intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số nghiên cứu chỉ ra rằng 33% bệnh nhân bướu giáp có triệu chứng chèn ép. Bệnh lý bướu giáp chèn ép gây hẹp đường thở là một trong những chỉ định ngoại khoa của bệnh lý bướu giáp. Triệu chứng chèn ép không chỉ ảnh hưởng về lâm sàng đối với bệnh nhân mà còn là một vấn đề đối với gây mê và hồi sức chu phẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 ĐẶC ĐIỂM HÔ HẤP TRƯỚC VÀ SAU MỔ BƯỚU GIÁP CHÈN ÉP KHÍ QUẢN Trần Lê Bảo Châu1, Huỳnh Quang Khánh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 33% bệnh nhân bướu giáp có triệu chứng chèn ép. Bệnh lý bướu giáp chèn ép gây hẹp đường thở là một trong những chỉ định ngoại khoa của bệnh lý bướu giáp. Triệu chứng chèn ép không chỉ ảnh hưởng về lâm sàng đối với bệnh nhân mà còn là một vấn đề đối với gây mê và hồi sức chu phẫu. Đối tượng - Phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang 52 bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp chèn ép khí quản đến khám và có điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến hết tháng 03/2019. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62,15 ± 12,71, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:4. Tại thời điểm nhập viện, có 3 trường hợp đang điều trị viêm phổi, 4 trường hợp đang đặt NKQ và 1 trường hợp đã được mở khí quản trong tổng số 52 ca, như vậy có 15,38% bệnh nhân có vấn đề hô hấp tại thời điểm nhập viện. Đặc điểm của bướu giáp chèn ép khí quản thường là bướu có kích thước lớn, phân độ từ độ II trở lên, trên 80% có thòng trung thất. Đường kính khí quản nhỏ nhất đo được là 3 mm. Đường kính khí quản nhỏ nhất trung bình tính ra là 8,15 ± 3,40. Phân nhóm khí quản hẹp đa số bệnh nhân thuộc nhóm kích thước từ 5 – 10 mm, chiếm 73,1% Tỉ lệ bệnh nhân đặt nội khí quản khó là 61,5%. Kết quả tốt của phẫu thuật là 86,54%, tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 13,46% bao gồm các biến chứng suy hô hấp, tê tay, liệt dây thanh và tụ dịch trung thất, ngoài ra không có trường hợp nào tử vong. Tỉ lệ suy hô hấp sau mổ là 3,8%. Tỉ lệ đặt lại nội khí quản là 1,9%. Ghi nhận chỉ có 2 trường hợp mềm sụn khí quản được đánh giá trong mổ và cả hai trường hợp đều được xử lý bằng cách khâu treo khí quản. Kết luận: Phẫu thuật điều trị bệnh lý bướu giáp chèn ép khí quản cho kết quả sớm tốt. Bệnh nhân phục hồi hô hấp nhanh chóng sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật, cần chú ý các vấn đề: gây mê đặt NKQ, nhuyễn sụn khí quản và liệt dây thanh sau mổ. Từ khóa: bướu giáp chèn ép khí quản, nhuyễn sụn khí quản, hẹp khí quản ABSTRACT EVALUATED RESPIRATORY PROBLEM IN GOITER COMPRESSING TRACHEA Tran Le Bao Chau, Huynh Quang Khanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No.3 - 2021: 120 - 125 Objectives: Some studies indicate that 33% of goiter patients have symptoms of compression. A pinched thyroid disease is one of the surgical designations of goiter. Compression symptoms are not only clinically relevant for the patient, but are also a problem for general anesthesia and resuscitation. Methods: Retrospective cross sectional description 52 patients diagnosed with tracheotropic goiter to undergo medical examination and surgery at the Department of Thoracic Surgery at Cho Ray Hospital from January 2015 to the end of March 2019. Results: The average age of the study group was 62.15 ± 12.71, the male/female ratio was approximately 1:4. At the time of admission, 3 cases were being treated for pneumonia, 4 were undergoing intubations and 1 had a tracheotomy in a total of 52 cases, so 15.38% of patients had respiratory problems in time of admission. The smallest diameter of trachea is 3 mm. The mean minimum