Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng 2019-2023
lượt xem 2
download
Lao xương khớp là thể lao ngoài phổi ít gặp và khó chẩn đoán, thường để lại di chứng ảnh hưởng đến vận động. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2019-2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng 2019-2023
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN LAO XƯƠNG KHỚP TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG 2019-2023 Nguyễn Đức Thọ1, Nguyễn Tuấn Anh2, Đỗ Thị Hảo1 TÓM TẮT 10 thân đốt, 67,7% tổn thương đĩa đệm, áp xe lạnh Đặt vấn đề: Lao xương khớp là thể lao chiếm 41,9% và 35,5% có tổn thương mô mềm. ngoài phổi ít gặp và khó chẩn đoán, thường để lại Quantiferon TB dương tính chiếm 71,9%. Kết di chứng ảnh hưởng đến vận động. Mục tiêu: luận: tuổi của bệnh nhân mắc lao xương khớp có Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh xu hướng tăng lên và thường được phát hiện sớm nhân lao xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải do người bệnh đi khám bệnh sớm và hỗ trợ chẩn Phòng từ 2019-2023. Đối tượng và phương đoán của các kĩ thuật mới như Quantiferon, MRI. pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang và chọn mẫu Kết quả nghiên cứu gợi ý áp dụng những phương thuận tiện trên 55 bệnh nhân lao xương khớp pháp hiện đại cho người bệnh có đau và hạn chế nằm điều trị tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong vận động xương khớp để chẩn đoán và điều trị đó có 37 trường hợp lao cột sống và 18 bệnh sớm bệnh lao để hạn chế biến chứng, di chứng. nhân lao các xương khớp khác. Kết quả: Tuổi Từ khoá: lao xương khớp, lao cột sống, của bệnh nhân lao xương khớp chủ yếu là ≥ 50 Bệnh viện Phổi Hải Phòng chiếm 69,1%, trung bình là 53,8 ± 15,4. Nam giới chiếm 67,3%; cao gấp 1,9 lần nữ. Lao phổi SUMMARY phối hợp chiếm 14,5%. Có 67,3% bệnh nhân CLINICAL AND SUB-CLINICAL được chẩn đoán bệnh trước 2 tháng. Đau và hạn CHARACTERISTICS OF PATIENTS chế vận động là triệu chứng thường gặp nhất và WITH BONES AND JOINTS cũng là nguyên nhân chính khiến người bệnh đi TUBERCULOSIS AT HAIPHONG khám và nhập viện. Lao cột sống chiếm tỉ lệ cao LUNG HOSPITAL 2019-2023 nhất (67,3%) trong đó cột sống thắt lưng chiếm Background: Bone and joint tuberculosis 62,2%. Triệu chứng gù, vẹo cột sống chiếm (TB) is a rare form of extrapulmonary 24,3%, tổn thương 2 đốt sống trở lên chiếm tuberculosis that is difficult to diagnose, often 91,9%. Trong lao cột sống tổn thương Xquang leaving sequelae that affect movement. thường quy chủ yếu là hẹp khe khớp (66,7%), Objectives: to describe the clinical and sub- tổn thương mặt khớp (81,0%), xẹp đốt sống clinical characteristics of patients with bones and (47,6%), Hình ảnh MRI có 83,9% tổn thương joints tuberculosis at Haiphong Lung Hospital from 2019 to 2023. Subjects and method: We used a retrospective cross-sectional study and 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng convenient sampling collection 55 patients with 2 Bệnh viện Phổi Hải Phòng bones and joints tuberculosis treated at Haiphong Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thọ lung hospital including 37 cases of spinal TB and Email: ndtho@hpmu.edu.vn 18 patients