Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN<br />
CHẤN THƯƠNG XƯƠNG THÁI DƯƠNG ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br />
Trần Thị Bích Liên*, Nguyễn Minh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và mối tương quan giữa kiểu gãy sau<br />
chấn thương với biểu hiện lâm sàng bệnh nhân chấn thương xương thái dương.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, cở mẫu 42 tiến hành tại BV Nhân<br />
Dân 115 từ 10/2007 – 10/ 2008.<br />
Kết quả:Qua 42 bệnh nhân gãy xương thái dương cho thấy hệ thống phân loại có hay không có tổn thương<br />
mê đạo xương có liên quan có ý nghĩa thống kê với các biểu hiện giảm thính lực, liệt mặt, chảy dịch não tủy<br />
(22,9%). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 3 kiểu gãy (gãy dọc, gãy ngang, gãy hỗn hợp) với các<br />
biểu hiện giảm thính lực, liệt mặt và chảy dịch não tủy (P lần lượt là 0,44; 0,86 và 0,83).<br />
Kết luận: cách phân loại kiểu gãy xương thái dương theo hệ thống phân loại có hay không có tổn thương<br />
mê đạo xương tốt hơn so với hệ thống phân loại gãy dọc/ gãy ngang/ gãy hỗn hợp.<br />
Từ khóa: Chấn thương xương thái dương; chấn thương mê đạo xương.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL – PARACLINICAL SIGNS OF TEMPORAL FRACTURE PATIENTS IN NHAN DAN 115<br />
HOSPITAL<br />
Tran Thi Bich Lien, Nguyen Minh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 147 - 152<br />
Aims: Clinical and paraclinical signs and the relation of fracture styles to the manifestations of its symptoms<br />
in temporal fractures.<br />
Methods: Prospective cross- description, sample: 42 in Nhan Dan 115 Hospital from 10/ 2007 to 10/ 2008.<br />
Results: Throught 42 patients have had temporal fractures showing that the classification of fracture styles<br />
following whether the bony labyrinth damage or not is meaning statistics for the manifestations of loss hearing,<br />
facial paralysis and cranial spinal leak (22,9%). No meaning when classifying to follow longitudinal, oblique or<br />
mixed bone fractures to the manifestations of loss hearing, facial paralysis and cranial spinal leak.<br />
Conclusion: The classification of fracture styles following whether the bony labyrinth damage or not is<br />
better than classical classification following longitudinal, oblique or mixed bone fractures.<br />
Key word: Temporal fracture; bony labyrinth damage.<br />
trong xử trí cấp cứu ở các trường hợp chấn<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
thương đầu có hay không kèm chấn thương nặng<br />
Việc nắm rõ cơ chế bệnh nguyên, các triệu<br />
của cơ thể(5,2,3) Do vậy, chúng tôi khảo sát tình<br />
chứng lâm sàng, phân loại kiểu gãy trong chấn<br />
hình chấn thương, đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br />
thương xương thái dương thì rất quan trong<br />
* Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM ** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM<br />
*** Khoa TMH, Bệnh viện Đa Khoa Bạc Liêu<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Bích Liên<br />
ĐT: 0903620156<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Email: bichlienent@yahoo.com<br />