trachea diameter is calculated to be 8.15 ± 3.40. Narrow tracheal grouping, the majority of patients were from 5 to 10 mm size, accounting for 73.1%. The proportion of patients with difficult intubation was 61.5%. The good Khoa Tuyến Vú, bệnh viện Chợ Rẫy 1 Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Lê Bảo Châu ĐT: 0979377925 Email: tranle.bchau@gmail.com 120 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học result of surgery is 86.54%, the rate of complications after surgery is 13.46% including complications of respiratory failure, hand numbness, vocal paralysis and mediastinal fluid, besides there are no deaths. The rate of respiratory failure after surgery is 3.8%. The rate of re-intubation was 1.9%. Only 2 cases of trachealmalasia were detected in surgery and both cases were treated by tracheostomy. Conclusion: Surgery to treat tracheal goiter for good early results. The patient recovered respiration quickly after surgery. During surgery, attention should be paid to the following issues: anesthenesis, trachealmalasia and vocal cord paralysis. Keywords: goitre compressing trachea, trachealmalasia, tracheal stenosis ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Bệnh lý bướu giáp chèn ép gây hẹp đường Đối tƣợng nghiên cứu thở là một trong những chỉ định ngoại khoa Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp của bệnh lý bướu giáp. Theo một nghiên cứu chèn ép khí quản đến khám và có điều trị phẫu của Findlay JM, trong số các bệnh nhân được thuật tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ phẫu thuật tuyến giáp, có khoảng 19% bệnh Rẫy từ tháng 01/2015 đến hết tháng 03/2019. nhân có chèn ép khí quản với đường kính lòng Tiêu chuẩn lựa chọn khí quản từ 2 – 15 mm, trong đó 6% bệnh nhân Tất cả các trường hợp bệnh nhân (BN) có có hẹp nặng khí quản với đường kính lòng khí bướu giáp và có các dấu hiệu chèn ép khí quản quản
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 - Độ II: Hẹp từ 26 đến 50% khẩu kính khí Biến số định lượng trình bày dưới dạng giá phế quản. trị trung bình, độ lệch chuẩn. - Độ III: Hẹp từ 51 đến 75% khẩu kính khí Biến định tính được kiểm tra sự tương quan phế quản. bằng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm - Độ IV: Hẹp từ 76 đến 90% khẩu kính khí chính xác Fisher, các biến định lượng được kiểm phế quản. tra sự tương quan bằng phép kiểm t-student, - Độ V: Hẹp từ trên 90% đến toàn bộ khẩu ANOVA. Giá trị p ≤0,05 được xem là có ý nghĩa kính khí phế quản thống kê. Kết quả được trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh và mô tả. Quá trình thực hiện BN trước gây mê được đánh giá các chỉ số KẾT QUẢ ASA và đánh giá phân độ Mallampati tiên lượng Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62,15 ± đặt nội khí quản khó. BN được đánh giá đặt 12,71, tỉ lệ nam/ nữ xấp xỉ 1:4. Tại thời điểm nhập NKQ khó do bác sĩ gây mê có kinh nghiệm từ 2 viện, có 3 trường hợp đang điều trị viêm phổi, 4 năm lâm sàng trở lên và đánh giá là đặt nội khí trường hợp đang đặt NKQ và 1 trường hợp đã quản (NKQ) khó. Nhuyễn sụn khí quản được được mở khí quản trong tổng số 52 ca, như vậy chẩn đoán trong lúc mổ. Phẫu thuật viên là có 15,38% bệnh nhân có vấn đề hô hấp tại thời người đánh giá tình trạng khí quản có mềm hơn điểm nhập viện. Đặc điểm của bướu giáp chèn so với đoạn khí quản bình thường không bị chèn ép khí quản thường là bướu có kích thước lớn, ép. Xử trí mở khí quản hoặc khâu treo khí quản phân độ từ độ II trở lên, trên 80% có thòng trung được quyết định bởi phẫu thuật viên trong mổ. thất. Về lâm sàng, tuổi mắc bệnh cao hơn so với BN được mở khí quản hậu phẫu khi liệt khép bệnh lý bướu giáp thường gặp, thời gian mắc dây thanh do