with tuberculosis of other bones and Ngày nhận bài: 22/2/2024 joints. Results: The ages of bone and joint Ngày phản biện khoa học: 7/3/2024 tuberculosis patients was mainly ≥ 50 years old, Ngày duyệt bài: 15/4/2024 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 accounting for 69.1%, means of ages was 53.8 ± áp dụng các kĩ thuật chẩn đoán còn chưa 15.4. Men accounted for 67.3%, 1.9 times higher đồng đều ở các tuyến [3]. Chẩn đoán và điều than women (32.7%). Combination with trị muộn sẽ để lại nhiều biến chứng và di pulmonary TB accounted for 14.5%. There was chứng cho người bệnh, có thể dẫn tới tàn 67.3% of patients were diagnosed under 2 phế. Trong khi sinh thiết cột sống khó thực months. Pain and limited movement were the hiện, xét nghiệm vi khuẩn ở ổ áp-xe thường most common symptoms and also the main ở giai đoạn muộn nên chẩn đoán vẫn phụ reasons why patients went to the doctor and thuộc nhiều vào các triệu chứng lâm sàng, hospitalized. Spinal TB accounted for the highest xquang thường quy và sự hỗ trợ rất lớn của rate (67.3%), of which lumbar spine accounted for 62.2%. Symptoms of kyphosis and scoliosis xét nghiệm Quantiferon TB và chụp MRI. Vì accounted for 24.3%, injury 2 or more vertebrae vậy chũng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục accounting for 91.9%. In spinal tuberculosis, tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng regular X-ray lesions were mainly joint space của bệnh nhân lao xương khớp tại Bệnh viện narrowing (66.7%), joint surface damage Phổi Hải Phòng từ 2019-2023. (81.0%), vertebral collapse (47.6%). MRI images showed 83.9% vertebral body lesions, 67.7% of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU spinal disc damage, cold absces accounting for 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm 41.9%, Soft tissue injuries accounting for 35.5%. nghiên cứu Positive Quantiferon TB accounted for 71.9%. - Đối tượng: gồm 55 bệnh nhân (BN) lao Conclusion: The age of bones and joints xương khớp nằm điều trị tại Bệnh viện Phổi tuberculosis patients tends to increase and is Hải Phòng từ 1/2019 đến 6/2023. often detected early because patients go to the - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được doctor early and support the diagnosis of new chẩn đoán xác định lao xương khớp trên 15 techniques such as Quantiferon and MRI. tuổi được điều trị lao theo phác đồ Research results suggest applying modern methods for patients with pain and limited 2RHZE/10RHE tại Bệnh viện Phổi Hải movement bones and joints mobility to diagnose Phòng từ 1/2019 đến 6/2023. and treat tuberculosis early to limit complications - Chẩn đoán lao xương khớp and sequelaes. + Lâm sàng: các triệu chứng dai dẳng Keywords: Joints tuberculosis Tuberculosis, như đau, hạn chế vận động, biến dạng xương Spinal tuberculosis, Hai Phong Lung Hospital. khớp, sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Cận lâm sàng: Có tổn thương nghi lao Năm 2022 trên thế giới có 10,6 triệu trên Xquang thường quy, MRI hay CT như người mắc lao mới, 1,4 triệu người tử vong hẹp khe khớp, tổn thương thân đốt, mô mềm, [1]. Lao ngoài phổi chiếm khoảng 15% và có áp xe lạnh, xẹp hình chêm…, xét nghiệm xu hướng gia tăng [2]. Lao xương khớp là Quantiferon TB dương tính. thể lao ít gặp nhưng chẩn đoán thường khó + Có tổn thương lao phổi phối hợp. do triệu chứng âm thầm, diễn biến kéo dài và + Điều trị lao có tiến triển tốt. 71
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 + Có yếu tố xác định chẩn đoán như: Xét mệt mỏi, gầy sút…), triệu chứng thực thể nghiệm tìm thấy vi khuẩn lao trong ổ áp-xe (sưng, biến dạng xương khớp, áp xe lạnh…). lạnh hay dịch ổ khớp hoặc sinh thiết xương - Cận lâm sàng khớp có tổn thương nang lao. + Tổn thương xương khớp trên Xquang - Tiêu chuẩn loại trừ: những BN không thường quy đủ tiêu chuẩn lựa chọn, bệnh án không đủ + Tổn thương xương khớp trên MRI thông tin hoặc không đồng ý tham gia nghiên + Xét nghiệm Quantiferon TB. cứu. 2.4. Thu thập thông tin 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập qua bệnh án lưu trữ tại Phòng - Nghiên cứu mô tả hồi cứu Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Phổi Hải - Cỡ mẫu: 55 bệnh nhân lao xương khớp Phòng theo mẫu bệnh án nghiên cứu riêng. được chọn theo phương pháp thuận tiện. 2.5. Xử lý số liệu: số liệu được nhập và 2.3. Nội dung nghiên cứu xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. Các thuật - Đặc điểm của đối tượng: tuổi, giới, toán tính: tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình. nghề nghiệp, tiền sử điều trị lao. 2.6. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu - Triệu chứng lâm sàng được thông qua hội đồng khoa học của + Thời gian từ khi có triệu chứng đầu trường Đại học Y Dược Hải Phòng (quyết tiên đến khi được chẩn đoán và điều trị. định 711/QĐ-YDHP) và sự đồng thuận của + Triệu chứng cơ năng (đau, hạn chế vận người bệnh. Các thông tin được bảo mật. động xương khớp), toàn thân (sốt về chiều, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Tuổi n = 55 Tỉ lệ % Nghề nghiệp n = 55 Tỉ lệ % 16 - 29 3 5,5 Công nhân 3 5,5 30 - 39 10 18,2 Lao động tự do 23 41,8 40 - 49 4 7,3 Học sinh sinh viên 3 5,5 50 - 59 18 32,7 Nông dân 17 30,9 ≥ 60 20 36,4 Hưu trí 9 16,4 Trung bình tuổi 53,8 ± 15,41; thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 80 tuổi Nhận xét: Lao xương khớp chủ yếu gặp - Có 8 BN phối hợp với lao phổi chiếm ở nhóm từ 50 tuổi trở lên (79,1%), trung bình 14,5%. 53,8 ± 15,41. Nghề lao động tự do chiếm - Bệnh nhân đến viện vì đau xương khớp 41,8%, nông dân chiếm 30,9%. chiếm 89,1%; các lí do khác chiếm 10,9%. - Giới nam 37/55BN chiếm tỉ lệ 67,3% cao gấp 1,9 lần nữ (18/55 BN chiếm 32,7%). 72
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Hình 3.1. Thời gian chẩn đoán của bệnh nhân lao xương khớp (n=55) Nhận xét: Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi được chẩn đoán của bệnh nhân lao xương khớp trước 2 tháng chiếm 67,3%, trung bình là 2,54 ± 2,86 tháng. Bảng 3.2. Triệu chứng của bệnh nhân lao xương khớp (n=55) Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ % Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ % Sốt 12 21,8 Ra mồ hôi trộm 5 9,1 Sút cân 23 41,8 Đau khớp 55 100,0 Mệt mỏi 55 100,0 Cứng khớp 7 12,7 Da xanh 17 30,9 Hạn chế vận động 54 98,2 Nhận xét: Triệu chứng chính của lao - Trong lao cột sống: 3/37 BN tổn thương