<br />
147<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
sang của bệnh nhân chấn thương xương thái<br />
dương tại bệnh viện Nhân Dân 115 nhằm tìm<br />
hiểu tình hình chấn thương xương thái dương;<br />
khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và<br />
khảo sát mối tương quan giữa kiểu gãy sau chấn<br />
thương với biểu hiện lâm sàng bệnh nhân chấn<br />
thương xương thái dương.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.<br />
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân<br />
chấn thương xương thái dương điều trị tại bệnh<br />
viện Nhân Dân 115; đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu. Cở mẫu n= 42.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân bị liệt mặt, bị<br />
điếc trước chấn thương, có bệnh lý hoặc u bướu<br />
vùng tai phát hiện trên CT hoặc MRI.<br />
Các bệnh nhân được khai thác bệnh sử chấn<br />
thương hoặc thăm hỏi người nhà. Ghi nhận thông<br />
tin khai thác vào phiếu thu thập số liệu.<br />
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu được<br />
khám và ghi nhân các biểu hiện lâm sàng: giảm<br />
thính lực, tổn thương thần kinh mặt, chảy dịch<br />
nảo tủy, chóng mặt, thủng nhĩ, tụ máu sau<br />
màng nhĩ, chảy máu qua ống tai ngoài, dấu tụ<br />
máu vùng xương chũm (Beatle’s sign), dấu mắt<br />
kính râm.<br />
Theo dõi sự xuất hiện của giảm thính lực, liệt<br />
mặt và chảy dịch não tủy trong vòng 7 ngày kể từ<br />
khi nhập viện. Ghi nhận các tổn thương đi kèm(1).<br />
Khám chức năng nghe: nếu bệnh nhân còn<br />
tỉnh táo thì đánh giá thính lực bằng giọng nói<br />
phân thành các độ: bình thường, nhẹ, trung<br />
bình, nặng, sâu dựa theo tiêu chuẩn của sự<br />
hướng dẫn của BV TMH TPHCM 2007 hoặc đo<br />
bằng âm thoa 257 Hz các nghiệm pháp<br />
Schwabach, Weber và Rinne để xếp loại điếc<br />
dẫn truyền hay điếc tiếp nhận(4).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc diểm mẫu nghiên cứu<br />
Qua 42 ca nghiên cứu, nam giới chiếm 90,5%;<br />
tuổi trung bình là 28,7 tuổi. Nguyên nhân gây<br />
chấn thương xương thái dương thì tai nạn giao<br />
<br />
148<br />
<br />
thông 88,1% các trường hợp. Trong đó hơn 2/3<br />
các trường hợp không đội nón bảo hiểm khi gặp<br />
tai nạn và có 7/11 trường hợp đội nón nhưng<br />
không cài dây nón. Trong số 42 bệnh nhân chấn<br />
thương xương thái dương trong nghiên cứu, lực<br />
tác động gây tổn thương theo hướng trước-sau là<br />
19 trường hợp, theo hướng sau-trước là 3 trường<br />
hợp, theo hướng ngoài-trong là 8 trường hợp và<br />
có 12 trường hợp không xác định được hướng lực<br />
tác động. Thời gian nằm viện điều trị lâu hơn 7<br />
ngày (chiếm 95,2%); 1/3 các trường hợp phải nằm<br />
viện > 14 ngày.<br />
Tình trạng tri giác vào thời điểm nhập viện<br />
của 42 bệnh nhân chấn thương xương thái dương<br />
thì có tới 31% các trường hợp bị chấn thương<br />
trong tình trạng say rượu. Vị trí tổn thương phía<br />
bên phải chiếm 69% các trường hợp.<br />
<br />
Đặc diểm lâm sàng chấn thương xương thái<br />
dương<br />
Tỉ lệ giảm thính lực<br />
Trong 42 bệnh nhân chấn thương xương thái<br />
dương của nghiên cứu, có 14 trường hợp bị giảm<br />
