
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2022
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp (BNTG) giúp cho việc chẩn đoán, phát hiện sớm và kịp thời. Phân tích số liệu từ 38 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông cho thấy phần lớn bệnh nhân mắc bướu nhân tuyến giáp (BNTG) là nữ, với tỷ lệ nữ/nam là 4.42/1. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 50, với tuổi trung bình là 56,42 ± 13,45 tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2022
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 2022 Đinh Văn Tuy1, Đào Quỳnh Trang1, Phí Thị Hải Anh1, Đặng Thị Nga1 TÓM TẮT 22 Các đặc điểm như vi vôi hóa, ranh giới không rõ, Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đa và chiều cao nhân lớn hơn chiều rộng có liên khoa Hà Đông nhằm phát hiện các đặc điểm lâm quan đến nguy cơ ác tính. Chọc hút tế bào bằng sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có bướu kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm cũng cho kết nhân tuyến giáp (BNTG) giúp cho việc chẩn quả chính xác trong việc phân biệt bướu lành và đoán, phát hiện sớm và kịp thời. Phân tích số liệu bướu ác. từ 38 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Từ khoá: Bướu nhân tuyến giáp; Bướu nhân cho thấy phần lớn bệnh nhân mắc bướu nhân tuyến giáp lành tính; Bướu nhân tuyến giáp ác tuyến giáp (BNTG) là nữ, với tỷ lệ nữ/nam là tính; tế bào học. 4.42/1. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 50, với tuổi trung bình là 56,42 ± 13,45 tuổi. Triệu SUMMARY chứng chính của bệnh là bệnh nhân tự phát hiện CLINICAL AND PARACLINICAL khối u ở vùng cổ, một số triệu chứng khác bao CHARACTERISTICS OF THYROID gồm cảm giác tức nặng vùng cổ, nuốt vướng và NODULES AT HÀ ĐÔNG GENERAL khàn tiếng. Kết quả chọc hút tế bào cho thấy tỷ lệ HOSPITAL IN 2022 The study was conducted at Ha Dong đa số là bướu lành tính với loại phổ biến là nhân General Hospital to identify the clinical and giáp keo, trong khi tỷ lệ ác tính là 10.5%, chủ paraclinical features of patients with thyroid yếu là ung thư biểu mô thể nhú. Khảo sát các đặc nodular goiter (TNG) to aid in early and timely điểm trên siêu âm chúng tôi thu được kết quả các diagnosis. Analysis of data from 38 patients at tính chất vi vôi hóa, ranh giới không rõ, chiều Ha Dong General Hospital revealed that the cao > chiều rộng có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) majority of patients with TNG were female, with với tỷ lệ ác tính trên tế bào học. Chưa thấy mối a female-to-male ratio of 4.42:1. The condition is liên quan giữa tính chất nhân, đường kính nhân most commonly observed in individuals over 50 và đặc điểm âm với mức độ ác tính trên tế bào years of age, with a mean age of 56.42 ± 13.45 học. Kết luận: Nghiên cứu kết luận rằng siêu âm years. The primary symptom is the patient self- là công cụ quan trọng trong chẩn đoán BNTG. detecting a lump in the neck area, with other symptoms including a sensation of heaviness in 1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông the neck, difficulty swallowing, and hoarseness. Chịu trách nhiệm chính: Đào Quỳnh Trang Results from fine needle aspiration indicate that Email: quynhtrang.vmmu@gmail.com the majority of nodules are