xương khớp là đau, hạn chế động tác, mệt đốt sống cổ chiếm 8,1%; 11/37 BN tổn mỏi, sút cân. Triệu chứng ít gặp hơn là sốt về thương đốt sống ngực chiếm 29,7%; 23/37 chiều, ra mồ hôi trộm, cứng khớp. BN tổn thương đốt sống thắt lưng chiếm - Vị trí tổn thương: Cột sống 37/55 BN 62,2%; không bệnh nhân nào tổn thương chiếm 67,3%; khớp háng 4/55 BN chiếm vùng cùng-cụt. 7,3%; khớp gối 7/55BN chiếm 12,7%; các vị trí khác 7/55 BN chiếm 12,7%. Bảng 3.3. Triệu chứng thực thể của bệnh lao cột sống (n = 37) Triệu chứng thực thể Số lượng Tỉ lệ % Sưng khớp 3 8,1 Nóng ổ khớp 2 5,4 Gù 6 16,2 Vẹo 3 8,1 Rò mủ 7 18,9 Liệt 0 0,0 Nhận xét: Bệnh nhân bị biến dạng cột sống 16,2% gù; 8,2% vẹo; có 18,9% có áp-xe lạnh dò - Tổn thương cột sống: 1 đốt sống 3/37 BN chiếm 8,1%; từ 2 đốt sống trở lên 34/37 BN chiếm 91,9%. 73
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Hình 3.2. Kết quả xét nghiệm Quantiferon TB của bệnh nhân lao xương khớp (n = 32) Nhận xét: Xét nghiệm Quantiferon TB dương tính ở bệnh nhân lao xương khớp chiếm 71,9% Bảng 3.4. Tổn thương cột sống trên film Xquang cột sống thường quy (n = 21) Tổn thương Số lượng Tỉ lệ % Tổn thương Số lượng Tỉ lệ % TT mặt khớp 17 81,0 Xẹp hình chêm 3 14,3 Hẹp khe khớp 14 66,7 Khuyết xương 3 14,3 Dính khớp 3 14,3 Gai xương 13 61,9 Xẹp đốt sống 10 47,6 Áp xe lạnh 4 19,0 TT: tổn thương Nhận xét: Gặp chủ yếu là tổn thương mặt khớp (81%); hẹp khe khớp (66,7%) và gai xương (61,9%); 47,6% xẹp đốt sống; 19% có áp xe lạnh cạnh cột sống; thấp nhất là dính khớp, xẹp hình chêm, khuyết xương cùng chiếm 14,3%. Bảng 3.5. Tổn thương cột sống trên phim cộng hưởng từ (n = 31) Tổn thương Số lượng Tỉ lệ % Tổn thương Số lượng Tỉ lệ % Áp xe lạnh 13 41,9 Gai xương 16 51,6 Xẹp đốt sống 9 29,0 TT mô mềm 11 35,5 Khuyết xương 6 19,4 Hẹp khe khớp 20 64,5 Tiêu xương 13 41,9 TT thân đốt 26 83,9 TT đĩa đệm 21 67,7 TT: tổn thương Nhận xét: Tổn thương chủ yếu là phá huỷ thân đốt sống với 83,9%; 67,7% có tổn thương đĩa đệm; 64,5% hẹp khe khớp; 51,6% có gai xương; tiêu xương và áp xe lạnh đồng chiếm 41,9%; tổn thương mô mềm chiếm 35,5%; ít gặp hơn là xẹp đốt sống và khuyết xương lần lượt chiếm 29% và 19,4%. 74
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 IV. BÀN LUẬN kèm theo sự hiểu biết, chăm lo cho sức khoẻ Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân lao xương của người dân tăng lên khiến người bệnh khớp trong đó có 55 trường hợp lao cột sống, thường đến khám bệnh sớm khi có bất kết quả cho thấy tuổi hay gặp nhất của bệnh thường qua đó được chẩn đoán sớm hơn. Kết nhân là từ 50 tuổi trở lên chiếm 69,1%, trung quả này có những tương đồng với nghiên bình là 53,8 ± 15,41tuổi. Nam giới chiếm cứu của Wang về lao xương khớp: sốt nhẹ về 67,3% cao gấp 1,9 lần nữ (32,7%). Bệnh chiều tối (22,28%), ăn kém, gầy sút cân nhân chủ yếu làm nghề lao động tự do chiếm (23,12%), vã mồ hôi vào ban đêm (30,82%), 41,8%; nông dân chiếm 30,9%. Nghiên cứu mệt mỏi, đau nhức toàn thân (92,59%) [6]. của Qian (2018) cũng chỉ ra rằng, tuổi trung Bệnh nhân lao cột sống vẫn chiếm tỉ lệ cao bình của những bệnh nhân lao xương khớp là nhất (67,3%); các xương khớp khác chiếm tỉ 55,89 tuổi dao động trong khoảng từ 25 đến lệ thấp hơn