intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán vô hạch toàn bộ đại tràng (VHTBĐT) đã làm dẫn lưu hồi tràng (DLHT) (cho kết quả sinh thiết vô hạch toàn bộ các mẫu bệnh phẩm đại tràng) từ năm 9/2018- 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 và điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 7. Phạm Thị Đạm Thư (2017). Thực trạng và một 2014. Luận văn tốt nghiệp cao học, Trường Đại số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người học Y Dược Hải Phòng. bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An - Hải 6. Phạm Thị Thu Hương (2014). Thực trạng và Phòng năm 2017. Luận văn Thạc sĩ Y tế công một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người cộng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 8. Bleich SN, Ozaltin M, Murray CJL (2009). How Đại học Y Hải Phòng năm 2014. Luận văn thạc sĩ y does satisfaction with the health-care system relate tế công cộng,Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. to patient experience? Bull World Health Organ; 87: 271-278. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VÔ HẠCH TOÀN BỘ ĐẠI TRÀNG Phạm Duy Hiền*, Trần Xuân Nam* TÓM TẮT of disease at the time before the second stage surgery. Study design is retrospectve study. Results: 46 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm 33 patients were identified.TCA is often seen at male sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng tại patient( M/F: 1,7/1). All the patients were diagnosed bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp nghiên by colonic biopsy (in situation of peritonitis or cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn intestinal obstruction - 81,8%). The most complication đoán vô hạch toàn bộ đại tràng (VHTBĐT) đã làm dẫn of ileostomy is dermatitis (30,3%), prolapse (15,2%). lưu hồi tràng (DLHT) (cho kết quả sinh thiết vô hạch The rate of malnutrition is still high (33,3%) pre- toàn bộ các mẫu bệnh phẩm đại tràng) từ năm operatively. Conclusion: TCA is so rare, with the 9/2018- 9/2019. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu lâm early signs of intestinal obstruction. The exact sàng và cận lâm sàng của bệnh. Các chỉ tiêu nghiên diagnosis of TCA base on colonic biopsy. cứu bao gồm: đặc điểm chung của bệnh nhân, các Keywords: total colonic aganglionosis, children dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tại thời điểm chuản bị mổ thì II. Kết quả: Trong nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ có 33 bệnh nhân. Bệnh VHTBĐT gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với tỷ lệ nam/nữ là: 1,7/1. Tất cả bệnh Bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng (VHTBĐT) là nhân đều được chẩn đoán lúc phẫu thuật thì 1 làm một thể bệnh nặng, ít gặp trong vô hạch thần DLHT và sinh thiết với biểu hiện bệnh cảnh của tắc kinh đường tiêu hóa (VHTKĐTH) hay bệnh ruột sơ sinh và viêm phúc mạc sơ sinh là chủ yếu Hirschsprung. Bệnh có hình ảnh đặc trưng là (81,8%). Biến chứng hay gặp của DLHT là viêm trợt toàn bộ đại tràng không có hạch thần kinh có da quanh DLHT (30,3%), lộn vòi voi (15,2%) và tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng trước phẫu thuật cao thể kèm theo vô hạch đoạn ruột non (thường (33,3%). Kết luận: Bệnh VHTBĐT hiếm gặp, biểu không quá 50cm hồi tràng)[1]. Theo một nghiên hiện sớm là tình trạng tắc ruột sơ sinh. Khẳng định cứu đã báo cáo trong khoảng 500.000 trẻ sinh ra bệnh qua kết quả sinh thiết vô hạch ở toàn bộ các bị bệnh Hirschprung thì