tổn thương thần kinh quặt ngược bệnh trung bình là 7,10 năm. hoặc thở máy lâu dài do tình trạng viêm phổi. Đường kính khí quản nhỏ nhất đo được là 3 Kết quả phẫu thuật mm. Đường kính khí quản nhỏ nhất trung bình - Kết quả tốt: Thực hiện thành công phẫu tính ra là 8,15 ± 3,40. Phân nhóm khí quản hẹp thuật và không có biến chứng. đa số bệnh nhân thuộc nhóm kích thước từ 5 – 10 mm, chiếm 73,1%. Mức độ hẹp trung bình của - Kết quả trung bình: Thực hiện thành công khí quản là 49,47%. Vị trí hẹp chủ yếu ở đoạn cổ, phẫu thuật nhưng có các biến chứng: hạ canxi tỷ lệ 46,2% trong dân số nghiên cứu, tỷ lệ hẹp máu, khàn tiếng, tụ dịch vết mổ, nhiễm trùng đoạn ngực là 25% trường hợp và tỷ lệ hẹp cả vết mổ. đoạn cổ và đoạn ngực là 28,8%. - Kết quả xấu: Không cắt được bướu hoặc Tỉ lệ bệnh nhân đặt nội khí quản khó là cắt được bướu nhưng có các biến chứng nặng: 61,5%. Ghi nhận 90% đường mổ là đường mở cổ. liệt dây thanh 2 bên phải mở khí quản, suy hô Có 1 trường hợp mở xương ức từ đầu do chẩn hấp, chảy máu sau mổ phải mổ lại, tổn thương đoán trước mổ là u trung thất. Ngoài ra 4 trường cấu trúc xung quanh như thủng thực quản, hợp mở cổ kết hợp mở xương ức chiếm 7,7%, thủng khí quản, ống ngực… Tử vong trong chủ yếu do bướu giáp to thòng trung thất không hoặc sau mổ. thể lấy hết qua đường mở cổ. Phương pháp Phương pháp thống kê phẫu thuật chiếm đa số là cắt gần trọn tuyến Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm giáp với tỷ lệ 46,2%, có 35% trường hợp được SPSS, Excel 2018. phẫu thuật cắt trọn một thùy tuyến giáp gây Biến số định tính trình bày dưới dạng tần số, chèn ép. Dưới 20% bệnh nhân phải cắt toàn bộ tỉ lệ %. hai thùy tuyến giáp. Thời gian phẫu thuật trung 122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học bình là 2,10 ± 0,53 giờ. Thời gian rút nội khí quản điểm nhập viện. trung bình là 18,423 ± 47,34 giờ. Thời gian hậu Ngoài ra, tại thời điểm nhập viện có 4 trường phẫu trung bình là 5,04 ± 3,372 ngày. hợp đang điều trị cường giáp, tỷ lệ 7,7%. Kết quả tốt của phẫu thuật là 86,54%, tỉ lệ Đa số bệnh nhân có bướu giáp độ II, chiếm biến chứng sau phẫu thuật là 13,46% bao gồm >50% số trường hợp hoặc độ III, chiếm >30% số các biến chứng suy hô hấp, tê tay, liệt dây thanh trường hợp. và tụ dịch trung thất, ngoài ra không có trường Có 11,5% bệnh nhân suy hô hấp trước mổ, hợp nào tử vong. Tỉ lệ suy hô hấp sau mổ là trong đó có 4 trường hợp đã được đặt nội khí 3,8%. Tỉ lệ đặt lại nội khí quản là 1,9%. quản trước khi chuyển viện đến. Dưới 10% bệnh Ghi nhận chỉ có 2 trường hợp (TH) mềm sụn nhân có triệu chứng thở rít hoặc thở co kéo. khí quản được đánh giá trong mổ và cả hai Trên 60% các trường hợp có bướu giáp trường hợp đều được xử lý bằng cách khâu treo thòng một thùy phải hoặc một thùy trái vào khí quản. trung thất, có 25% bệnh nhân có bướu giáp Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu (n=52) thòng trung thất cả hai thùy. Số BN Tỉ lệ % Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng nhóm nghiên cứu (n=52) Giới tính Số BN Tỉ lệ % Nam 4 7 Chức năng hô hấp (n=17) Nữ 48 93 Bình thường 10 58,82 Tuổi trung bình (năm) 62,15 ± 12,71 Tắc nghẽn nhẹ 2 11,76 Trong nhóm nghiên cứu, số bệnh nhân nữ Tắc nghẽn trung bình 3 17,65 chiếm tỉ lệ cao hơn so với số bệnh nhân nam, tỉ lệ Tắc nghẽn nặng 2 11,7 nam/nữ xấp xỉ 1:4 (Bảng 1). Đặt NKQ khó 61,5 Bướu giáp thòng trung thất 87,5 Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu (n=52) Phân nhóm ĐK hẹp khí quản Số BN Tỉ lệ % 10 mm 11,5 Khó thở 22 42,3 Đường kính KQ hẹp trung bình (mm) 8,15 ± 3,40 Viêm phổi đang điều trị 3 5,8 Đang đặt NKQ 4 7,7 38,5% hình ảnh khí quản bị chèn ép trên Mở khí quản 1 1,9 phim chụp cắt lớp điện toán do cả hai thùy Phân độ bướu giáp tuyến giáp chèn ép, 38,5% là do thùy trái chèn Độ 1 0 0 ép, 23,1% do thùy phải chèn ép. Độ 2 11,5 Đường kính trung bình của khí quản đo tại Độ 3 53,8 Độ 4 34,6 carina trên phim chụp cắt lớp điện toán là 16,54 ± 1,89. Đường kính khí quản nhỏ nhất đo được là Khó thở là lý do nhập viện thường gặp 3 mm. Đường kính khí quản nhỏ nhất trung nhất chiếm tỷ lệ 42,3%. Ngoài ra, bướu giáp to bình tính ra là 8,15 ± 3,40. vùng cổ chiếm tỷ lệ 38,5% đứng thứ hai trong số các lý do nhập viện. Các lý do nhập viện Phân nhóm khí quản hẹp đa số bệnh nhân khác thường ở bệnh nhân không có triệu thuộc nhóm kích thước từ 5 – 10 mm, chiếm 73,1%. chứng, đến khám vì một bệnh lý nội khoa khác Mức độ hẹp trung bình của khí quản là 49,47%. tình cờ phát hiện bệnh. Tại thời điểm nhập Bảng 4: Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu (n=52) viện, có 3 trường hợp đang điều trị viêm phổi, 4 Số BN Tỉ lệ Đường mổ trường hợp đang đặt NKQ và 1 trường hợp đã Mở cổ 90,4 được mở khí quản trong tổng số 52 ca, như vậy Mở cổ + mở xương ức 9,6 có 15,38% bệnh nhân có vấn đề hô hấp tại thời Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 123
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Số BN Tỉ lệ Bảng 5: Các yêu tố liên quan thở máy sau mổ Phương pháp phẫu thuật Biến số Thời gian rút NKQ (giờ) Giá trị p Cắt toàn bô TG 10 19 Ðặt NKQ Có (n = 4) Không (n = 48) Cắt 1 thuỳ TG 18 35 0,0001 trước mổ 10,9375 ± 10,795 108,25 ± 156,89 Cắt gần trọn TG 24 46 Có (n = 3) Không (n = 49) Suy hô hấp sau mổ Viêm phổi 0,845 18,7449 ± 48,7247 13,1667 ± 11,094 Thở máy 6 11,5 Suy hô hấp Có (n = 6) Không (n = 49) Suy hô hấp 2 3,8 0,002 trước mổ 74,083 ± 132,607 11,163 ± 10,91 Đặt lại NKQ 1 1,9 Mức độ ≥50% (n = 29) 20 năm. Sajid B(7) cho thấy thời gian mắc bệnh phải cắt toàn bộ hai thùy tuyến giáp. trung bình của 50 bệnh nhân bướu giáp chèn ép Trong mổ đánh giá có 65,4% ca khí quản bị khí quản là 10,81 năm, và thời gian mắc bệnh lâu chèn ép, 2 trường hợp mềm sụn khí quản và 1 nhất là 30 năm. Như vậy, bướu giáp chèn ép khí trường hợp xâm lấn khí quản. quản có thời gian mắc bệnh lâu, bướu lớn dần lên gây các triệu chứng chèn ép khiến bệnh nhân Có hai trường hợp bệnh nhân suy hô hấp nhập viện điều trị. sau mổ, 1 trường hợp suy hô hấp còn đang đặt nội khí quản và 1 trường hợp suy hô hấp sau khi Triệu chứng chèn ép đường thở do bướu rút nội khí quản phải đặt nội khí quản lại. Tỷ lệ giáp lớn chèn ép biểu hiện với nhiều mức độ: ho khan, thở rít, thở co kéo, suy hô hấp cấp hoặc đôi suy hô hấp sau mổ là 2/52 chiếm 3,8%. Tỷ lệ đặt khi là biểu hiện viêm phổi tái phát nhiều lần. lại NKQ là 1/52 chiếm 1,9%. Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được bệnh Có 7/52 bệnh nhân có biến chứng hậu phẫu nhân có triệu chứng khó thở chiếm 65,4%, thở rít chiếm tỷ lệ 13,46%. 3,8%, thở co kéo 7,7%. Ngoài ra, có 5,8% bệnh Tỷ lệ bệnh nhân thở máy sau mổ là 11,54%. nhân đang điều trị viêm phổi, 7,7% bệnh nhân Trong 6 trường hợp thở máy sau mổ, có 4 suy hô hấp được đặt khí quản lúc nhập viện. Tác trường hợp bệnh nhân có biến chứng hô hấp giả Stang MT(8) nghiên cứu 188 BN có triệu trước mổ bao gồm 1 bệnh nhân viêm phổi, 1 chứng khó thở tư thế trong 1081 BN bướu gíáp bệnh nhân đã mở khí quản, 1 bệnh nhân đã đặt được phẫu thuật cho thấy rằng 93,5% BN khó NKQ và 1 bệnh nhân đã đặt NKQ và thở máy thở tư thế có chèn ép khí quản được xác định trước mổ (Bảng 5). thông qua chẩn đoán hình ảnh và sau phẫu 124 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học thuật cắt tuyến giáp 82,4% sẽ mất triệu chứng khí quản khó: 30,8% có khoảng cách hai hàm khó thở tư thế. Tác giả nhận định triệu chứng răng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2