như khớp háng (7,3%); khớp gối 83 tuổi. Bệnh gặp nhiều hơn ở đối tượng (12,7%). Kết quả cũng phù hợp với y văn: nam giới, tỷ lệ nam/nữ là 2,17/1 [4]. Lao các khớp lớn và chịu nhiều lực thường có tỉ xương khớp là thể lao ngoài phổi sau sơ lệ mắc lao cao hơn [5]. Qian cũng cho thấy nhiễm thường gặp ở người trẻ từ 15-45 tuổi, lao cột sống chiếm 70,37%; khớp háng nam cao hơn nữ [5]. Kết quả nghiên cứu của (7,4%), khớp gối (14,8%) [4]. chúng tôi, tuổi mắc bệnh lao xương khớp có Trong lao cột sống có thể bệnh nhân đến xu hướng tăng lên có thể do tỉ lệ mắc lao khám sớm nên chỉ có 24,3 trường hợp cột hiện nay đang giảm do vậy người lành tiếp sống bị biến dạng trong đó 16,2% có gù, xúc với nguồn lây khi tuổi đã cao hơn so với 8,1% có vẹo và 19,0% có áp xe lạnh dò mủ. trước đây. Lao xương khớp thường xảy ra ở Tổn thương 1 đốt sống chiếm 8,1% còn lại những vị trí xương khớp lớn và chịu lực chủ đa số từ 2 đốt trở lên chiếm 91,9%. Wang, tỉ yếu của cơ thể như cột sống, khớp háng, lệ này là: tổn thương 1 đốt sống: 15,41%; gối,…Tại khu vực nông thôn, người dân chủ 60,3% tổn thương 2 đốt sống; 24,29% tổn yếu kiếm sống bằng những nghề lao động thương từ 3 đốt sống trở lên [6]. chân tay, chế độ ăn chưa thể đầy đủ như Tổn thương trên Xquang cột sống thường thành thị. Quá trình này khiến xương khớp quy của 21 trường hợp: 81% tổn thương mặt phải hoạt động với cường độ nặng, dẫn đến khớp; 66,7% hẹp khe khớp; 47,6% có xẹp phá huỷ khớp diễn ra nhanh hơn, tạo điều đốt sống; 14,3% khuyết xương, ít gặp là xẹp kiện thuận lợi cho sự xâm nhiễm và phát đốt sống hình chêm chiếm 14,3%. Boxer, D. triển của lao xương khớp [4]. I đã chỉ ra rằng hầu hết đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân vào viện chủ yếu là do đau (26/28) đều phát hiện có phá huỷ đốt sống xương khớp chiếm 89,1% ; bệnh nhân được trên film Xquang, xẹp thân đốt sống ở 79% chẩn đoán trước 2 tháng chiếm 67,3%. Với [7]. tính chất bệnh diễn biến kéo dài, các triệu Kết quả chụp cộng hưởng từ trong lao chứng hay gặp là mệt mỏi (100%), đau cột sống trong 31 trường hợp: phá huỷ thân xương khớp (100%), hạn chế vận động đốt sống chiếm 83,9%; tổn thương đĩa đệm ở (98,2%), gầy sút cân (41,8%), triệu chứng 67,7%; hẹp khe khớp 64,5%; áp xe lạnh đặc trưng trong lao là sốt nhẹ về chiều chiếm 41,9%; xẹp thân đốt sống trong 29%; 35,5% 21,8%. Những tiến bộ của khoa học kĩ thuật có tổn thương mô mềm, chỉ 19,4% bệnh 75
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 nhân có ổ khuyết xương. Nghiên cứu 20 cộng hưởng từ: phá huỷ mặt khớp và thân bệnh nhân của Rivas Garcia và cộng sự: áp đốt, hẹp khe khớp, xẹp đốt sống, tổn thương xe lạnh 65%; tổn thương đĩa đệm 85%; 70% mô mềm. trường hợp có phá huỷ thân đốt sống kèm Kết quả nghiên cứu gợi ý áp dụng những theo xẹp gây biến dạng gù ở 25% số đối phương pháp hiện đại cho người bệnh có đau và hạn chế vận động xương khớp để chẩn tượng [8]. đoán và điều trị sớm bệnh lao để hạn chế Bệnh nhân đến viện càng muộn thì tổn biến chứng, di chứng. thương phá huỷ xương khớp, hình thành ổ áp xe lạnh càng nhiều gây khó khăn cho điều trị VI. LỜI CẢM ƠN và thường để lại nhiều di chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi người bệnh thường Một phần kinh phí thực hiện nghiên cứu có thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên này được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược đến khi được chẩn đoán bệnh lao thường Hải Phòng, mã số đề tài HPMU.ĐT.23.95. sớm (trước 2 tháng chiếm 67,3%) nên có thể tổn thương không nặng nề như các nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu khác. Điều này cho thấy việc cần thiết 1. WHO (2022), "Update in Tuberculosis/ phải chẩn đoán và điều trị sớm các thể lao Pulmonary Infections 2015", Am J Respir Crit Care Med. 194(2), tr. 142-6. nói chung và lao xương khớp nói riêng để 2. Lakhani, A. F. B. và các cộng sự. (2022), hướng tới thanh toán bệnh lạo. "Abnormal Presentation of Extrapulmonary Tuberculosis", Cureus. 14(11), tr. e31390. V. KẾT LUẬN 3. Norbis, L. và các cộng sự. (2014), Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân mắc lao "Challenges and perspectives in the diagnosis xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ of extrapulmonary tuberculosis", Expert Rev 01/2019 đến 04/2023, chúng tôi rút ra kết Anti Infect Ther. 12(5), tr. 633-47. luận sau: 4. Qian, Y. và các cộng sự. (2018), Tuổi trung bình của bệnh nhân lao xương "Characteristics and management of bone khớp là 53,8 ± 15,41, chủ yếu ở từ 50 tuổi and joint tuberculosis in native and migrant trở lên, giới nam mắc bệnh gấp 1,9 lần nữ. population in Shanghai during 2011 to Bệnh nhân thường được chẩn đoán trước 2 2015", BMC Infect Dis. 18(1), tr. 543. 5. Bộ Y tế. Bệnh học lao. Nhà xuất bản Y học, tháng. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là Hà Nội. 2007, mệt mỏi, gầy sút cân, da niêm mạc nhợt, sốt, 6. Wang, P. và các cộng sự. (2020), đau khớp, hạn chế vận động, biến dạng khớp, "Characteristics and Management of Spinal sưng khớp. Các vị trí xương khớp tổn Tuberculosis in Tuberculosis Endemic Area thương: cột sống (67,3%), khớp hông of Guizhou Province: A Retrospective Study (7,3%), khớp gối (12,7%), vị trí khác of 597 Patients in a Teaching Hospital", (12,7%). Tổn thương trong lao cột sống từ 2 Biomed Res Int. 2020, tr. 1468457. đốt sống chiếm 91,9%; tổn thương cột sống 7. Boxer, D. I. và các cộng sự. (1992), thắt lưng chiếm 62,2%; cột sống ngực chiếm "Radiological features during and following 29,7%; đốt sống cổ 8,1%. Xét nghiệm treatment of spinal tuberculosis", Br J Quantiferon TB dương tính chiếm 71,9%. Radiol. 65(774), tr. 476-9. Hình ảnh tổn thương cột sống trên Xquang 8. Rivas-Garcia, A. và các cộng sự. (2013), thường quy: phá huỷ mặt khớp, hẹp khe "Imaging findings of Pott's disease", Eur Spine J. 22 Suppl 4(Suppl 4), tr. 567-78. khớp, dính khớp; xẹp đốt sống; trên film 76
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở người tiền đái tháo đường tại thành phố Thái Nguyên
6 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 4 | 2
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 4 | 1
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 8 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 4 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 0 | 0
-
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh gút
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn