intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và hình ảnh u tuyến yên ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin với phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 33 bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin. Bệnh nhân được chẩn đoán, theo dõi điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG PROLACTIN MÁU DO U TIẾT PROLACTIN Mạc Thị Thơm(1), Nguyễn Khoa Diệu Vân(2,3), Đinh Bích Thủy(4) (1) Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, (2) Đại học Y Hà Nội, (3) Bệnh viện Bạch Mai, (4) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: u tuyến yên tiết Tóm tắt prolactin, tăng prolactin máu, u Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và hình tuyến yên. Keywords: prolactinoma, ảnh u tuyến yên ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin. hyperprolactinemia, pituitary Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 33 bệnh nhân tăng adenoma. prolactin máu do u tiết prolactin. Bệnh nhân được chẩn đoán, theo dõi điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Nghiên cứu viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng. Kết quả: Trong thời gian 11/2016 tới 9/2017, chúng tôi đã lựa chọn 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong đó có 29 bệnh nhân nữ (87,9%) và 4 bệnh nhân nam (12,1%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32,7±10 tuổi. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở nam giới là rối loạn thị trường (3/3) và đau đầu (2/3). Ở nữ giới là vô sinh 68,9%, rối loạn kinh nguyệt 62,1%, tiết sữa 55,2%. Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình là 3 năm. Nồng độ prolactin máu trung bình của bệnh nhân ở thời điểm chẩn đoán là 493,4 ng/ml. U kích thước nhỏ (microadenoma) chiếm đa số với tỉ lệ 54,5%, u lớn (macroadenoma) chiếm tỉ lệ thấp hơn 45,5%. Có mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ prolactin máu > 200 ng/ml với kích thước khối u. Kết luận: U tuyến yên tiết prolactin có biểu hiện lâm sàng khác nhau tùy theo giới, ở nữ giới là rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, vô sinh, ở nam giới là rối loạn thị trường, đau đầu. Trên xét nghiệm prolactin máu tăng > 200 ng/ml gợi ý u tuyến yên kích thước lớn. Trên chụp cộng hưởng từ tuyến yên, u tuyến yên có kích thước nhỏ < 10 mm được thấy chủ yếu ở nữ giới, u kích thước lớn ≥ 10 mm thường thấy ở nam giới. Từ khóa: u tuyến yên tiết prolactin, tăng prolactin máu, u tuyến yên. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Mạc Thị Thơm, email: drthommac@gmail.com Abstract Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY AND Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): IMAGE FINDINGS IN PATIENTS WITH PROLACTINOMA 02/04/2018 Objective: todescribe clinical manifestations, laboratory, image Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 findings and therapeutic outcomes in patients with prolactinoma. 173
  2. MẠC THỊ THƠM, NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY QUAN SẢN Methods: descriptiveprospective study on 30 patients with prolactinoma admitted to Bach Mai SINH hospital and National hospital of obstetrics and gynecology. We directly examined, described, evaluated laboratory tests and magnetic resonance imaging. The information were completed in specific protocol. TỔNG Results: From 11/2016 to 9/2017, we observed 33 patients with prolactinoma. There were 29 females (87.9%) and 4 males (12.1%) with mean age was 32.7 ± 10. The most common clinical NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ manifestations in men was visual field defects (3/3) and headache (2/3). In women, more than half of these patients had infertility (68.9%), menstrual disorder (62.1%), and galactorrhea (55.2%). The mean duration of symptoms was 3 years. The mean plasma prolactin levels at diagnosis was 493.4 ng/ml. In this group, more than half of them had microadenomas (54.5%) and macroadenoma was 45.5%. There was a direct correlation between plasma prolactin levels > 200 ng/ml with tumor size. Conclusion: Clinical manifestations at presentation differed withsexes, in which menstrual disorder, galactorrhea infertility were