Đặc điểm lâm sàng của suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ
lượt xem 4
download
Tỉ lệ suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ (HFmrEF) có xu hướng không thay đổi cho đến hiện tại. HFmrEF có đặc điểm lâm sàng đặc trưng nhưng cũng như gần với nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) hoặc với suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF). Bài viết Đặc điểm lâm sàng của suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ mô tả đặc điểm lâm sàng của suy tim HFmrEF, chú trọng vào phương thức điều trị nội khoa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM NHẸ Nguyễn Văn Sĩ1,3, Trần Xuân Trường2, Trần Lê Quốc Khánh1, Lê Minh Quân1, Nguyễn Thiện Tùng1, Phạm Trương Mỹ Dung3 TÓM TẮT 4 (6,8%), nhồi máu cơ tim cấp (5,5%), rối loạn Mở đầu: Tỉ lệ suy tim phân suất tống máu nhịp (4,1%), cường giáp (2,7%). Bệnh mạch giảm nhẹ (HFmrEF) có xu hướng không thay đổi vành là nguyên nhân hàng đầu gây suy tim cho đến hiện tại. HFmrEF có đặc điểm lâm sàng (61,6%), đứng hàng thứ hai là bệnh lý tăng huyết đặc trưng nhưng cũng như gần với nhóm suy tim áp với tỉ lệ là 12,3%. Tỉ lệ bệnh nhân HFmrEF phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) hoặc với được điều trị với thuốc chẹn beta, thuốc ức chế suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF). Các men chuyển/chẹn thụ thể angiotensin, thuốc thử nghiệm lâm sàng chưa tập trung vào nhóm kháng aldosterone lần lượt là 76,7%, 76,7%, suy tim có dân số đáng kể này. 47,9%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của suy kê trong việc điều trị nội khoa suy tim giữa hai tim HFmrEF, chú trọng vào phương thức điều trị nhóm HFmrEF do thiếu máu cục bộ và không do nội khoa. thiếu máu cục bộ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Kết luận: Việc điều trị HFmrEF có xu ngang, mô tả, tiến hành khảo sát đặc điểm lâm hướng gần hơn với HFrEF phù hợp với quan sàng trên 73 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có chẩn điểm điều trị suy tim hiện hành trong thực hành đoán HFmrEF nhập khoa Tim mạch, bệnh viện lâm sàng tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Nhân dân Gia Định từ tháng 7/2019 đến tháng Từ khóa: HFmrEF, đặc điểm lâm sàng, điều 7/2020. trị nội khoa Kết quả: Trong 73 bệnh nhân HFmrEF, nam giới chiếm tỉ lệ 53% và độ tuổi trung bình là 68 SUMMARY tuổi. Phần lớn phân độ chức năng suy tim ở mức CLINICAL CHARACTERISTICS OF NYHA II (41,1%) và III (47,9%). Yếu tố thúc HEART FAILURE WITH MILDLY đẩy đợt cấp suy tim hàng đầu là do không tuân REDUCED EJECTION FRACTION thủ điều trị (42,5%), tiếp theo là nhiễm trùng Background: The proportion of patients (39,7%), cơn tăng huyết áp (8,2%), thiếu máu diagnosed with heart failure with midrange or mildly reduced ejection fraction (HFmrEF) remains unchanged up to now. HFmrEF has 1 Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh clinical characteristics which are distinct or 2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch closer to heart failure with preserved ejection 3 Bệnh viện Nhân dân Gia Định fraction (HFpEF) or similar to heart failure Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Sĩ reduced ejection fraction (HFrEF). There are few Email: si.nguyen@ump.edu.vn studies focusing on this substantial group of heart Ngày nhận bài: 15.9.2022 failure. Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 Ngày duyệt bài: 10.11.2022 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Objective: To describe the clinical bảo tồn (HFpEF). Khuyến cáo của Hội tim characteristics of HFmrEF, focusing on medical châu Âu (ESC) năm 2016 gọi nhóm bệnh treatment. nhân suy tim có EF từ 40% đến 49% là suy Methods: A descriptive cross-sectional tim có phân suất tống máu trung gian study surveying clinical characteristics of 73 (HFmrEF). Dựa trên các nghiên cứu hiện tại, patients older than 18 years with HFmrEF tỉ lệ nhóm suy tim HFmrEF trong dân số diagnosis admitted to Cardiology Department of chiếm khoảng 13% đến 24% (1). Phân tích xu Nhan dan Gia Dinh Hospital from July 2019 to hướng trong sổ bộ GWTG-HF (Get With July 2020. The Guidelines-Heart Failure) cho thấy mặc Results: Among 73 patients with HFmrEF diagnosis, there are 53% male with the mean age dù tỉ lệ bệnh nhân HFpEF gia tăng và HFrEF of 68 years. The most common precipitating giảm đi trong khoảng thời gian 2005-2010 factors of heart failure exacerbation were non- nhưng tỉ lệ HFmrEF vẫn tương đối ổn định adherence (42.5%), followed up by infection (13-15%). (39.7%), hypertensive crisis (8.2%), anemia Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim (6.8%), acute myocardial infarction (5.5%), của ESC năm 2016 cũng đề cập rằng nhóm arrhythmia (4.1%) and hyperthyroidism (2.7%). suy tim phân suất tống máu trung gian có đặc Ischemic heart disease was the most leading điểm lâm sàng gần hơn với nhóm HFpEF và cause of HFmrEF (61.6%), followed by chưa đưa ra bất kỳ khuyến cáo điều trị nào hypertension with the rate of 12.3%. The rates of được chứng minh là cải thiện dự hậu. Tuy HFmrEF patients treated with beta-blocker, ACE nhiên, trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị inhibitors/angiotensin II receptor antagonists and suy tim mới nhất năm 2021 của ESC, nhóm aldosterone receptor antagonists were 76.1%, HFmrEF được thay đổi tên gọi thành suy tim 76.71% and 47.9%, respectively. There was no có phân suất tống máu giảm nhẹ. Các chuyên difference in the treatment of the aforementioned gia đã đồng thuận về lợi ích của thuốc medications between HFmrEF due to ischemic and non-ischemic causes. UCMC/CTT angiotensin, chẹn beta, kháng Conclusion: The treatment practice of aldosterone và sacubitril/valsartan trong HFmrEF at Nhan dan Gia Dinh Hospital was giảm tỉ lệ nhập viện và tỉ lệ tử vong chung ở close to HFrEF which is compatible with current mức độ khuyến cáo IIb mức độ chứng cứ C. therapeutic perspective. Điều này cho thấy quan điểm chẩn đoán và Keywords: HFmrEF, clinical characteristics, điều trị HFmrEF gần với nhóm HFrEF hơn medical treatment so với nhóm HFpEF (2). Mặc dù thường bị xem là “vùng xám” I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong suy tim nhưng HFmrEF ngày càng Chẩn đoán và điều trị suy tim trong giai được lưu ý. Khuyến cáo điều trị suy tim của đoạn hiện tại chủ yếu dựa trên phân nhóm ESC 2016 cho biết việc phân chia thêm phân suất tống máu thất trái (EF). Trước đây, nhóm HFmrEF nhằm mục đích gợi mở thực bệnh nhân suy tim được chia thành hai nhóm hiện các nghiên cứu. Từ đó, trên thế giới đã bao gồm suy tim có phân suất tống máu giảm có nhiều khảo sát chú trọng vào HFmrEF với (HFrEF) và suy tim có phân suất tống máu 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hiện tại ở Việt Cỡ mẫu lớn nhất được chọn là 63 bệnh Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào liên quan nhân. đến nhóm suy tim quan trọng này. Vì vậy, Quá trình thực hiện nghiên cứu việc thực hiện điều tra về đặc điểm dân số là Bước 1: Hoàn thành đề cương nghiên một khởi đầu phù hợp để tạo tiền đề cho các cứu. nghiên cứu sâu hơn trên HFmrEF. Nghiên Bước 2: Tuyển chọn bệnh nhân theo tiêu cứu của chúng tôi tiến hành nhằm mục đích chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại trừ. khảo sát đặc điểm lâm sàng cũng như đánh Bước 3: Thu thập số liệu dựa trên lời giá thực hành điều trị trên nhóm HFmrEF tại khai, thăm khám, hồ sơ bệnh án và điền vào bệnh viện Nhân dân Gia Định. phiếu thu thập. Bước 4: Nhập liệu vào phần mềm Excel II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2010. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân Bước 5: Phân tích số liệu bằng phần mềm HFmrEF tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Stata 11.0. Thời gian tiến hành: 1/7/2019 đến Bước 6: Tổng kết và viết báo cáo. 1/7/2020. Định nghĩa biến Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ Tiêu chuẩn chọn bệnh - Có triệu chứng và/ hoặc dấu hiệu của Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhân ≥ 18 suy tim như là khó thở, phù chân và mệt mỏi; tuổi, có chẩn đoán HFmrEF được nhập khoa có thể kèm theo các dấu hiệu tĩnh mạch cổ Tim mạch, bệnh viện Nhân Dân Gia Định. nổi, ran phổi và phù ngoại vi Tiêu chuẩn loại trừ - NT pro-BNP > 125 pg/mL - Không đồng ý tham gia nghiên cứu - Siêu âm tim - Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú + EF 40%-49% Cỡ mẫu + Lớn nhĩ trái/dày thất trái/rối loạn chức Công thức tính cỡ mẫu: N = p.(1- năng tâm trương p).(1.96/m)2 Cách đánh giá phân suất tống máu Với p là tỉ lệ của đặc điểm cần khảo sát, thất trái m = 10% là sai số biên. EF thất trái được thực hiện qua siêu âm Tỉ lệ sử dụng các loại thuốc điều trị suy tim bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch có tim được chọn làm tiêu chí chính để tính cỡ chứng chỉ siêu âm tim và có kinh nghiệm mẫu. Theo phân tích gộp của tác giả làm kỹ thuật này từ 5 năm trở lên. Máy siêu Lauritsen, 79,6% sử dụng thuốc ức chế hệ âm tim sử dụng là Phillips Affinity 50. RAA, 82,0% sử dụng chẹn beta, 20,3% sử Phương pháp đo EF là Simpsons hai bình dụng kháng aldosterone (3). Do đó, cỡ mẫu diện. theo công thức trên sẽ lần lượt là 62.3, 56,7 và 62,3. 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu Nghiên cứu thu thập được tổng cộng 73 bệnh nhân được chẩn đoán HFmrEF. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Nhân khẩu học Nam 39 (53) Tuổi (năm) 68,2 ± 12,2 Nguyên nhân suy tim Bệnh mạch vành 45 (61,6) Tăng huyết áp 9 (12,3) Bệnh cơ tim dãn nở 8 (11,0) Bệnh van tim 8 (11,0) Khác 3 (4,1) Phân độ chức năng NYHA I 2 (2,7) II 30 (41,1) III 35 (47,9) IV 6 (8,2) Yếu tố thúc đẩy suy tim Nhiễm trùng 29 (39,7) Nhồi máu cơ tim cấp 4 (5,5) Cơn tăng huyết áp 6 (8,2) Không tuân thủ điều trị 31 (42,5) Cường giáp 2 (2,7) Rối loạn nhịp 3 (4,1) Thiếu máu 5 (6,8) Tình trạng kết hợp Rối loạn lipid máu 18 (24,7) Tăng huyết áp 50 (68,5) Đái tháo đường 23 (31,5) Bệnh động mạch ngoại biên 1 (1,4) Rung nhĩ 21 (28,8) Đột quị 6 (8,2) Hen/COPD 5 (6,8) Bệnh thận mạn 19 (26,0) Bệnh tuyến giáp 2 (2,7) Ung thư 9 (12,3) Hút thuốc ▪ Không 51 (69,9) ▪ Đã từng 12 (16,4) 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH ▪ Đang 10 (13,7) Béo phì 17 (23,3) Rượu 4 (5,5) Nhận xét: Bệnh mạch vành là nguyên nhân gây suy tim thường gặp nhất (chiếm 61,6%), đứng hàng thứ hai là tăng huyết áp (12,3%). Yếu tố thúc đẩy đợt cấp suy tim trên HFmrEF thường gặp nhất là không tuân thủ điều trị (42,5%), đứng hàng thứ hai là do nhiễm trùng (39,7%) (Bảng 1). Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng. Sinh hoá máu NT-proBNP (pg/mL) 6199 (1072 – 6679) hsTnT (ng/L) 41,2 (14,0 – 52,5) SCr (umol/L) 94,5 (77,5 – 128,0) Na (mEq/L) 138,0 (135,0 – 140,0) Kali (mEq/L) 3,8 +/- 0,5 Siêu âm tim EF (%) 44,0 +/- 3,0 LVMi (g/m )2 121,0 (96,0 – 162,0) Nhận xét: Kết quả sinh hoá máu và siêu âm tim phản ánh tình trạng suy tim đáng kể. Nồng độ NT-proBNP trong máu tăng cao còn về mặt hình ảnh học, giá trị trung bình của EF là 44% nằm trong khoảng trung gian và chỉ số khối cơ thất trái có trung vị là 121,0 (Bảng 2). Đặc điểm điều trị Bảng 3. Đặc điểm các thuốc sử dụng. UCMC 32 (43,8) CTT angiotensin 24 (32,9) Chẹn beta 56 (76,7) Kháng aldosterone 35 (47,9) Ivabradine 2 (2,7) Lợi tiểu 35 (47,9) Nitrate 35 (47,9) Digoxin 1 (1,4) Chẹn kênh canxi 12 (16,4) Aspirin 26 (35,6) Ức chế P2Y12 25 (34,2) Kháng vitamin K 10 (13,7) DOAC 12 (16,4) Statin 54 (74,0) Nhận xét: Điều trị UCMC/CTT và chẹn beta chiếm tỉ lệ cao, tiếp theo là kháng aldosterone. Các thuốc điều trị đợt cấp suy tim như lợi tiểu và nitrate cũng chiếm tỉ lệ cao (Bảng 3). 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4. So sánh điều trị ức chế thần kinh-thể dịch ở nhóm HFmrEF do thiếu máu cục bộ và không do thiếu máu cục bộ. Thiếu máu cục bộ Không do thiếu máu P (N = 45) cục bộ (N = 28) UCMC/CTT angiotensin 35 (77,8) 21 (75,0) 0,785 Chẹn beta 37 (82,2) 19 (67,9) 0,158 Kháng aldosterone 21 (46,7) 14 (50,0) 0,782 Nhận xét: Khi so sánh hai nhóm HFmrEF do và không do thiếu máu cục bộ, không có sự khác biệt có ý nghĩa về việc sử dụng UCMC/CTT angiotensin, chẹn beta và kháng aldosterone (Bảng 4). IV. BÀN LUẬN Hospitalized Patients with Heart Failure) Về đặc điểm lâm sàng, độ tuổi trung bình nhập viện vì suy tim, đặc điểm dân số, biểu của nhóm HFmrEF trong nghiên cứu của hiện lâm sàng, bệnh đồng mắc, thông số xét chúng tôi là 68,2. Điều này phù hợp với độ nghiệm và dự hậu ngắn hạn của nhóm EF tuổi của nhóm HFmrEF trong kết quả các 40%-50% tương tự với HFpEF (4). Những nghiên cứu trước đây với mức dao động đặc điểm này phù hợp với phân tích tương tự trong khoảng 64 đến 74 tuổi (1,4–6). Tỉ lệ nam trong sổ bộ ADHERE (Acute giới trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 53%, Decompensated Heart Failure Registry) năm điều này cũng được quan sát thấy ở phần lớn 2008 với EF 40%-55% và gần đây hơn là các nghiên cứu gần đây, với mức dao động phân tích dân số HFmrEF chuyên biệt trong trong khoảng 48% đến 71,8% (1,7). Về hơn 40000 bệnh nhân Medicare nhập viện vì nguyên nhân gây suy tim, bệnh mạch vành là suy tim trong sổ bộ GWTG-HF. Tuy nhiên, nguyên nhân gây suy tim hàng đầu chiếm tỉ vào năm 2017, nghiên cứu ESC-HF-LT lại lệ 61,6% ở nhóm suy tim HFmrEF trong cho thấy đặc điểm lâm sàng của HFmrEF có nghiên cứu, tương tự các khảo sát khác lần xu hướng gần giống với HFrEF hơn là lượt là 79,6% trong TIME-CHF, 53% trong HFpEF. Điều này phù hợp với nghiên cứu SwedeHF, 55,1% trong GWTG-HF (1,4,7). SwedeHF (2017) và CHARM ( 2018) (5,6). Các yếu tố chủ yếu thúc đẩy đợt cấp suy tim Cho đến năm 2016, các hiệp hội tim trong nghiên cứu chúng tôi bao gồm nhiễm mạch uy tín trên thế giới bao gồm ESC chưa trùng (39,7%) và không tuân thủ điều trị đưa ra bất kỳ khuyến cáo điều trị giúp cải (42,5%). Hai nghiên cứu tương tự cũng cho thiện dự hậu ở HFmrEF. Việc điều trị tập thấy yếu tố viêm phổi (28,2%-GWTG-HF; trung vào việc giải quyết các bệnh đồng mắc, 15,3%-OPTIMIZE-HF)là yếu tố chiếm tỉ lệ yếu tố nguy cơ và điều trị triệu chứng. nhiều nhất thúc đẩy đợt cấp suy tim, tuy Những năm sau, một số nghiên cứu bao gồm nhiên yếu tố không tuân thủ điều trị lại chỉ một phần hoặc hoàn toàn nhóm có EF 40% chiếm phần nhỏ (15,8%-GWTG-HF; 8,9%- đến 50% có thể cung cấp thông tin về các OPTIMIZE-HF). điều trị tiềm năng cho nhóm HFmEF. Thử Vào năm 2007, trong 41267 bệnh nhân nghiệm TOPCAT (Treatment of Preserved trong nghiên cứu OPTIMIZE-HF (Organized Cardiac Function Heart Failure with an Program to Initiate Lifesaving Treatment in Aldosterone Antagonist) đánh giá hiệu quả 37
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH của spironolactone ở suy tim có EF ≥ 45% angiotensin ở nhóm HFmrEF chiếm tỉ lệ cao. cho thấy có giảm tỉ lệ nhập viện ở nhóm điều Với thuốc kháng aldosterone, tỉ lệ được kê trị (HR: 0,83). Tương tự, thử nghiệm toa dù không chiếm ưu thế nhưng có thể CHARM-Preserved đánh giá hiệu quả của nghiên cứu chúng tôi đánh giá trước xuất candesartan ở suy tim có EF > 40% và cho viện nên chưa phản ánh được đầy đủ. Các thấy có giảm nguy cơ nhập viện do suy tim nghiên cứu tương tự gần đây cũng cho thấy tỉ (HR: 0,84). Tuy nhiên, thử nghiệm I- lệ kê toa điều trị thuốc UCMC/CTT PRESERVE (Irbesartan in Heart Failure with angiotensin, chẹn beta và kháng aldosterone Preserved Ejection Fraction), trong đó có xu hướng tăng lên (8). Hơn nữa, việc kê irbesartan được khảo sát ở suy tim có EF ≥ toa điều trị các thuốc này trên thực hành lâm 45%, không cho thấy lợi ích đáng kể. Dù vậy sàng tại bệnh viện chúng tôi độc lập với bệnh nhưng EF trung bình lại cao hơn ở I- tim thiếu máu cục bộ. Vì vậy có thể kết luận PRESERVE (59%) so với CHARM- nghiên cứu tiến hành sau khuyến cáo của Preserved (54%). Trong nghiên cứu ESC 2016 nhưng kết quả cho thấy thực thế CHART-2, thuốc chẹn beta ở nhóm HFmrEF điều trị nội khoa HFmrEF tại bệnh viện giúp cải thiện tỉ lệ tử vong (1). Ngoài ra, trong chúng tôi dựa trên các bằng chứng cập nhật thử nghiệm lâm sàng PARAGON-HF, bệnh và đến hiện tại phù hợp với khuyến cáo mới nhân có EF dưới 57% được điều trị nhất của ESC 2021. sacubitril/valsartan (ARNI) giảm 22% tỉ lệ tử vong và tỉ lệ nhập viện do tim mạch khi so V. KẾT LUẬN sánh với nhóm valsartan. Bên cạnh đó khi Nghiên cứu của chúng tôi mang tính đại kết hợp dữ liệu của thử nghiệm PARAGON- diện cho việc điều trị HFmrEF tại khoa Tim HF và PARADIGM-HF cho thấy ARNI có mạch của các bệnh viện tuyến cuối. Trong lợi ích giảm nhập viện vì suy tim ở nhóm đó, phương thức điều trị dùng thuốc thể hiện HFmrEF. Mặc dù chưa có nghiên cứu thực khuynh hướng rõ rệt gần với HFrEF hơn là nghiệm lâm sàng nào về các nhóm thuốc HFpEF. Cách thức thực hành dựa trên kết điều trị nội khoa ức chế thần kinh thể dịch quả nghiên cứu từ những thử nghiệm lâm cho thấy có sự khác biệt đáng kể chuyên biệt sàng tin cậy tỏ ra phù hợp trong trường hợp ở nhóm HFmrEF nhưng trong hướng dẫn hướng dẫn điều trị chưa cập nhật kịp thời. chẩn đoán và điều trị suy tim của ESC năm Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề tiềm 2021, các chuyên gia đã đồng thuận về lợi năng cho những khảo sát chuyên sâu và quy ích của UCMC/CTT angiotensin, chẹn beta, mô hơn cho nhóm HFmrEF. kháng aldosterone và sacubitril/valsartan trong giảm tỉ lệ nhập viện và tỉ lệ tử vong TÀI LIỆU THAM KHẢO chung ở mức độ khuyến cáo IIb mức độ 1. Tsuji K, Sakata Y, Nochioka K, Miura M, chứng cứ C (2). Điều này cho thấy xu hướng Yamauchi T, Onose T, et al. điều trị HFmrEF đang dần theo hướng gần Characterization of heart failure patients with với nhóm HFrEF hơn. mid-range left ventricular ejection fraction-a Trên thực hành lâm sàng tại bệnh viện report from the CHART-2 Study. Eur J Heart Nhân Dân Gia Định, tỉ lệ kê toa điều trị Fail [Internet]. 2017 Oct 1 [cited 2021 Oct thuốc chẹn beta, thuốc UCMC/CTT 13];19(10):1258–69. Available from: 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28370829/ range ejection fraction. Eur J Heart Fail 2. McDonagh TA, Metra M, Adamo M, [Internet]. 2017 Dec 1 [cited 2021 Oct Gardner RS, Baumbach A, Böhm M, et al. 28];19(12):1624–34. Available from: 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28948683/ treatment of acute and chronic heart failure. 6. Lund LH, Claggett B, Liu J, Lam CS, Eur Heart J [Internet]. 2021 Sep 21 [cited Jhund PS, Rosano GM, et al. Heart failure 2021 Oct 13];42(36):3599–726. Available with mid-range ejection fraction in CHARM: from: characteristics, outcomes and effect of https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34447992/ candesartan across the entire ejection fraction 3. Lauritsen J, Gustafsson F, Abdulla J. spectrum. Eur J Heart Fail [Internet]. 2018 Characteristics and long-term prognosis of Aug 1 [cited 2021 Oct 16];20(8):1230–9. patients with ht failure and mid-range Available from: ejection fraction compared with reduced and https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29431256/ preserved ejection fraction: a systematic 7. Rickenbacher P, Kaufmann BA, Maeder review and meta-analysis. ESC Hear Fail MT, Bernheim A, Goetschalckx K, Pfister [Internet]. 2018 Aug 1 [cited 2021 Oct O, et al. Heart failure with mid-range 29];5(4):687–94. Available from: ejection fraction: a distinct clinical entity? https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/29660263/ Insights from the Trial of Intensified versus 4. Fonarow GC, Stough WG, Abraham WT, standard Medical therapy in Elderly patients Albert NM, Gheorghiade M, Greenberg with Congestive Heart Failure (TIME-CHF). BH, et al. Characteristics, treatments, and Eur J Heart Fail [Internet]. 2017 Dec 1 [cited outcomes of patients with preserved systolic 2021 Oct 13];19(12):1586–96. Available function hospitalized for heart failure: a from: report from the OPTIMIZE-HF Registry. J https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28295985/ Am Coll Cardiol [Internet]. 2007 Aug 21 8. Hsu JJ, Ziaeian B, Fonarow GC. Heart [cited 2021 Oct 13];50(8):768–77. Available Failure With Mid-Range (Borderline) from: Ejection Fraction: Clinical Implications and https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17707182/ Future Directions. JACC Heart Fail 5. Koh AS, Tay WT, Teng THK, Vedin O, [Internet]. 2017 Oct 11 [cited 2021 Oct Benson L, Dahlstrom U, et al. A 13];5(11):763–71. Available from: comprehensive population-based https://europepmc.org/articles/PMC6668914 characterization of heart failure with mid- 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ
7 p | 84 | 9
-
Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm gan ở bệnh nhân suy thận mạn có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
3 p | 89 | 9
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa nội Tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020
7 p | 38 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
6 p | 116 | 4
-
Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
5 p | 32 | 4
-
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng của suy van tĩnh mạch chi dưới
6 p | 53 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và siêu âm Doppler tĩnh mạch ở bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103
4 p | 9 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của Parkinson có tăng huyết áp
8 p | 12 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng hội chứng MIS-C ở trẻ em tại khoa điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 5 | 3
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy tim mất bù cấp có tổn thương thận cấp - BS. Nguyễn Thị Bích Vân
28 p | 44 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 11 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh màng trong ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2020-2021
6 p | 10 | 2
-
Tần suất của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính
8 p | 93 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm chủ yếu ở trẻ vị thành niên: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Tâm thần
8 p | 12 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nhiễm Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương
5 p | 16 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Việt Nam – nghiên cứu cắt ngang
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn