi;<br /> Bảng 1. Những điểm khác biệt giữa hoa kết quả và hoa không kết quả<br /> Đặc điểm<br /> Đường kính hoa nở (mm)<br /> Cuống hoa<br /> - Dài (mm)<br /> - Đường kính (mm)<br /> Đài hoa<br /> - Dài (mm)<br /> - Đường kính ống đài (mm)<br /> Tràng hoa<br /> - Dài (mm)<br /> - Chiều dài ống tràng (mm)<br /> - Kích thước phiến (mm)<br /> Nhị<br /> - Dài (mm)<br /> - Chỉ nhị + Bao phấn (mm)<br /> Bầu noãn<br /> - Cao (mm)<br /> - Đường kính (mm)<br /> Vòi nhụy<br /> - Dài (mm)<br /> - So với ống bao phấn<br /> <br /> Hoa kết quả<br /> 18-22<br /> <br /> Hoa không kết quả<br /> 10-12<br /> <br /> 12-20<br /> 1,5<br /> <br /> 10-12<br /> 1<br /> <br /> 4 -5<br /> 2,5-3<br /> <br /> 2,5-3<br /> 1,5-2<br /> <br /> 12-13<br /> 1-1,5<br /> 9-10 x 2,5-3<br /> <br /> 10-11<br /> 1-1,5<br /> 8-9 x 2-2,5<br /> <br /> 8,5<br /> 1 + 7,5<br /> <br /> 8<br /> 1+7<br /> <br /> 2<br /> 1,5-2<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 8,5-9<br /> vượt ra khỏi ống 2-2,5 mm<br /> <br /> 1-1,5<br /> ẩn trong ống<br /> <br /> Cấu tạo giải phẫu<br /> Rễ: Bần 2-4 lớp, có khi hơn, tế bào hình chữ<br /> nhật dẹt, vách mỏng, các lớp phía ngoài<br /> thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ có nhiều<br /> khuyết nhỏ. Nội bì đai caspary rõ. Trụ bì. Libe<br /> thành vòng quanh gỗ. Gỗ cấp 2 chiếm tâm. Gỗ<br /> cấp 1 xếp thành 4 bó dưới gốc tia ruột. Tinh<br /> thể calci oxalat dạng cát rất nhiều trong mô<br /> mềm vỏ và libe.<br /> Thân: Vi phẫu cắt ngang gần tròn. Biểu bì 1<br /> lớp tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp<br /> cutin mỏng và phẳng, rải rác có thể có lỗ khí, rất<br /> nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> mọc tua tủa, dài và thẳng, hiếm khi cong ở phía<br /> đầu, không phân nhánh, đầu nhọn, dài ngắn<br /> không đều, đa số có 2-3 tế bào xếp chồng lên<br /> nhau, rất ít khi có 4 tế bào, tế bào ở gốc thường<br /> hơi to và ngắn, các tế bào ở trên hẹp và dài hơn.<br /> Lông tiết 2 loại: (1) lông có chân dài 150-450 µm,<br /> 2-4 tế bào, tế bào ở gốc to và dài hơn tế bào ở<br /> trên, tế bào trên cùng chỉ ngắn bằng ¼-1/5 tế bào<br /> ở gốc, đầu đơn bào; (2) lông có chân dài 20-30<br /> µm và 1 tế bào, đầu 3-5 tế bào, dạng lông này có<br /> ít hơn. Ngay dưới biểu bì có một lớp tế bào mô<br /> mềm có kích thước tương tự hay nhỏ hơn tế bào<br /> mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, chứa nhiều<br /> <br /> 459<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc<br /> 3-5 lớp tế bào hình đa giác, thường có những<br /> khuyết dẹt dài hay ngắn ở rải rác khắp cùng,<br /> thân càng già khuyết càng dài và rộng. Mô mềm<br /> vỏ đạo. Sợi trụ bì vách dày nhiều, thường xếp<br /> thành từng cụm nhỏ rải rác, ít khi riêng lẻ. Libe<br /> xếp vòng bao quanh gỗ. Gỗ cấp 2 liên tục thành<br /> vòng; mạch gỗ to, không đều; mô mềm gỗ tế bào<br /> <br /> hình đa giác, vách tẩm chất gỗ; tia ruột nhiều và<br /> rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 rời rạc hay<br /> xếp thành bó, thường tập trung thành từng cụm<br /> to. Libe quanh tủy xếp thành cụm nhỏ. Cụm sợi<br /> mô cứng dưới libe quanh tủy. Mô mềm ruột<br /> đạo. Tinh thể calci oxalat dạng cát nhiều trong<br /> hạ bì, mô mềm và libe.<br /> <br /> Hình 1. Cây Cà trái vàng A: Cây, B: Cây có quả, C: Gai trên thân, D: Lá, E: Hoa, F: Hoa không kết quả,<br /> G: Cụm hoa xim, H: Đài, K: Hạt phấn, L: Mặt cắt ngang bầu của hoa lưỡng tính<br /> <br /> 460<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2. Hoa Cà trái vàng Hoa kết quả (A và B: Vòi nhụy dài vươn khỏi các bao phấn, C: Bộ nhụy) Hoa không<br /> kết quả (D và E: Vòi nhụy ngắn ẩn dưới các bao phấn, F: Bộ nhụy)<br /> <br /> Hình 3. Quả (A) và hạt (B) Cà trái vàng<br /> Lá: Gân giữa có lông che chở và lông tiết<br /> tương tự như ở thân. Mô dày góc, có khuyết dẹt.<br /> Mô mềm đạo. Libe và gỗ cấp xếp thành cung<br /> hình chữ U ở giữa, có libe quanh tủy. Tinh thể<br /> calci oxalat dạng cát nhiều trong mô mềm và<br /> libe. Phiến lá có rất nhiều lông che chở trên cả<br /> hai lớp biểu bì. Lông che chở 3 loại: (1) lông đa<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> bào một dãy rất nhiều, tương tự như ở thân; (2)<br /> lông đơn bào ít; (3) lông đa bào phân nhánh chỉ<br /> có ở biểu bì dưới, 3-4 tế bào có vách dày xếp tỏa<br /> đều ra ba hướng hay tỏa hình chữ thập và sát<br /> với lớp biểu bì. Lông tiết rất ít, hai loại. Mô giậu<br /> 1 lớp tế bào. Tinh thể calci oxalat dạng cát.<br /> <br /> 461<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2