có khoảng 2% đến 13% mảnh đại tràng. thể bệnh này[2]. Những trường hợp trẻ mắc thể Từ khóa: bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng, ở trẻ em bệnh này thường có tỷ lệ di chứng và tử vong SUMMARY cao hơn nhiều so với thể bệnh không có hạch CLINICAL AND PRE-CLINICAL FEATURES thần kinh trên một đoạn ngắn (chỉ một phần đại OF THE PATIENTS WITH TOTAL COLONIC tràng). Do toàn bộ đoạn đại tràng không có tế AGANGLIONOSIS bào hạch thần kinh nên ruột mất chức năng co Objective: to describe clinical and pre-clinical bóp để đẩy các chất trong lòng ruột dẫn đến features of the patients with total colonic phân bị ứ đọng lại ở phía trên làm đoạn hồi aganglionosis (TCA) at Vietnam National Children tràng giãn to. Nếu không được điều trị kịp thời Hospital. Methods: Medical records of all patients with dignosis of total colonic aganglionosis and bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng suffered from ileostomy, all the colonic biopsy showed như tắc ruột, thủng ruột, viêm ruột nặng. Bệnh the results of aganglionic segment (9/2018 to thường biểu hiện với dấu hiệu viêm phúc mạc 9/2019). Diagnosis base on clincal and pre-clinical sign hoặc tắc ruột sơ sinh. Mổ thì I thường làm dẫn lưu hồi tràng và mổ thì II hạ hồi tràng khi trẻ *Bệnh viện Nhi Trung Ương tầm khoảng 1 tuổi. Tại Việt Nam còn có ít các Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu của nghiên Email: duyhien1972@yahoo.com cứu là trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm Ngày nhận bài: 3.2.2020 sàng bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng đã Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 Ngày duyệt bài: 9.4.2020 làm dẫn lưu hồi tràng, chuẩn bị mổ thì II hạ hồi tràng. 190
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sinh. Có 6 bệnh nhân (18.2%) được mổ làm dẫn Đối tượng: bệnh nhi được chẩn đoán lưu hồi tràng ở ngoài giai đoạn sơ sinh. VHTBĐT đã làm dẫn lưu hồi tràng chuẩn bị mổ Trọng lượng trung bình của bệnh nhân lúc thì II hạ hồi tràng tại bệnh viện Nhi Trung Ương phẫu thuật là 8,6 ± 1,1kg. Bệnh nhân nhẹ cân từ 9/2018 tới 9/2019 nhất là 6,5kg, bệnh nhân nặng cân nhất là 12kg. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả Bảng 3. Các biến chứng dẫn lưu hồi tràng. loạt ca bệnh. Biến chứng Số lượng Tỷ lệ % Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: tất cả Không có biến 18 54,5 bệnh nhân được chẩn đoán VHTBĐT đã làm dẫn chứng lưu hồi tràng , chuẩn bị mổ thì II hạ hồi tràng . Lộn vòi voi 5 15,2 Chẩn đoán VHTBĐT được khẳng định qua kết Viêm trợt da 10 30.3 quả giải phẫu bệnh các mẩu đại tràng. Các chỉ quanh DLHT tiêu nghiên cứu bao gồm: đặc điểm lâm sàng, Tổng 33 100 cận lâm sàng của bệnh nhân Nhận xét: Bảng 3 cho thấy trong 33 bệnh Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có kết quả nhân nghiên cứu đã được làm dẫn lưu hồi tràng sinh thiết ruột từ nơi khác chuyển tới bệnh viện có 18 bệnh nhân (54,5%) không có biến chứng; Nhi Trung Ương, hồ sơ nghiên cứu không đủ 10 bệnh nhân (30,3%) bị viêm trợt da quanh thông tin cho nghiên cứu. dẫn lưu hồi tràng và 5 bệnh nhân (15,2%) bị lộn Xử lý số liệu bằng Excel và Spss 16.0 vòi voi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2018 đã có 33 trẻ bị VHTBĐT được chờ mổ hạ hồi tràng thì II. Trong 33 bệnh nhân nghiên cứu có 21 trẻ nam (63,6%) và có 13 trẻ nữ (36,4%). Tỷ lệ Nam/Nữ: 1,7/1. Bảng 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân lúc phẫu thuật Số Tỷ lệ Nhóm tuổi phẫu thuật lượng % 12 - 18 tháng 29 87,9 Biểu đồ 