mostly seen in women; visual field defects and headache were seen in men. Plasma prolactin levels > 200 ng/ml suggested a macroadenoma. On pituitary magnetic resonance imaging, microadenomas with tumors < 10 mm in diameter were found more frequent in women; tumors ≥ 10 mm were observed more frequent in men. Key-words: prolactinoma, hyperprolactinemia, pituitary adenoma. Tùy vào triệu chứng lâm sàng, nồng độ prolactin 1. Đặt vấn đề máu và kích thước khối u, có thể điều trị nội khoa, Tăng prolactin máu được định nghĩa bởi sự phẫu thuật hay xạ trị. Hiện nay, chưa có nhiều nghiên tăng nồng độ prolactin (PRL) trong huyết thanh vượt cứu trong nước được thực hiện về vấn đề này. Chính quá giới hạn bình thường cao (> 25 ng/ml) [1]. vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mục Prolactin là hormon có cấu trúc peptid, được tổng đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và hợp tại tế bào lactotrop của tuyến yên, PRL có tác hình ảnh khối u tuyến yên ở bệnh nhân u tiết prolactin. dụng phát động và duy trì sự tạo sữa [2]. Tăng prolactin máu có thể nguyên phát hoặc thứ phát: do u tiết prolactin phần lớn là lành tính, 2. Đối tượng và phương do tổn thương trục dưới đồi - tuyến yên, thứ phát pháp nghiên cứu do rối loạn chức năng chuyển hóa, hoặc tăng Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 33 bệnh prolactin máu vô căn. Biểu hiện của tăng prolactin nhân u tuyến yên tiết prolactin tại Bệnh viện Bạch máu khác nhau theo tuổi, giới và nguyên nhân. Mai và Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong khoảng Suy sinh dục mà biểu hiện là giảm ham muốn tình từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017. Bệnh nhân dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, vú tiết sữa, loãng được đưa vào nghiên cứu khi được chẩn đoán xác xương là biểu hiện lâm sàng thường gặp, hậu quả định là u tuyến yên tiết prolactin dựa vào: của sự ức chế tiết GnRH [3]. • Triệu chứng lâm sàng: rối loạn kinh nguyệt, MRI tuyến yên là phương pháp chẩn đoán hình tiết sữa, vô sinh, rối loạn thị trường, đau đầu. ảnh quan trọng nhất, giúp quan sát kích thước khối • Xét nghiệm nồng độ prolactin máu > 25 ng/ml. u cũng như đặc điểm chèn ép tổ chức xung quanh • Cộng hưởng từ tuyến yên: u tuyến yên kích thước của khối u. Dựa vào MRI phân chia thành u kích nhỏ (< 10mm), hoặc u kích thước lớn (≥ 10 mm). thước nhỏ (microadenoma) < 10 mm, và u kích Các bệnh nhân được nghiên cứu viên trực tiếp Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 thước lớn (macroadenoma) ≥ 10 mm [4]. khám lâm sàng, đánh giá xét nghiệm, đọc và phân 174
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018 tích hình ảnh khối u tuyến yên trên cộng hưởng từ, (2/4), không có bệnh nhân nào có dấu hiệu tiết mọi thông tin được điền vào mẫu bệnh án riêng. Số sữa mặc dù PRL máu tăng rất cao. liệu được tính toán theo chương trình SPSS 16.0. 3.4. Thời gian khởi phát triệu chứng Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình là 3 năm, ngắn nhất là 1 tháng và lâu nhất là 40 năm. 3. Kết quả Đa số bệnh nhân có thời gian khởi phát từ 1-2 năm 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới chiếm 48,5%. Trong thời gian 10 tháng, chúng tôi lựa chọn 3.5. Nồng độ prolactin máu ở thời được 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong điểm chẩn đoán đó, có 29/33 bệnh nhân nữ (87,9%) và 4/33 bệnh Nồng độ prolactin trung bình của bệnh nhân nhân nam (12,1%). Như vậy có sự chênh lệch rõ rệt ở thời điểm chẩn đoán là 493,4 ± 997,6 ng/ml, giữa hai giới, với tỷ lệ nữ/ nam là 7/1. bệnh nhân có nồng độ prolactin cao nhất là 4000 ng/ml, thấp nhất là 29 ng/ml. Nồng độ prolactin Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi trung bình ở nữ là 180,9 ± 202,2 ng/ml. Nồng độ Nhóm tuổi 21-29 30-39 40-49 50-59 prolactin trung bình ở nam là 2758,7 ± 1564,7 Số BN 19 6 5 3 Tỷ lệ % 57,6 18,1 15,2 9,1 ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  4. MẠC THỊ THƠM, NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY QUAN SẢN Như vậy có sự tương quan đồng biến thuận khá Ở nam giới triệu chứng nội tiết kín đáo khó SINH chặt chẽ giữa nồng độ prolactin máu và kích thước nhận biết, nên khối u thường được phát hiện muộn khối u với R = 0,653 (p 200 ng/ml gợi ý u Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với các macroadenoma. tác giả trong và ngoài nước. 4.5. Suy các trục hormon khác của Về giới, có sự khác biệt giữa kết quả nghiên tuyến yên cứu của chúng tôi với kết quả của các tác giả khác. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra tỉ lệ suy Nguyên nhân là bệnh nhân đa số là nữ giới đến tuyến yên 7-13 % tùy thuộc kích thước u. Kết quả khám vì rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, vô sinh, do nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các vậy tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu nước ngoài. Nguyên nhân là do 5 tôi cao hơn nhiều so với các nghiên cứu khác. bệnh nhân suy tuyến yên trong nghiên cứu của 4.2. Triệu chứng lâm sàng theo giới chúng tôi được phát hiện muộn, khối u kích thước U tuyến yên tiết prolactin thường biểu hiện rất lớn 32-45 mm, gây chèn ép và suy các trục sớm hơn ở nữ giới, bằng các dấu hiệu rối loạn khác của tuyến yên. phóng noãn, do sự ức chế GnRH, gây ra các 4.6. Đặc điểm kích thước khối u triệu chứng lâm sàng mà hay gặp nhất là vô sinh Cho đến nay, cộng hưởng từ tuyến yên là một (68,9%), rối loạn kinh nguyệt (62,1%), và tiết phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng, sữa (55,2%). Còn các triệu chứng của hội chứng giúp phát hiện và đánh giá sự xâm lấn của khối tăng áp lực nội sọ, chèn ép thần kinh khi khối u u tuyến yên chính xác nhất. Cộng hưởng từ còn kích thước lớn ít gặp hơn như đau đầu (41,4%), cho phép phát hiện những khối u nhỏ đến 3mm, Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 nhìn mờ (6,9%). xác định chính xác vị trí của khối u, ranh giới 176
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018 của tổ chức lành và khối u, đánh giá xâm lấn, góp phần vào việc lựa chọn phương pháp điều chèn ép các tổ chức xung quanh như giao thoa trị phẫu thuật và tiên lượng cho cuộc phẫu thuật. thị giác, xoang hanh, nhu mô não… giúp cho việc chỉ định điều trị phù hợp và tránh các tai biến có thể xảy ra trong cuộc phẫu thuật. 5. Kết luận Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có sự U tuyến yên tiết prolactin có biểu hiện lâm sàng tương quan đồng biến thuận khá chặt chẽ giữa chủ yếu là rối loạn nội tiết, tăng áp lực nội sọ và nồng độ prolactin máu và kích thước khối u với R = giảm thị lực. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng khác 0,653 (p < 0,001). nhau tùy theo tuổi và giới. Nồng độ prolactin máu Việc đánh giá sự xâm lấn của khối u lên trên tăng có tương quan với kích thước khối u. Hình chèn ép vào giao thoa thị giác, sang 2 bên vào ảnh cộng hưởng từ tiêm thuốc chẩn đoán chính xác động mạch cảnh và xoang hang rất quan trọng, khối u tuyến yên. Tài liệu tham khảo agonist therapy in subjects with microprolactinomas. Clin Endocrinol 1. Melmed S., et al., Diagnosis and Treatment of Hyperprolactinemia: (Oxf), 2005. 63: p. 26–31. An Endocrine Society Clinical Practice Guideline. The Journal of Clinical 5. Primeau, V., C. Raftopoulos, and D. Maiter, Outcomes of Endocrinology & Metabolism, 2011. 96(2): p. 273-288. transsphenoidal surgery in prolactinomas: improvement of hormonal 2. Dumazeau O, Traitement médical et chirurgical des control in dopamine agonist-resistant patients. Eur J Endocrinol, 2012. hyperprolactinémies. Thèse, 2009. Faculté de pharmacie(Université 166(5): p. 779-86. de Limoges). 6. Nguyễn Đức Anh, Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 3. Kharlip J, S.R., Yenokyan G , Wand GS, Recurrence of đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên tăng tiết prolactin. Luận văn hyperprolactinemia after withdrawal of long-term cabergoline therapy. J tốt nghiệp bác sỹ nội trú, 2012. Đại học y Hà Nội. Clin Endocrinol Metab, 2009. 94: p. 2428–2436. 7. Annamaria Colao, A.D.S., Gender differences in the prevalence, 4. Biswas M, S.J., Jadon D, McEwan P, Rees DA, Evans LM , Scanlon clinical features andresponse to cabergoline in hyperprolactinemia. MF , Davies JS Long-term remission following withdrawal of dopamine European Journal of Endocrinology, 2003. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2