![](images/graphics/blank.gif)
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự ảnh hưởng lên hoạt động tình dục của đau bìu mạn tính trên nam giới
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự ảnh hưởng lên hoạt động tình dục của đau bìu mạn tính trên nam giới được nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự ảnh hưởng của đau bìu mạn tính lên hoạt động tình dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự ảnh hưởng lên hoạt động tình dục của đau bìu mạn tính trên nam giới
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 127-131 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CLINICAL, LABORATORY AND INFLUENCE OF CHRONIC SCROTAL PAIN ON MEN'S SEXUAL ACTIVITY Le Anh Tuan1,2*, Pham Van Hao2, Dang Quang Tuan2, Mai Ba Tien Dung1,2, Vu Le Chuyen1,3 1 Pham Ngoc Thach Medical University – No.2 Duong Quang Trung, ward 12, district 10, HCMC, Vietnam 2 Binh Dan Hospital – 371 Dien Bien Phu, ward 4, district 3, HCMC, Vietnam 3 Tam Anh Hospital, HCMC – 2B Pho Quang, ward 2, Tan Binh, HCMC, Vietnam Received 10/05/2023 Revised 29/05/2023; Accepted 23/06/2023 ABSTRACT Objective: The study aimed to investigate the clinical, paraclinical characteristics and the influ- ence of chronic scrotal pain on male sexual activity. Patients and Methods: Descriptive study. Patients with severe chronic scrotal pain at Binh Dan hospital from January 1, 2022 to November 31, 2022. Results: 31 patients with chronic scrotal pain underwent surgery. There are 51.6% (16/31) pa- tients feel scrotal pain affects sexual activity. Patients with severe scrotal pain with high pain scale (NRS 7-10 points) had an effect on erectile function compared with moderate pain group (NRS 0-6 points) (P
- L.A. Tuan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 127-131 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG LÊN HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC CỦA ĐAU BÌU MẠN TÍNH TRÊN NAM GIỚI Lê Anh Tuấn1,2,*, Phạm Văn Hảo2, Đặng Quang Tuấn2, Mai Bá Tiến Dũng1,2, Vũ Lê Chuyên1,3 1 ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch – 2 Đ. Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Bình Dân TP. HCM – 371 Đ. Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM – 2B Đ. Phổ Quang, Phường 2, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10/05/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/05/2023; Ngày duyệt đăng: 23/06/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự ảnh hưởng của đau bìu mạn tính lên hoạt động tình dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Những bệnh nhân đau bìu mạn tính nặng tại bệnh viện Bình Dân từ 01/01/2022 đến 31/11/2022. Kết quả: Có 31 bệnh nhân đau bìu mạn tính được phẫu thuật. Có 51,6% (16/31) bệnh nhân cảm thấy đau bìu ảnh hưởng lên hoạt động tình dục. Những bệnh nhân đau bìu nhiều với thang đo đau cao (NRS 7-10 điểm) có ảnh hưởng lên chức năng cương so với nhóm đau vừa (NRS 0-6 điểm)( P
- L.A. Tuan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 127-131 đồng trong mối quan hệ, rối loạn cương… ĐBMT khi 72 % bệnh nhân trong nghiên cứu trả lời 'gần như không đó đóng vai trò thúc đẩy các rối loạn tình dục trở nên hài lòng', 'không hài lòng' hoặc 'khủng khiếp' nếu họ nặng nề hơn. phải tiếp tục cuộc sống với các triệu chứng đau bìu hiện tại của họ (câu hỏi QOL). Mặc dù công nhận tình dục là một yếu tố rất quan trọng đối với chất lượng cuộc sống (QoL), trên thực tế Bệnh nhân có kích thước tinh hoàn nhỏ hơn chỉ số trung đời sống tình dục ít được đánh giá trên các bệnh nhân bình trên siêu âm là 43,5% và 51 % bệnh nhân có phát ĐBMT khi đến khám và trong quá trình điều trị. Bất hiện giãn tĩnh mạch tinh đồng thời. Độ giãn tĩnh mạch chấp những trở ngại (như sự tế nhị, ít quan tâm) một tinh trên siêu âm: 3,4±1,2 mm. Giãn tĩnh mạch thừng số nghiên cứu đã