thính lực, 22 người không giảm thính lực và 6<br />
trường hợp tình trạng bệnh nhân không cho<br />
phép đánh giá thính lực (4 bệnh nhân hôn mê<br />
nằm hồi sức và 2 bệnh nhân chấn thương nặng<br />
không ngồi được).<br />
Bảng 1: Đặc điểm giảm thính lực của 14 bệnh<br />
nhân bị giảm thính lực trong nghiên cứu.<br />
Đặc điểm giảm thính lực<br />
Tai tổn<br />
Tai phải<br />
thương<br />
Tai trái<br />
Hai tai<br />
Kiểu điếc<br />
Điếc dẫn truyền<br />
Điếc tiếp nhận<br />
Mức độ điếc<br />
Nhẹ<br />
Trung bình<br />
Nặng<br />
Sâu<br />
<br />
Tần xuất<br />
8<br />
4<br />
2<br />
5<br />
9<br />
13<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
57,1<br />
28,6<br />
14,3<br />
35,7<br />
64,3<br />
92,9<br />
7,1<br />
0<br />
0<br />
<br />
Liệt mặt<br />
Có 11 trường hợp bị liệt mặt, trong đó1 bệnh<br />
nhân bị liệt mặt ngay lúc nhập viện, 10 trường<br />
hợp liệt mặt còn lại xuất hiện muộn hơn (từ ngày<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thứ 3 trở đi). Tất cả các trường hợp liệt mặt đều là<br />
độ IV theo thang điểm House – Brackman.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng chấn thương xương<br />
thái dương<br />
<br />
Chảy dịch não tủy<br />
Chỉ có 4,8% (2 ca) các trường hợp có chảy<br />
dịch não tủy.<br />
<br />
Phân loại kiểu gãy xương thái dương theo hệ<br />
thống phân loại cổ điển<br />
Qua kết quả chụp phim CT scan, theo hệ<br />
thống phân loại cổ điển, có 28 trường hợp là gãy<br />
dọc, 16 là gãy ngang và 4 là gãy hỗn hợp.<br />
<br />
Chóng mặt<br />
Ngoại trừ 4 bệnh nhân hôn mê không khai<br />
thác được triệu chứng chóng mặt, trong số 38<br />
bệnh nhân còn lại có 19 bệnh nhân có chóng mặt.<br />
Xuất huyết qua ống tai ngoài<br />
Có 5 trường hợp có xuất huyết qua ống tai<br />
ngoài.<br />
Thủng màng nhĩ<br />
Có 5 trường hợp có thủng màng nhĩ.<br />
Các dấu hiệu liên quan đến tổn thương sàn sọ<br />
giữa<br />
Tần xuất của các dấu hiệu liên quan đến tổn<br />
thương sàn sọ giữa là tụ máu sau màng nhĩ, dấu<br />
tụ máu vùng chũm và dấu mắt kính râm.<br />
Bảng 2:<br />
Dấu hiệu<br />
Tụ máu sau<br />
Có<br />
màng nhĩ<br />
Không<br />
Dấu tụ máu<br />
vùng chũm<br />
Dấu kính râm<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Tần xuất<br />
6<br />
36<br />
5<br />
37<br />
8<br />
34<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
14,3<br />
85,7<br />
11,9<br />
88,1<br />
19,1<br />
80,9<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh gãy ngang xương thái dương phải,<br />
không tổn thương mê đạo xương.<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Hình 1: Gãy dọc xương thái dương phải Gãy<br />
ngang và gãy mỏm gò má xương thái dương trái.<br />
<br />
Phân loại kiểu gãy xương thái dương theo hệ<br />
thống phân loại có hay không có tổn thương<br />
mê đạo xương<br />
Hình ảnh trên phim CT scan cho thấy trong<br />
48 vị trí gãy coù 11 trường hợp có tổn thương mê<br />
đạo xương và 37 trường hợp không có tổn thương<br />
mê đạo xương.<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh gãy ngang và gãy xương gò má trái,<br />
có tổn thương mê đạo xương.<br />
<br />
149<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Mối liên quan giữa kiểu chấn thương với<br />
