Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH MIỄN DỊCH VÀ TÌNH TRẠNG NHA CHU TRÊN<br />
BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP<br />
Nguyễn Bích Vân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Viêm nha chu (PD) và viêm khớp dạng thấp (RA) là hai bệnh có nhiều đặc điểm tương đồng về<br />
tình trạng viêm nhiễm mạn tính, tiêu hủy cấu trúc xương, phá hủy mô mềm nâng đỡ cũng như sự giống nhau về<br />
đáp ứng miễn dịch. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa sự tiến triển và mức độ trầm trọng của<br />
PD và RA. Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu cho kết quả trái ngược.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa viêm nha chu và viêm khớp dạng<br />
thấp. Qua đó xác định mối liên quan giữa mức độ trầm trọng của viêm nha chu và độ hoạt động của bệnh viêm<br />
khớp dạng thấp.<br />
Phương tiện và Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu RA gồm 100 bệnh nhân ở phòng khám khớp<br />
được chẩn đoán bệnh RA có đủ điều kiện nghiên cứu (nhóm RA) và nhóm chứng là 100 bệnh nhân ở phòng khám<br />
tổng quát không bị viêm khớp dạng thấp (NRA), có tuổi và giới tính tương đồng với nhóm RA. Số lượng răng<br />
mất, chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI), chỉ số chảy máu nướu (BOP), độ sâu túi khi thăm dò (PPD) và<br />
mất bám dính lâm sàng (CAL) được đánh giá ở cả hai nhóm. Mức độ hoạt động của RA được đánh giá bằng<br />
điểm số DAS 28-CRP và nồng độ kháng thể kháng CCP.<br />
Kết quả: Tỷ lệ viêm nha chu ở nhóm RA cao gấp 3 lần ở nhóm NRA. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 53%<br />
ở nhóm RA so với 17% ở nhóm NRA. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ PlI, GI và BOP giữa 2<br />
nhóm. Không có sự khác biệt về số răng mất, CAL, PPD giữa nhóm RA và NRA. Tuy nhiên có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê giữa các mức độ nặng, trung bình nhẹ của CAL và PPD giữa 2 nhóm. Có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
về trung bình lượng kháng thể kháng CCP với mức độ trầm trọng của bệnh nha chu (P=0,001). Ngoài ra lượng<br />
kháng thể kháng CCP càng cao thì tỷ lệ viêm nha chu nặng càng tăng. Sự khác biệt cũng có ý nghĩa thống kê<br />
(P 10 khớp (ít nhất 1 khớp nhỏ)<br />
B. Huyết thanh học (có ít nhất 1 kết quả sau)<br />
RF (-) và ACPA (-)<br />
RF (+) thấp hoặc ACPA (+) thấp<br />
RF (+) cao hoặc ACPA (+) cao<br />
C. Phản ứng pha cấp (có ít nhất 1 kết quả sau)<br />
CRP bình thường và ESR bình thường<br />
CRP không bình thường và ESR không bình thường<br />
D. Thời gian có triệu chứng<br />
< 6 tuần<br />
≥ 6 tuần<br />
<br />
Điểm<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
5<br />
0<br />
2<br />
3<br />
0<br />
1<br />
0<br />
1<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Chẩn đoán xác định VKDT khi ≥ 6 điểm<br />
Nếu số < 6 điểm: BN có thể đáp ứng đủ tiêu<br />
chuẩn nếu các triệu chứng dần dần xuất hiện<br />
thêm (tích lũy).<br />
Phân loại mới này đã nêu bật tầm quan<br />
trọng của xét nghiệm kháng thể kháng CCP<br />
trong huyết thanh, giúp phát hiện sớm bệnh<br />
RA. Bệnh nhân cần được kiểm tra kháng thể<br />
kháng CCP khi có:<br />
1. Ít nhất 1 khớp có xác định lâm sàng viêm<br />
màng hoạt dịch (sưng, đỏ, nóng, đau).<br />
2. Viêm màng hoạt dịch không do bệnh khác<br />
<br />
DAS28-CRP: Đánh giá mức độ hoạt động của<br />
RA<br />
Bảng 2: Giá trị của DAS28-CRP trong đánh giá độ<br />
hoạt động bệnh<br />
Giá trị DAS28-CRP<br />
DAS28 < 2,6<br />
2,6 ≤ DAS28 < 3,2<br />
3,2 ≤ DAS28 < 5,1<br />
DAS28 ≥ 5,1<br />
<br />
Mức độ<br />
Bệnh không hoạt động<br />
Hoạt động bệnh mức độ nhẹ<br />
Hoạt động bệnh mức độ trung bình<br />
Bệnh hoạt động mạnh<br />
<br />
Công thức DAS 28 có sử dụng CRP (DAS 28 CRP) được tính như sau:<br />
DAS28-CRP = 0,56*(Số khớp<br />
+0,28*(Số khớp sưng) + 0,014*PGH<br />
<br />
đau)<br />
<br />
+ 0,36*Ln (CRP+1) + 0,96<br />
<br />
Các chỉ số nha chu<br />
Chỉ số mảng bám (PlI): Đánh giá theo thang<br />
điểm của Loe và Silness 1964<br />
- Thực hiện đo tại 4 vị trí: nướu mặt ngoài, gai<br />
nướu ngoài gần, gai nướu ngoài xa, nướu mặt<br />
trong.<br />
Chỉ số nướu (GI): Đánh giá theo thang điểm<br />
của Loe và Silness 1963<br />
- Thực hiện đo tại 4 vị trí: nướu mặt ngoài, gai<br />
nướu ngoài gần, gai nướu ngoài xa, nướu mặt<br />
trong.<br />
Độ sâu túi khi thăm dò (PPD) và mất bám<br />
dính lâm sàng (CAL)(9)<br />
<br />
Phương pháp đo<br />
Sử dụng cây đo túi William: với khấc<br />
1,2,4,6,7,8,9,10mm<br />
- Đo ở 6 vị trí: ngoài gần, ngoài giữa, ngoài xa,<br />
trong gần, trong giữa, trong xa<br />
Số đo được làm tròn:<br />
+ Nếu < 0,5 mm tính bằng 0 mm<br />
+ Nếu > 0,5 mm tính bằng 1 mm<br />
Chảy máu khi thăm khám (BOP)<br />
- Đánh giá trên 6 vị trí ở mỗi răng: ngoài<br />
gần, ngoài giữa, ngoài xa, trong gần, trong<br />
giữa, trong xa.<br />
<br />
Đánh giá đau và sưng trên 28 khớp đánh dấu,<br />
gồm 5 loại khớp đối xứng là khớp vai, khớp<br />
khuỷu tay, khớp cổ tay, các khớp bàn tay và khớp<br />
gối (nguồn http://www.4s-dawn.com/DAS28/)(10)<br />
<br />
Phân loại mức độ PD<br />
Bảng 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán của trung tâm kiểm<br />
soát và phòng ngừa bệnh Hoa kỳ (CDC) và hội nha<br />
chu Hoa Kỳ (APP)<br />
<br />
CRP trong huyết thanh (mg/l)<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
của trung tâm kiểm soát<br />
và phòng ngừa bệnh<br />
Hoa kỳ (CDC) và hội nha<br />
chu Hoa Kỳ (APP)<br />
PD trung bình<br />
<br />
Kháng thể kháng CCP<br />
Kháng thể kháng CCP được đo bằng máy<br />
phân tích hóa sinh Maplab plus-Italy<br />
Kháng thể kháng CCP âm tính: nồng độ<br />
kháng thể < 25 U/ml<br />
Kháng thể kháng CCP dương tính: nồng độ<br />
kháng thể ≥ 25 U/ml<br />
- Chia ba mức độ: < 25 U/ml, 25 U/ml-1000<br />
U/ml và > 1000 U/ml.<br />
<br />
174<br />
<br />
PD nặng<br />
<br />
Không PD<br />
<br />
Tiêu chuẩn<br />
<br />
≥ 2 vị trí điểm tiếp cận (không<br />
cùng 1 răng) có mất bám dính<br />
lâm sàng ≥ 4 mm hoặc ≥ 2 vị trí<br />
điểm tiếp cận (không cùng một<br />
răng) có túi nha chu ≥ 5 mm<br />
≥ 2 vị trí điểm tiếp cận (không<br />
cùng 1 răng) có mất bám dính<br />
lâm sàng ≥ 6mm và ≥ 1 vị trí<br />
điểm tiếp cận có độ sâu túi nha<br />
chu ≥ 5mm<br />
Không phải PD trung bình và<br />
nặng<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kiểm soát sai lệch<br />
Khớp được khám bởi các chuyên gia về khớp,<br />
chỉ số nha chu được đo bởi các bác sĩ chuyên về<br />
nha chu. Các điều tra viên được tập huấn và có độ<br />
thống nhất, độ kiên định cao.<br />
<br />
Bảng 6: Tỷ lệ các mức độ viêm nha chu giữa hai<br />
nhóm<br />
<br />
3mm và 5mm<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Mức độ CAL<br />
<br />
Nhóm<br />
Tổng p-value<br />
2<br />
Nhóm<br />
Nhóm<br />
(%)<br />
(X )<br />
bệnh (%) chứng (%)<br />
<br />
0,01<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
So sánh các chỉ số nha chu giữa nhóm bệnh<br />
nhóm chứng<br />
<br />
- Trong 100 BN RA có: 15% nam và 85% nữ.<br />
Số lượng nữ giới gấp 5, 6 lần nam giới<br />
<br />
Có sự khác biệt về tỷ lệ mảng bám, nướu và<br />
chảy máu khi thăm khám giữa hai nhóm<br />
<br />
- Trong 100 BN NRA có: 8% nam và 82% nữ.<br />
Không có sự khác biệt về giới, tuổi, tình trạng<br />
hút thuốc giữa 2 nhóm RA và NRA.<br />
Thời gian đau khớp trung bình là 3 năm.<br />
Sử dụng thuốc kháng viêm prédisone: 56% có<br />
sử dụng, 8% không sử dụng, 36% không biết có<br />
dùng hay không.<br />
<br />
Tình trạng viêm nha chu trên bệnh nhân<br />
viêm khớp dạng thấp, so sánh với nhóm<br />
chứng<br />
Tỷ lệ viêm nha chu ở nhóm bệnh cao hơn<br />
nhóm chứng 53% so với 17,4.<br />
<br />
Bảng 7: So sánh các chỉ số nha chu giữa hai nhóm<br />
Biến số<br />
Nhóm<br />
chứng<br />
Nhóm<br />
bệnh<br />
P<br />
<br />
PlI<br />
1,74±<br />
0,71<br />
1,23±<br />
0,58<br />
0,000*<br />
<br />
GI<br />
PPD<br />
CAL<br />
1,04± 1,21±<br />
1,99±<br />
0,43<br />
0,56<br />
1,3<br />
0,9±<br />
1,14±<br />
1,62±<br />
0,38<br />
0,45<br />
0,73<br />
0,002* 0,321** 0,118**<br />
<br />
So sánh tỷ lệ các mức độ mất bám dính lâm<br />
sàng<br />
Nhóm bệnh có tình trạng mất bám dính lâm<br />
sàng nặng hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê<br />
Bảng 8: Tỷ lệ mức độ mất bám dính lâm sàng giữa<br />
hai nhóm<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
RA (n=100)<br />
Tuổi (Năm ± SD)<br />
Nữ (n [%])<br />
Nam (n [%])<br />
<br />
Nhóm<br />
Mức độ PD<br />
<br />
NRA (n=100)<br />
47,62±12,86<br />
85 (85%)<br />
15 (15%)<br />
<br />
50,96±12.38<br />
92 (92%)<br />
8 (8%)<br />
<br />
So sánh tỷ lệ các mức độ nha chu giữa nhóm<br />
bệnh nhóm chứng<br />
Nhóm bệnh viêm khớp dạng thấp có tỷ lệ<br />
viêm nha chu trung bình và nặng cao hơn nhóm<br />
chứng<br />
Bảng 5: Tỷ lệ bệnh VNC giữa hai nhóm, Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (P=0,000)<br />
2<br />
<br />
Nhóm chứng (%) Nhóm bệnh (%) P-value (X )<br />
RA<br />
<br />
17<br />
<br />
53<br />
<br />
NRA<br />
<br />
83<br />
<br />
47<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
0,000*<br />
<br />
BOP<br />
12,78±<br />
15,29<br />
10,86%±<br />
13,3%<br />
0,000*<br />
<br />
Nhóm bệnh Nhóm<br />
(%)<br />
chứng (%)<br />
<br />
Tổng p-value<br />
(%)<br />
(X2)<br />
<br />
Không PD<br />
<br />
47<br />
<br />
83<br />
<br />
65<br />
<br />
PD trung bình<br />
<br />
41<br />
<br />
14<br />
<br />
27,5<br />
<br />
PD nặng<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
7,5<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Tình trạng nha chu theo kháng thể kháng<br />
CCP<br />
Bảng 9: Kháng thể kháng CCP theo mức độ viêm nha<br />
chu<br />
Kháng thể<br />
kháng CCP<br />
Âm tính<br />
<br />
Không VNC trung<br />
p-value<br />
VNC nặng<br />
2<br />
VNC<br />
bình<br />
(X )<br />
24 (51,1%) 13 (31,7%) 2 (16,8%)<br />
<br />
Dương tính 23 (48,9%) 28 (68,3%) 10 (83,3%)<br />
<br />
0,043<br />
<br />
Tổng cộng 47 (100%) 41 (100%) 12 (100%)<br />
<br />
175<br />
<br />