benign, with colloid Ngày nhận bài: 09/09/2024 nodules being the most common, while the rate Ngày phản biện khoa học: 21/10/2024 of malignancy is 10.5%, predominantly papillary Ngày duyệt bài: 06/11/2024 carcinoma. Ultrasound characteristics revealed 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 that microcalcification, unclear margins, and a tiết và hỗ trợ trong việc quản lý bệnh. height greater than width were statistically significant (p < 0.05) with the rate of malignancy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU on cytology. No correlation was found between Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các nodule characteristics, nodule diameter, and ultrasound features with the degree of bệnh nhân được chẩn đoán bướu nhân tuyến malignancy on cytology. Conclusion: The study giáp xác định bằng siêu âm và có chỉ định concludes that ultrasound is a crucial tool in chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ tại diagnosing TNG. Features such as khoa Nội tiết Bệnh viện đa khoa Hà Đông từ microcalcification, unclear margins, and a nodule T2/2022 đến T8/2022. height greater than width are associated with an Tiêu chuẩn lựa chọn increased risk of malignancy. Fine needle - Bệnh nhân được chẩn đoán bướu nhân aspiration under ultrasound guidance also tuyến giáp trên siêu âm tuyến giáp và vùng provides accurate results in differentiating between benign and malignant nodules. cổ. Keywords: Thyroid nodular goiter; Benign - Bệnh nhân có chỉ định chọc hút tế bào thyroid nodular goiter; Malignant thyroid nodular tuyến giáp bằng kim nhỏ. goiter; Cytology. - Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Bướu nhân tuyến giáp là tổn thương khu - Bệnh nhân không có đủ các xét nghiệm. trú trong tuyến giáp, có thể phân biệt qua - Bệnh nhân đang bị bệnh cấp tính. siêu âm với nhu mô xung quanh. Đây là một - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. bệnh lý phổ biến, chiếm khoảng 5% dân số Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt toàn cầu, trong đó 4-5% là ác tính. Bệnh chủ ngang kết hợp với phân tích. yếu gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-59 và Nội dung nghiên cứu: Hỏi bệnh và thăm thường phát hiện tình cờ qua các xét nghiệm khám lâm sàng. Định lượng FT4, TSH, Công hình ảnh do triệu chứng lâm sàng có thể thức máu, máu lắng, CRPhs, anti TPO bằng không rõ ràng. Siêu âm tuyến giáp là phương máy Sinh hóa tự động của khoa Hóa sinh; pháp chính trong chẩn đoán, giúp xác định Siêu âm tuyến giáp. Chọc hút tuyến giáp tính chất ác tính của bướu và hướng dẫn điều dưới siêu âm. Kết quả tế bào học. trị. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của bướu Địa điểm nghiên cứu: khoa Nội tiết nhân tuyến giáp và cải thiện quy trình chẩn Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. đoán, nghiên cứu "Đặc điểm lâm sàng, cận Quản lý và xử lí số liệu bằng phần mềm lâm sàng bệnh bướu nhân tuyến giáp tại SPSS 20.0. Bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2022" được thực hiện nhằm cung cấp thông tin chi 175
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Phân bố theo tuổi và giới Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ về giới đối tượng nghiên cứu Nhận xét: - Bệnh bướu nhân tuyến giáp đa số gặp ở nữ giới là chủ yếu. - Tỉ lệ nữ/nam 4.42/1. Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Nhận xét: - Tuổi trung bình là 56,42 ± 13.45 tuổi. Tuổi thấp nhất là 26 cao nhất là 76 tuổi. - Bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi > 50 tuổi. 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân BNTG Bảng 3.1. Tỷ lệ các triệu chứng thường gặp ở người có bướu nhân tuyến giáp Triệu chứng cơ năng n % Tự phát hiện khối u vùng cổ 30 78,9 Tức nặng vùng cổ 18 47,4 Nuốt vướng, nuốt nghẹn 8 21,1 Hạch cổ 1 2,6 Đau 5 13,2 Khàn tiếng 4 10,5 Không có triệu chứng 2 5,2 Nhận xét: - Đa số bệnh nhân đến khám vì tự phát hiện khối u vùng cổ chiếm 78,9% - Có 47,7% bệnh nhân có triệu chứng tức nặng vùng cổ; 21,1 % có nuốt vướng, nuốt nghẹn. - Các triệu chứng đau, khàn tiếng, hạch cổ và không có triệu chứng ít gặp hơn. Biểu đồ 3.3. Phân độ tuyến giáp Nhận xét: - Chủ yếu gặp các bệnh nhân có bướu giáp độ I-II. - Bướu giáp độ 0, III, IV ít gặp hơn. Bảng 3.2. Tính chất của BNTG trên lâm sàng Tính chất bướu nhân TG n % Mềm 32 84,2 Mật độ Chắc 4 10,5 Cứng 2 5,2 Rõ 31 81,6 Ranh giới Không rõ 7 18,4 177
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Di động theo nhịp nuốt 35 92,1 Di động Hạn chế di động 3 7,9 Có 1 2,6 Hạch cổ Không 37 97,4 Nhận xét: - Tính chất bướu nhân trong nghiên cứu chủ yếu là mật độ mềm, ranh giới rõ, di động khi nuốt. - Có 97,4% người bệnh bướu nhân không phát hiện hạch vùng cổ. Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm TSH Kết quả xét nghiệm TSH n % Cao 6 15,8 Bình thường 31 81,6 Thấp 1 2,6 Tổng 38 100 Nhận xét: - Chủ yếu các bệnh nhân trong nghiên cứu có chỉ số TSH bình thường. - Số bệnh nhân có TSH cao chiếm 15,6% và rất ít bệnh nhân có TSH thấp. Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm FT4 Kết quả xét nghiệm FT4 n % Cao 0 0 Bình thường 38 100 Thấp 0 0 Tổng 38 100 Nhận xét: Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu có hormon tuyến giáp bình thường. Biểu đồ 3.4. Số lượng BNTG trên siêu âm Nhận xét: Đa số bướu nhân tuyến giáp trong nhóm nghiên cứu là đơn nhân chiếm 58%; đa nhân chiếm tỷ lệ thấp hơn 42%. 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 3.5. Đường kính nhân giáp Nhận xét: - Đa số BNTG của nhóm nghiên cứu có kích thước từ 1-3cm. - Các bệnh nhân có bướu nhân < 1cm và > 3 cm chiếm tỉ tệ thấp hơn. Bảng 3.5. Hình thái tổn thương của BNTG trên siêu âm Tính chất bướu nhân TG n % Dọc > ngang 2 5,2 Hình dạng Ngang ≥ dọc 36 94,7 Nhân đặc 25 65,8 Cấu trúc Nhân nang 4 10,5 Nhân hỗn hợp 9 23,7 Nhân đặc giảm âm 12 48 Đặc điểm âm vang của Nhân đặc đồng âm 7 28 nhân đặc Nhân đặc tăng âm 6 24 Có 1 2,6 Hạch cổ Không 37 97,4 Nhận xét: - Hình ảnh siêu âm của nhân đa số gặp - Đa số các bệnh nhân trong nhóm nghiên nhân có chiều ngang lớn hơn chiều dọc. cứu hình ảnh siêu âm có cấu trúc nhân đặc, - Có 1 trường hợp trong 38 bệnh nhân chủ yếu là giảm âm. nghiên cứu có phát hiện hạch vùng cổ. Biểu đồ 3.6. Tính chất vôi hóa của nhân trên siêu âm 179
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nhận xét: Đa số các trường hợp không có vôi hóa, có 13,2 % bệnh nhân có hình ảnh siêu âm vôi hóa thô và 5,3 % hình ảnh có vi vôi hóa. Bảng 3.6. Kết quả chọc hút tế bào kim nhỏ Tế bào học n % Nhân giáp keo 25 65,8 Lành tính Viêm tuyến giáp tự miễn 0 0 U tuyến nang 8 15,8 Ung thư biểu mô thể nhú 4 10,5 Ác tính Ung thư thể khác 1 2,6 Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán 0 0 N 38 100 Nhận xét: - Đa số BNTG trong nghiên cứu là nhân giáp keo chiếm 65,8%, U tuyến nang là 15,8%. - Có 5 trường hợp phát hiện ung thư tuyến giáp trong đó ung thư thể nhú chiếm 80%; 20% còn lại là ung thư thể khác. Bảng 3.7. Đối chiếu lâm sàng, kết quả siêu âm với tế bào học Lành tính Nghi ngờ, ác tính Đặc điểm P n % n % Nhân đặc 20 52,6 4 10,5 Tính chất Hỗn hợp 5 26,3 1 2,6 0.025 Nang 8 10,5 0 0 Đặc điểm âm Giảm âm 9 23,7 3 7,9 vang của nhân Đồng âm 6 15,8 1 2,6 0.054 đặc Tăng âm 5 13,2 1 2,6 Vi vôi hóa 0 0 2 5,3 Vôi hóa Vôi hóa thô 4 10,5 1 2,6 0.000 Không vôi hóa 29 76,3 2 5,3 Rõ 30 78,9 1 2,6 Ranh giới 0.000 Không rõ 3 7,9 4 10,5 Cao > rộng 1 2,6 1 2,6 Cao/rộng 0.000 Rộng > cao 32 84,2 4 10,5 < 1cm 2 5,3 0 0 1-2cm 11 28,9 3 7,9 Đường kính 0.038 2-3cm 17 44,7 1 2,6 >3cm 3 7,9 1 2,6 TIRADS 1 1 2.6 0 0 TIRADS 2 2 28.9 0 0 Phân loại TIRADS 3 28 73,7 1 2.6 0.0035 TIRADS TIRADS 4 2 5,3 3 7,9 TIRADS 5 0 0 1 2.6 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Khảo sát các đặc điểm trên khác của bướu giáp nhân rất nghèo nàn, siêu âm chúng tôi thu được kết quả các tính chiếm tỷ lệ rất thấp như: nói khàn 10,5%, chất vi vôi hóa, ranh giới không rõ, chiều cao hạch cổ 2,6%, đau 13,2%. Triệu chứng khàn > chiều rộng có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác tiếng mới xuất hiện có thể do khối u xâm lấn tính trên tế bào học. Chưa thấy mối liên quan vào dây thần kinh quặt ngược thanh quản. giữa tính chất nhân, đường kính nhân và đặc Khó nuốt hoặc đau vùng cổ cũng gợi ý một điểm âm với mức độ ác tính trên tế bào học. khối u ác tính, mặc dù những triệu chứng này cũng có thể gặp ở u lành tính.Tỷ lệ này cũng IV. BÀN LUẬN phù hợp với kết quả của Nguyễn Xuân 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở Phong [6] với 85% BN đi khám vì có khối bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp. sưng phồng vùng cổ và nghiên cứu của Trần Phân bố bệnh theo tuổi và giới Xuân Bách với 95,7% BN có triệu chứng Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân BNTG trên. chúng tôi thấy BN nữ chiếm đa số với * Triệu chứng thực thể 81.6%, tỷ lệ nữ/nam là 4,4/1. Theo tác giả Bướu giáp trên lâm sàng chủ yếu độ II,III Phạm Văn Tuyến tỷ lệ nữ/nam là 4,7/1, tác chiếm tỷ lệ 63,2%. Đa số bướu giáp trên lâm giả Nguyễn Xuân Phong là 4,45/1 [6]. Các sàng có mật độ mềm (84,2%), ranh giới rõ tác giả nước ngoài: Marwaha đưa ra tỷ lệ (81,6%), di động theo nhịp nuốt (92,1%). Kết nữ/nam là 4/1 [7], Gandolfi và cộng sự là quả của chúng tôi phù hợp với một số nghiên 2,7/1 [8]. Nhìn chung các tác giả trong và cứu khác: nghiên cứu của tác giả Lâm Văn ngoài nước đều thống nhất cho rằng BNTG Hoàng, Vũ Bích Nga cũng cho kết quả không gặp ở nữ nhiều hơn nam giới, tỷ lệ nữ/nam từ có sự khác biệt về tỷ lệ mắc ung thư tuyến 1,2/1 đến 4,7/1 [9],[10]. giáp giữa bên phải và bên trái [3], [4]. Tuổi mắc bệnh trung bình trong nghiên Đặc điểm cận lâm sàng cứu là 56.42 ± 13.45. Theo nghiên cứu của * Siêu âm Trịnh Thị Thu Hồng tuổi trung bình là 44,8 Số lượng bướu giáp đơn nhân chiếm tỷ lệ tuổi (15-75 tuổi). Tác giả Nguyễn Xuân 58,1%, bướu đa nhân chiếm tỷ lệ 42,9%. Phong đưa ra tuổi trung bình là 40, với đỉnh Kích thước bướu nhân thường từ 1 – 3 cm cao là 40 đến 65 tuổi [6]. Tác giả Alper cũng (84,2%). cho kết quả tương tự, với tuổi trung bình là Hầu hết trên siêu âm bướu nhân giáp có 47,6, thấp nhất là 17 tuổi và cao nhất là 88 hình dạng dọc ≤ ngang (94,7%); ranh giới rõ tuổi. (81,6%) và không vôi hóa (81,6%). Đặc điểm lâm sàng Cấu trúc của bướu nhân chủ yếu là dạng * Lý do đến khám bệnh nhân đặc (63,1%), trong đó nhân đặc giảm Đa số các bướu giáp nhân phát hiện qua âm là 48%, nhân đặc đồng âm là 28%, nhân triệu chứng tự phát hiện thấy khối u vùng cổ đặc tăng âm là 24%. 78,9%, tức nặng vùng cổ 47,3%, nuốt vướng, Phần lớn bệnh nhân bướu giáp trong nghẹn 21,1%. Tuy nhiên cũng có 5,2% các nghiên cứu không có hạch vùng trên siêu âm trường hợp không có triệu chứng lâm sàng, (97,4%). tình cờ phát hiện được qua siêu âm kiểm tra Kết quả của chúng tôi tương tự với một sức khỏe định kỳ. Các triệu chứng lâm sàng số nghiên cứu khác: nghiên cứu của tác giả 181
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Tạ Văn Bình, Nguyễn Hoa Thu Hồng, Lâm là nhân hỗn hợp và không có nhân nang. Tác Văn Hoàng, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Khoa giả Trịnh Thị Thu Hồng có kết quả Tỷ lệ ác Diệu Vân, Trịnh Văn Tuấn [1], [2], [3], [5]. tính với 80,6% nhân đặc, 18,2% là nhân hỗn * Chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm hợp, và nhân nang là 1,1% [10]. Trong Tỷ lệ ác tính trên kết quả chọc hút tế bào nghiên cứu của Mary Frate nhóm BNTG ác bằng kim nhỏ trong nghiên cứu của chúng tôi tính có tỷ lệ nhân đặc chiếm 61,8%, nhân là 13,2%, tỷ lệ lành tính là 86,8%. Kết quả tế hỗn hợp chiếm 38,2%, không có trường hợp bào học qua chọc hút bằng kim nhỏ dưới nào là nhân nang. Có sự tương đồng giữa hướng dẫn của siêu âm trong nghiên cứu của nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên, chúng tôi phù hợp với nhiều nghiên cứu của từ đó ta thấy BNTG ác tính thường là nhân các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị đặc hoặc nhân hỗn hợp. Hoa Hồng thấy chọc hút kim nhỏ có kết quả Trong 8 trường hợp nhân nang, không có 60% lành tính, 5,5% ác tính, và 5,4% nghi trường hợp nào là BNTG ác tính. Như vậy ta ngờ ác tính [2]. Nghiên cứu của tác giả Vũ thấy dấu hiệu nhân nang rất đặc hiệu cho Bích Nga thực hiện trên 339 bệnh nhân có BNTG lành tính, với độ đặc hiệu 100%. Điều bướu nhân tuyến giáp được chọc hút kim nhỏ này cũng được tác giả Moon và cộng sự nêu dưới hướng dẫn của siêu âm thấy tỷ lệ bướu ra trong nghiên cứu của mình: BNTG dạng giáp lành tính là 90,6%, tỷ lệ ung thư tuyến nang chứa dịch thuần nhất hoặc có vách bên giáp là 9,4% [4]. trong dạng tổ ong là lành tính với độ đặc hiệu 4.2. Đối chiếu hình ảnh siêu âm với kết là 99,7-100%. quả tế bào học nhân tuyến giáp ở nhóm Trong 38 bệnh nhân của chúng tôi có 2 nghiên cứu bệnh nhân vi vôi hóa trong đó nhóm BNTG Theo quan điểm cũ, bướu đa nhân tuyến ác tính có vi vôi hóa chiếm 100%. Như vậy giáp được cho là ít nguy cơ ác tính hơn bướu ta thấy dấu hiệu nhân nang rất đặc hiệu cho đơn nhân, tuy nhiên nhiều nghiên cứu mới BNTG lành tính, với độ đặc hiệu 100%. Kết cho thấy quan niệm này là sai lầm [8]. Trong quả của chúng tôi khá tương đồng với một số nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ ác tính. tác giả khác, nhưng do số lượng bệnh nhân Theo quan niệm trước đây, BNTG có chưa đủ lớn nên tỷ lệ có cao hơn một chút so kích thước lớn thì nguy cơ ác tính cao hơn, với các đề tài khác. tuy nhiên nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm không có mối liên quan giữa kích thước nhân BNTG ác tính có tỷ lệ ranh giới rõ là 20%, và nguy cơ ác tính [8].Trong nghiên cứu này, 80% là ranh giới không rõ. Tác giả Vũ Thùy 73,6% BNTG lành tính và 10,5% BNTG ác Thanh có kết quả Tỷ lệ ác tính với 19,1% tính có kích thước nằm trong khoảng 1-3 cm, ranh giới rõ, 80,9% là ranh giới không rõ. không có sự khác biệt nhiều về tỷ lệ lành tính Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự và ác tính ở các nhóm kích thước nhân giáp. tương đồng với các tác giả khác, đa số nhân Các tác giả Trịnh Thị Thu Hồng [10 ] kết ranh giới không rõ thì tỷ lệ ác tính cao hơn. luận không có sự khác biệt về kích thước Trong nghiên cứu của chúng tôi kích nhân giáp ở các nhóm lành tính và ác tính. thước nhân thường gặp nhất là 1-3cm chiếm Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm 84,2% trong đó 36,8% là nhân ĐK 1-2 cm; BNTG ác tính có tỷ lệ nhân đặc là 80%, 20% 47,3% là nhân có ĐK 2-3cm. Nhóm BNTG 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ác tính thường gặp ở nhóm nhân ĐK 1-2cm TÀI LIỆU THAM KHẢO với 3/5 trường hợp bệnh nhân, còn lại 1 1. Steven R.B., S.O.L., Robert L.F, trường hợp bệnh nhân có ĐK nhân 2-3 cm và ''Evaluation of a Thyroid nodule". 1 trường hợp bệnh nhân có ĐK nhân > 3cm. Otolaryngol Clinical North America, 2010. Trong 38 bệnh nhân của chúng tôi có 5 Vol 43, pp. 229-238. bệnh nhân được xác định BNTG ác tính, 2. Cady B., R.R.L., Surgery of the Thyroid and Parathyroid Glands, ed. T. Edition. Vol. trong đó 4 trường hợp trên hình ảnh siêu âm W.B. Saunders Company, pp. 14-151. 1991. nhân có chiều cao > chiều rộng. Đây là một 3. E.B, L., Disease of the thyroid, 2003, trong các dầu hiệu nghi ngờ ác tính trong United States of America: Humana Press Inc. chẩn đoán siêu âm BNTG.Kết quả của chúng pp 217-238. tôi khá tương đồng với một số tác giả khác. 4. Hossein G, E.P., et al., Medical guidelines for clinical practice for the diagnosis and V. KẾT LUẬN management of thyroid nodules. - Tỷ lệ bệnh nhân mắc BNTG ở nữ giới ENDOCRINE PRACTICE 2010. Vol 16 cao hơn nam giới (Suppl 1) May/June: p. 42-1. - Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường 5. A. Diamantis, E. Magiorkinis, và H. nghèo nàn. Đa số trường hợp là do người Koutselini, “Fine-needle aspiration biopsy: bệnh tự phát hiện thấy khối u vùng cổ hoặc historical aspects, Folia histochemica et cảm giác tức nặng vùng cổ. Các triệu chứng cytobiologica”, Vol, vol 47, số p.h 2, tr 191– khác thường xuất hiện ít hơn hoặc không có 197, 2009. 6. Nguyễn Xuân Phong, Nghiên cứu đặc điểm triệu chứng. lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư - Siêu âm tuyến giáp là thăm dò hình ảnh biểu mô tuyến giáp, in Luận văn thạc sỹ y giúp chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp chính học, Đ.h.Y.H. Nội, Editor 2011. xác, được chỉ định thường quy trên lâm sàng 7. Marwaha R.K, T.N., Ganie M.A et al. và giúp phát hiện các nhân không sờ Status of thyroid function in Indian adults: thấy được trên lâm sàng. two decades after universal salt iodization. - Tỷ lệ bướu giáp đa nhân chiếm nhiều Journal of association physicians of India, . hơn bướu đơn nhân, thường gặp BNTG nhân 2012. 6: p. 32-38 [Pubmed]. đặc. 8. Gandolfi P.P, A.F., Maurizio R. et al. The - Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ incidence of thyroid carcinoma in dưới hướng dẫn siêu âm (US-GFNA) giúp multinodular goiter: retrospective analysis. xác định bướu nhân lành tính hay ác tính có Acta bio medica ateneo parmense, 2004. 75: độ chính xác cao. p. 114-117 [Pubmed]. Khảo sát các đặc điểm trên siêu âm 9. Vũ Bích Nga, Đặc điểm của bướu nhân tuyến giáp qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ chúng tôi thu được kết quả các tính chất vi dưới hướng dẫn siêu âm. Y học thực hành vôi hóa, ranh giới không rõ, chiều cao > (874), 2013. Số 6: p. Tr 20-22. chiều rộng có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ ác 10. Trịnh Thị Thu Hồng, V.T.Đ., Giá trị siêu tính trên tế bào học cao hơn. âm trong dự đoán ung thư bướu giáp đa Chưa thấy mối liên quan giữa tính chất nhân. Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh,, 2010. nhân, đường kính nhân và đặc điểm âm với Phụ bản tập 14: p. 55-59. mức độ ác tính trên tế bào học. 183

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của secukinumab trên bệnh nhân viêm cột sống dính khớp giai đoạn hoạt động
6 p |
14 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới đau cột sống ở người bệnh từ 18 đến 35 tuổi
8 p |
4 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2023
8 p |
7 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn tiết niệu và mức độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
11 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu tỷ lệ suy thượng thận cấp, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại tỉnh Kiên Giang năm 2022-2023
6 p |
15 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định một số yếu tố liên quan đến suy sinh dục ở nam giới đến điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p |
8 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lupus ban đỏ tại phòng khám Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò của procalcitonin trong định hướng điều trị kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2023-2024
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi tái diễn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tăng huyết áp ở trẻ em từ 5 tuổi đến 16 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
4 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân Ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa- Bệnh viện Chợ Rẫy
11 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ vàng da tăng bilirubin gián tiếp được chiếu đèn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 p |
9 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa Nhi bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
4 |
1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và miễn dịch trên bệnh nhân bệnh lupus ban đỏ hệ thống
8 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p |
10 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