biểu hiện giảm thính lực, liệt mặt, chảy<br />
dịch não tủy<br />
Mối liên quan giữa kiểu chấn thương cổ điển<br />
với biểu hiện giảm thính lực, liệt mặt, chảy<br />
dịch não tủy<br />
60.00%<br />
Gãy dọc<br />
50.00%<br />
<br />
Gãy ngang<br />
<br />
Gãy hỗn hợp<br />
<br />
40.00%<br />
30.00%<br />
20.00%<br />
10.00%<br />
0.00%<br />
Giảm thính lực<br />
<br />
Liệt mặt<br />
<br />
Chảy dịch não<br />
tủy<br />
<br />
Biểu đồ 1:<br />
Trong nghiên cứu này có 6 bệnh nhân không<br />
đánh giá thính lực được (2 bệnh nhân bị gãy<br />
xương thái dương cả hai bên và 4 bệnh nhân gãy<br />
một bên). Chính vì thế chúng tôi chỉ có thể xét<br />
mối liên quan giảm thính lực trên 40 vị trí gãy<br />
xương thái dương (trong tổng số 48 vị trí gãy của<br />
nghiên cứu). Đối với 40 vị trí này, có 25 trường<br />
hợp gãy dọc, 13 trường hợp gãy ngang và 2<br />
trường hợp gãy hỗn hợp.<br />
Trong số 14 trường hợp giảm thính lực, có 7<br />
trường hợp là gãy dọc, 6 trường hợp là gãy<br />
ngang và 1 trường hợp là gãy hỗn hợp.<br />
<br />
Mối liên quan giữa giảm thính lực và kiểu gãy<br />
theo cách phân loại cổ điển<br />
<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về biểu hiện giảm thính lực khi so sánh giữa các<br />
nhóm gãy dọc, gãy ngang và gãy hỗn hợp<br />
(P=0,44).<br />
<br />
Mối liên quan giữa liệt mặt và kiểu gãy theo<br />
cách phân loại cổ điển<br />
Kiểu gãy<br />
Ngang Hỗn hợp Tổng<br />
Dọc (%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
cộng (%)<br />
Liệt mặt<br />
Có<br />
6 (23,1) 4 (30,7) 1 (33,3) 11 (26,2)<br />
Không<br />
20 (76,9) 9 (69,3) 2 (66,7) 31 (73,8)<br />
Tổng cộng<br />
26<br />
13<br />
3<br />
42<br />
<br />
Đối với 11 trường hợp liệt mặt, có 6 trường<br />
hợp nằm trong nhóm gãy dọc, 4 trường hợp nằm<br />
trong nhóm gãy ngang và 1 trường hợp là gãy<br />
hỗn hợp (Bảng 3.9). So sánh biểu hiện liệt mặt<br />
giữa các nhóm gãy dọc, gãy ngang và gãy hỗn<br />
hợp, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (P=0,86).<br />
<br />
Mối liên quan giữa chảy dịch não tủy và kiểu<br />
gãy theo cách phân loại cổ điển<br />
Kiểu gãy<br />
Ngang Hỗn hợp Tổng<br />
Chảy dịch não Dọc (%)<br />
(%)<br />
(%)<br />
cộng (%)<br />
tủy<br />
Có<br />
1 (3,6) 1 (6,3)<br />
0 (0)<br />
2<br />
Không<br />
27 (96,4) 15 (93,7) 4 (100)<br />
46<br />
Tổng cộng<br />
28<br />
16<br />
4<br />
48<br />
<br />
Xét trên 48 xương thái dương gãy, triệu<br />
chứng chảy dịch não tủy chỉ được ghi nhận trong<br />
2 trường hợp, trong đó 1 trường hợp là gãy dọc<br />
và 1 trường hợp là gãy ngang. Không có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về biểu hiện chảy dịch<br />
não tủy khi so sánh giữa các nhóm gãy dọc, gãy<br />
ngang và gãy hỗn hợp (P=0,83).<br />
<br />
Kiểu gãy<br />
Ngang<br />
Hỗn Tổng cộng<br />
Dọc (%)<br />
(%)<br />
hợp (%)<br />
(%)<br />
Giảm thính lực<br />
Có<br />
7 (28) 6 (46,2) 1 (50)<br />
14 (35)<br />
Không<br />
18 (72) 7 (53,8) 1 (50)<br />
26 (65)<br />
Tổng cộng<br />
25<br />
13<br />
2<br />
40<br />
<br />
150<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Mối liên quan giữa cách phân loại có hay<br />
không có tổn thương mê đạo xương và biểu<br />
hiện giảm thính lực, liệt mặt, chảy dịch não<br />
tủy<br />
100.00%<br />
<br />
Không tổn thương mê<br />
đạo xương<br />
Tổn thương mê đạo<br />
xương<br />
<br />
90.00%<br />
80.00%<br />
70.00%<br />
60.00%<br />
50.00%<br />
40.00%<br />
30.00%<br />
20.00%<br />
10.00%<br />
0.00%<br />
Giảm thính lực<br />
<br />
Liệt mặt<br />
<br />
Chảy dịch não<br />
tủy<br />
<br />
Biểu đồ 2:<br />
Cách phân loại có hay không có tổn thương<br />
mê đạo xương có mối liên quan có ý nghĩa<br />
thống kê với các biểu hiện giảm thính lực, liệt<br />
mặt và chảy dịch não tủy.<br />
Mối liên quan giữa giảm thính lực và cách<br />
phân loại có hay không có tổn thương mê<br />
đạo xương<br />
Kiểu gãy Có tổn thương<br />
Không tổn<br />
Tổng<br />
Giảm thính lực mê đạo xương thương mê đạo cộng (%)<br />
(%)<br />
xương (%)<br />
Có<br />
8 (88,9)<br />
6 (19,4)<br />
14 (35)<br />
Không<br />
1 (11,1)<br />
25 (80,6)<br />
26 (65)<br />
Tổng cộng<br />
9<br />
31<br />
40<br />
<br />
Trong số 14 trường hợp giảm thính lực, có 6<br />
trường hợp giảm thính lực nằm trong nhóm<br />
không tổn thương mê đạo xương, chiếm 19,4%<br />
các trường hợp không tổn thương mê đạo<br />
xương (6/31 trường hợp). Trong khi đó có tới<br />
8/9 trường hợp tổn thương mê đạo xương có<br />
giảm thính lực (chiếm 88,9% các trường hợp tổn<br />
thương mê đạo xương). Các trường hợp có tổn<br />
thương mê đạo xương bị giảm thính lực gấp 4,6<br />
lần so với các trường hợp không tổn thương mê<br />
đạo xương (88,9% so với 19,4%). Chúng tôi ghi<br />
nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
biểu hiện giảm thính lực khi so sánh giữa nhóm<br />
có tổn thương mê đạo xương và không có tổn<br />
thương mê đạo xương (P=0,0003 → P< 0,001;<br />
phép kiểm Fischer exact).<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mối liên quan giữa liệt mặt và cách phân loại<br />
có hay không có tổn thương mê đạo xương<br />
Kiểu gãy<br />
Liệt mặt<br />
Có<br />
Không<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Có tổn<br />
Không tổn<br />
thương mê<br />
Tổng<br />
thương mê đạo<br />
đạo xương<br />
cộng (%)<br />
xương (%)<br />
(%)<br />
8 (80)<br />
3 (9,4)<br />
11 (26,2)<br />
2 (20)<br />
29 (90,6)<br />
31 (73,8)<br />
10<br />
32<br />
42<br />
<br />
Liệt mặt chỉ được ghi nhận ở 3 trong số 32<br />
trường hợp không tổn thương mê đạo xương<br />
(9,4%) trong khi có tới 8 trong số 10 ca tổn<br />
thương mê đạo xương có liệt mặt (80%). Các<br />
trường hợp có tổn thương mê đạo xương bị liệt<br />
mặt nhiều gấp 8,5 lần so với các trường hợp<br />
không tổn thương mê đạo xương (80% so với<br />
9,4%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br />
biểu hiện giảm thính lực khi so sánh giữa nhóm<br />
có tổn thương mê đạo xương và không có tổn<br />
thương mê đạo xương (P=0,00005 → P0,05<br />
3<br />
3<br />
P>0,05<br />
1<br />
0<br />
<br />
P0,05<br />
0<br />
0<br />
<br />
P>0,05<br />
<br />
P>0,05<br />
<br />
Không test<br />
<br />
14<br />
11<br />
2<br />
<br />
MĐX (+): Có tổn thương mê đạo xương. MĐX (-):<br />
Không tổn thương mê đạo xương.<br />
<br />
151<br />
<br />