1. Kết quả chụp xquang khung đại tràng > 18 tháng 4 12,1 Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy kết quả Tổng 33 100 xquang của cả 20 bệnh nhân đều có hai hình TB ± SD (Nhỏ nhất ÷ 14,7 ± 3,1 thái là: toàn bộ đại tràng nhỏ và mất các đặc lớn nhất) (tháng) (12 ÷ 24) điểm của đại tràng bình thường, chỉ có 3 bệnh Nhận xét: Tuổi bệnh nhân lúc phẫu thuật nhân (15%) là toàn bộ đại tràng có hình dấu hỏi. nhỏ nhất là 12 tháng, lớn nhất là 24 tháng và trung bình là 14,7 ± 3,1. Tỷ lệ bệnh nhân từ 12 IV. BÀN LUẬN đến 18 tháng là chủ yếu chiếm 87,9%, bệnh Tuổi phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu là nhân trên 18 tháng chiếm 12,1%, không có 14,7 ± 3,1 tháng, bệnh nhi nhỏ tuổi nhất là 12 bệnh nhân dưới 12 tháng tuổi. tháng, lớn tuổi nhất là 24 tháng (bảng 1). Tuổi Bảng 2. Chẩn đoán của bệnh nhân lúc trung bình trong nghiên cứu là 14,7 tháng trong mổ thì 1 làm DLHT khi đó báo cáo của Go Miyano (2013) ghi nhận Số Tỷ lệ tuổi trung bình là 14,5 (9÷26) tháng [3] và cũng Tiền sử phẫu thuật lượng (%) chính tác giả này trong một báo cáo 4 năm sau Viêm phúc mạc sơ sinh 6 18,2 (tháng 3 năm 2017) ông đã hạ tuổi trung bình để Tắc ruột sơ sinh 21 63,6 thực hiện phẫu thuật xuống còn 10,2 (7÷16) Tắc ruột ngoài sơ sinh 6 18,2 tháng. Tuổi là một yếu tố chỉ định mổ tuy nhiên Tổng 33 100 còn phụ thuộc vào cân nặng và tình trạng của trẻ. Nhận xét: Bảng 2 cho thấy có 27 bệnh nhân Kết quả trên cho thấy tuổi trung bình phẫu (81,8%) được phẫu thuật làm dẫn lưu hồi tràng thuật trong nghiên cứu tuy có thấp hơn các tác trong giai đoạn sơ sinh, trong đó có 6 bệnh nhân giả trong nước nhưng vẫn còn cao hơn các tác (18,2%) chẩn đoán là viêm phúc mạc sơ sinh và giả nước ngoài với một số lý do: về mặt lý thuyết 21 bệnh nhân (63,6%) chẩn đoán tắc ruột sơ phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lý 191
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 VHTBĐT đòi hỏi phải bơm CO2 vào khoang phúc Chúng tôi gặp một số trẻ có biểu hiện tình trạng mạc làm tăng áp lực ổ bụng do đó có thể dẫn tới chậm phân su kèm biểu hiện tình trạng thủng những biến loạn về hô hấp, tuần hoàn, chuyển ruột trong thời gian theo dõi và được phẫu thuật hóa và các chức năng khác [4]. Ở trẻ em do cơ viên nghĩ tới bệnh cảnh VHTBĐT khi đánh giá thể chưa hoàn thiện (từ hệ thần kinh, hệ cơ, hệ trong mổ với toàn bộ đại tràng kích thước nhỏ, tuần hoàn, hệ hô hấp, thăng bằng kiềm toan, sự thành dày và giảm nhu động. Các trường hợp này điều nhiệt), các chức năng chưa phát triển đầy chúng tôi đã tiến hành sinh thiết nhiều vị trí và đủ và rất nhạy cảm với tác động từ bên ngoài. dẫn lưu hồi tràng (ở vị trí nghi có hạch thần kinh Mặt khác do phải cắt bỏ toàn bộ đại tràng nên lành). Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp đây là một phẫu thuật phức tạp và kéo dài nên trường hợp nào trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh chúng tôi chủ động phẫu thuật thì 2 cho trẻ bị PĐTBS, nhưng có 2 trẻ (6%) kèm theo dị tật VHTBĐT khi trẻ được 1 tuổi. Ngoài ra lúc trẻ ≥ khác. Theo một số nghiên cứu cho thấy có tới 15- 12 tháng tuổi thì kích thước lỗ hậu môn sẽ phù 21% trẻ bị VHTBĐT có tiền sử gia đình mắc bệnh hợp hơn với việc sử dụng stapler để ghép thành và có tới 35% trẻ có dị tật kèm theo. trước của hồi tràng với thành sau trực tràng. Hiện nay chúng tôi chủ trương phẫu thuật thì 2 Nghiên cứu của chúng tôi gồm 33 bệnh nhi cho trẻ bị VHTBĐT khi trẻ ≥ 12 tháng tuổi nên trong đó có 21 trẻ nam (63,6%) và 12 trẻ nữ bệnh nhân phải dẫn lưu hồi tràng