được công bố và đều báo cáo tỷ lệ rối tinh phổ biến hơn đáng kể ở những bệnh nhân có thời loạn tình dục ở bệnh nhân đau bìu mạn tính là một thực gian triệu chứng dài hơn chiếm 9/22 (38,8%) bệnh nhân tế mà bệnh nhân và bác sĩ điều trị cần phải đối mặt [4,5]. đau trên 1 năm. Có 58,1% bệnh nhân cảm thấy rằng ĐBMT ngăn cản hoạt động quan hệ tình dục ở nhiều khía cạnh, 51,6% 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16/31) bệnh nhân cảm thấy đau bìu ảnh hưởng nhiều Nghiên cứu được tiến hành dựa trên dữ liệu cắt ngang lên hoạt động tình dục, 32,2 % (10/31) thấy ảnh hưởng của 31 trường hợp đau bìu mạn tính kéo dài hơn 3 tháng. vừa phải, 16,1% (5/31) bệnh nhân không thấy cơn đau Bệnh nhân không đáp ứng điều trị nội khoa trong hơn 3 ảnh hưởng hoạt động tình dục. tháng liên tiếp (với NSAIDs và nhóm bền thành mạch) Những bệnh nhân càng đau thì chức năng cương bị ảnh hoặc không đồng ý tiếp tục điều trị bảo tồn. Các bệnh hưởng nhiều. Những bệnh nhân đau bìu nhiều với thang nhân được loại trừ hàng loạt các nguyên nhân có thể điều đo đau cao (7-9 điểm) có ảnh hưởng lên chức năng trị được. Bệnh nhân được chỉ định can thiệp phẫu thuật cương so với nhóm thang đau (1–6) (P
- L.A. Tuan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 127-131 giảm ham muốn tình dục khi khảo sát qua bảng câu hỏi chỉ trên sức khỏe bệnh nhân mà còn gián tiếp ảnh hưởng ADAM. 76,9% (10/13) bệnh nhân có thang điểm đau lên hoạt động sống, làm việc và chất lượng sống của lớn (thang điểm đau >7đ) có kết quả nghi ngờ suy sinh bệnh nhân. dục trên thang điểm ADAM so với chỉ 16,7% (3/18) (thang điểm đau >6) ( khác biệt có ý nghĩa , P7đ) thấy cơn đau tăng sau hoạt động tình tĩnh mạch tinh. Tỷ lệ giãn tĩnh mạch thừng tinh ở nam dục so với chỉ 44,4% (8/18) bệnh nhân có thang điểm thanh niên bình thường ước tính khoảng 15–20% [8] và đau vừa ghi nhận cơn đau thay đổi (thang điểm đau tỷ lệ đau ở những người bị giãn tĩnh mạch thừng tinh ≤6đ) (P7đ) thấy cơn đau đau 0,3–2% ở nam thanh niên bình thường dân số [5]. tăng khi xuất tinh so với 33,3% (6/18) bệnh nhân có Giãn tĩnh mạch tinh có thể là một trong các yếu tố quan thang điểm đau vừa(thang điểm đau ≤6đ) (P
- L.A. Tuan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 127-131 ảnh hưởng nhiều lên hoạt động tình dục, 32,2 % (10/31) 5. KẾT LUẬN thấy ảnh hưởng vừa phải. 60% cảm thấy rằng ĐBMT đã ngăn cản họ quan hệ tình dục bình thường Đau bìu mạn tính đa phần xảy ra ở bệnh nhân trẻ với thang điểm đau tương đối lớn. Nguyên nhân gây đau Trong nghiên cứu 54,8% (17/31) bệnh nhân trả lời bìu mạn tính cũng góp phần ảnh hưởng đến kích thước bảng câu hỏi SHIM có bằng chứng về rối loạn tình và chức năng nội tiết tinh hoàn. Phần lớn những bệnh dục. Nguyên nhân làm giảm ham muốn tình dục và nhân cho thấy cơn đau có tác động tiêu cực đến chất hoạt động tình dục có thể bao gồm cả sự suy nhược lượng cuộc sống, tâm trạng và khả năng làm việc. Đau của cơ thể từ cơn đau mạn tính, trầm cảm, giảm chất bìu mạn tính mức độ năng có thể ảnh hưởng rất lớn lên lượng cuộc sống QoL do cả đau đớn và những hạn chế hoạt động tình dục ở nam giới. Các bệnh nhân có cơn gây ra bởi cơn đau mạn tính trong quá trình hoạt động đau càng lớn trên thang điểm đau càng sẽ bị ảnh hưởng tình dục. Sự giảm ham muốn này cũng có thể được giải nhiều về mặt tình dục. Cần quan tâm đến các yếu tố tình thích bới những nguyên nhân trước đó gây ra ĐBMT dục ở bệnh nhân nam ĐBMT. Các rối loạn tình dục có như chấn thương, viêm tinh hoàn. Các tổn thương này liên quan đến đau bìu có thể được xem xét là một yếu có thể gây nên các tổn thương về mặt nội tiết của tinh tố cân nhắc trong chỉ định phẫu thuật đau bìu mạn tính. hoàn. Tình trạng giảm ham muốn chiếm 35,4% (11/31) trong khi so với sự suy giảm Testosterone là 37,5% cho thấy không chỉ về mặt nội tiết, nguyên nhân rối loạn TÀI LIỆU THAM KHẢO tình dục của bệnh nhân còn có thể có sự góp phần của những rối loạn về mặt lâm lý. Tỷ lệ bệnh nhân có Nồng [1] Ambler N, Williams AC, Hill P et al., Sexual độ Testosterone thấp hơn giá trị trung bình ở 37.5% có difficulties of chronic pain patients. Clin J Pain thể được giải thích do các nguyên nhân trước đó gây 2001;17:138-45.). tổn thương chức năng nội tiết của tinh hoàn như viêm [2] Anderson RU, Wise D, Sawyer T et al., Sexu- tinh hoàn hoặc chấn thương tinh hoàn chiếm tỷ lệ cao al dysfunction in men with chronic prostatitis / trong bệnh sử bệnh nhân. Tuy nhiên cũng không loại chronic pelvic pain syndrome: improvement af- trừ sự suy giảm Testosterone ở nam giới trong nghiên ter trigger point release and paradoxical relax- cứu xuất phát từ tình trạng trầm cảm của bệnh nhân khi ation training. J Urol 2006;176:1534-8; discus- chịu đựng cơn đau kéo dài. Điều này đã được ghi nhận sion 1538-9. ở một số nghiên cứu. [3] Ciftci H, Savas M, Gulum M et al., Evaluation of sexual function in men with orchialgia. Arch Sex Theo phản hồi của nhiều bệnh nhân trong nghiên cứu Behav 2011;40:631-4 cơn đau bìu đau nặng hơn khi sinh hoạt tình dục. Hoạt [4] Classification of chronic pain. Descriptions of động tình dục gây kích thích đau 58,1% (18/31), xuất chronic pain syndromes and definitions of pain tinh gây đau 41,9 % (13/31). Có 76,9% (10/13) bệnh terms. Prepared by the International Association nhân có thang điểm đau lớn (thang điểm đau> 7đ) thấy for the Study of Pain, Subcommittee on Taxono- cơn đau tăng sau hoạt động tình dục so với chỉ 44,4% my. Pain Suppl 1986;3:S1-226.). (8/18) bệnh nhân có thang điểm đau vừa ghi nhận cơn [5] Flor H, Turk DC, Scholz OB. Impact of chronic đau thay đổi (thang điểm đau ≤6đ) (P7đ) thấy cơn đau tăng khi xuất tinh so với 33,3% 1980;14:94-113 (6/18) bệnh nhân có thang điểm đau vừa (thang điểm [7] Strebel RT, Leippold T, Luginbuehl T, et al. đau ≤6đ) (P
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p |
7 |
3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Kawasaki và một số yếu tố liên quan đến tổn thương động mạch vành ở Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
6 p |
12 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ho gà tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
5 p |
3 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng viêm phổi có nhiễm virus hợp bào hô hấp ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
7 |
2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích mối liên quan với di căn hạch nách ở bệnh nhân ung thư vú
5 p |
4 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi liên quan Respiratory syncytial virus ở sơ sinh tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022-2023
8 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao xương khớp tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng 2019-2023
7 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy kín Dupuytren được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
7 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị thang điểm Alvarado trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số tạo nhịp của bệnh nhân blốc nhĩ thất cấp III được cấy máy tạo nhịp hai buồng tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển, Uông Bí
5 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2024
7 p |
6 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm da dầu mức độ vừa và nặng
7 p |
1 |
0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm giun lươn tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p |
0 |
0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
0 |
0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh viêm não ở trẻ em tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế
9 p |
3 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)