qua da trong (36,4%). Tỷ lệ nam/nữ: 1,7/1, kết quả này cho một khoảng thời gian tương đối dài. Chính vì vậy thấy nam giới chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong mà biến chứng của dẫn lưu hồi tràng là một thách nghiên cứu. Tỷ lệ này cao hơn so với kết quả của thức thực sự đối với bệnh nhân, gia đình bệnh Wildhaber và cộng sự khi đánh giá tỷ lệ trẻ mắc nhân và thầy thuốc. Trong nghiên cứu có tới bệnh VHTBĐT (trẻ trai/gái = 0,9/1)[5], nhưng 45,5% bệnh nhân có biến chứng của dẫn lưu hồi phù hợp với kết quả của Hashish và các tác giả tràng trong đó viêm trợt da quanh dẫn lưu hồi Nhật Bản kéo dài trong 30 năm cho rằng tỷ lệ tràng là 30,3%, lộn vòi voi là 15,2% (bảng 3). Kết mắc VHTBĐT thường gặp hơn ở trẻ trai (1,6/1 và quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên 1,5/1)[2]. Như vậy, bệnh thường gặp ở trẻ trai cứu của nhiều tác giả khác trên thế giới tỷ lệ biến nhiều hơn trẻ gái và hiện nay y văn vẫn chưa chứng của DLHT từ 21-70%; viêm trợt da quanh giải thích chính xác được hiện tượng này. dẫn lưu hồi tràng 34%; lộn vòi voi 11%. Bảng 2 cho thấy bệnh cảnh lâm sàng của các Trong nghiên cứu của chúng tôi có 20/33 trẻ bị VHTBĐT chủ yếu là biểu hiện của bệnh bệnh nhân được chụp xquang đại tràng trước cảnh tắc ruột (81,8%) trong đó ở giai đoạn ngoài mổ (biểu đồ 1). Trong đó 100% bệnh nhân kết sơ sinh chiếm 18,2%. Điều này mặc dù y văn vẫn quả xquang có cả 2 đặc điểm là toàn bộ đại chưa lý giải được nhưng theo chúng tôi có thể do tràng nhỏ và mất các đặc điểm của một đại toàn bộ đại tràng bị vô hạch thần kinh mà một tràng bình thường kết quả này cao hơn nhiều so phần chức năng của đại tràng là hấp thu nước với nghiên cứu của Stranzinger là 53%[7]. Điều nên có thể phân ở đại tràng ở các trẻ bị VHTBĐT này được chúng tôi lý giải là do toàn bộ bệnh thường phân lỏng nên trẻ có thể biểu hiện tình nhân của chúng tôi đều đã được mổ thì 1 làm trạng tắc ruột muộn (ngoài giai đoạn sơ sinh). Kết dẫn lưu hồi tràng qua da nên đại tràng đã được quả này phù hợp với tác giả Hashish cho rằng giảm áp và không hoạt động trong một thời gian bệnh được phát hiện trong giai đoạn trẻ sơ sinh dài. Đây cũng là lý do mà chúng tôi không quan có biểu hiện tắc ruột chiếm 75% và sau giai đoạn sát thấy hình ảnh chuyển tiếp giữa đoạn hồi sơ sinh chiếm 25%. Theo Tsuji nghiên cứu trên tràng giãn và hồi tràng hẹp, trong khi 48 bệnh nhân VHTBĐT thì tỷ lệ tắc ruột sơ sinh Stranzinger lại quan sát thấy hình ảnh đó ở 25% chiếm 85% và có 15% bệnh nhân biểu hiện bệnh bệnh nhân. Cũng tác giả này quan sát thấy có từ 1 đến 6 tháng tuổi [6]. Kết quả này khác hẳn 18% bệnh nhân toàn bộ đại tràng có hình dấu so với bệnh PĐTBS nói chung là có tới trên 90% hỏi [7], kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với trẻ có biểu hiện tắc ruột ngay trong giai đoạn sơ nghiên cứu này với tỷ lệ là 15%. sinh trái ngược lại so với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh VHTBĐT có thể biểu hiện ở giai đoạn V. KẾT LUẬN muộn hơn [1]. VHTBĐT là một bệnh lý hiếm gặp, bệnh Ngoài ra có thể gặp trong bệnh cảnh viêm thường biểu hiện ngoài lứa tuổi sơ sinh với dấu phúc mạc sơ sinh do thủng ruột (18,2%). Kết hiệu chính của bệnh cảnh tắc ruột. Khẳng định quả này tương tự với nghiên cứu của Tsuji và bệnh qua kết quả sinh thiết đại tràng. Phẫu cộng sự cho rằng tỷ lệ trẻ biểu hiện tình trạng thuật hạ hồi tràng thường được tiến hành khi trẻ viêm phúc mạc do thủng ruột chiếm 13% [6]. ngoài 1 tuổi. 192
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1