
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm: Hồi cứu trên 522 bệnh án
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm về tuổi, giới tính, tỷ lệ bệnh nhân nghiến răng hay cắn chặt răng và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân RLTDH đến khám tại phòng khám khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm: Hồi cứu trên 522 bệnh án
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):150-156 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.19 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm: Hồi cứu trên 522 bệnh án Nguyễn Thị Thư1,*, Từ Thị Huyền Trang1, Đặng Vũ Ngọc Mai1, Hồ Thị Thủy Tiên1, Nguyễn Thị Kim Anh1 1 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) ảnh hưởng đến chức năng nhai và chất lượng cuộc sống, nhưng dữ liệu về đặc điểm tuổi, giới tính và yếu tố nguy cơ là nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng trong mô hình bệnh sinh của RLTDH tại Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm về tuổi, giới tính, tỷ lệ bệnh nhân nghiến răng hay cắn chặt răng và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân RLTDH đến khám tại phòng khám khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 522 bệnh án RLTDH (5/2018 – 5/2023). Thu thập các dữ liệu về tuổi, giới, thói quen nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng, triệu chứng lâm sàng (tiếng kêu khớp thái dương hàm (TDH), đau khớp TDH, đau cơ hàm)). Sau đó, chọn ra các mẫu bệnh án RLTDH có triệu chứng đau (n = 393) chia thành ba nhóm: nhóm RLTDH chỉ đau khớp TDH (n = 144), nhóm RLTDH chỉ đau cơ hàm (n = 70) và nhóm RLTDH đau kết hợp (đau ở cả khớp TDH và cơ hàm) (n = 179) để so sánh sự khác biệt về tuổi, giới tính, thói quen nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng, tiếng kêu khớp và đặc điểm khớp cắn (gồm độ cắn phủ, độ cắn chìa và cản trở khớp cắn trong các tư thế vận động hàm). Kết quả: Trong mẫu RLTDH: tuổi trung bình 29,2 ± 11,8; tỷ lệ nữ:nam là 2,1:1; tỷ lệ nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng là 61,1%; tiếng kêu khớp chiếm 74,3% và đau chiếm 75,2%. Với mẫu RLTDH có đau, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng ở ba nhóm (p 0,05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy RLTDH phổ biến ở nữ hơn nam. Triệu chứng đau và tiếng kêu khớp xuất hiện gần tương đương nhau. Nhiều bệnh nhân đau ở cả khớp TDH và cơ hàm, phản ánh mức độ ảnh hưởng lan rộng. Nghiến răng/cắn chặt răng cao nhất ở nhóm RLTDH chỉ đau cơ. Tiếng kêu khớp và đặc điểm khớp cắn không khác biệt giữa các nhóm RLTDH có đau. Từ khóa: rối loạn thái dương hàm; đặc điểm lâm sàng; nghiến răng, cắn chặt răng Ngày nhận bài: 21-02-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 17-04-2025 / Ngày đăng bài: 19-04-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thư. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E- mail: ntthu@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 150 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Abstract CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS: A RETROSPECTIVE STUDY ON 522 MEDICAL RECORDS Nguyen Thi Thu, Tu Thi Huyen Trang, Dang Vu Ngoc Mai, Ho Thi Thuy Tien, Nguyen Thi Kim Anh Background: Temporomandibular disorders (TMD) affect masticatory function and quality of life, but data regarding the age, gender and risk factors such as bruxism and/or clenching habits in the pathogenesis of TMD in Vietnam are limited. Objective: To investigate the characteristics of age, gender, bruxism and/or clenching habits, and clinical symptoms of TMD patients visiting the Department of Dentistry, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. Methods: A retrospective study was conducted on 522 TMD medical records (from May 2018 to May 2023). Data were collected on age, gender, bruxism and/or clenching habits, clinical symptoms (TMJ sounds, TMJ pain, masticatory muscle pain), and occlusal characteristics. TMD cases with pain (n = 393) were categorized into three groups: TMD with TMJ pain only (n = 144), TMD with masticatory muscle pain only (n = 70), and TMD with both TMJ and muscle pain (n = 179). The groups were compared by age, gender, bruxism and/or clenching habits, TMJ sounds, and occlusal characteristics (including overbite, overjet, and occlusal interference in different jaw movement positions) using one- way ANOVA and Chi-squared tests with the statistical significance of 95%. Results: In the TMD patient sample, the mean age was 29.2 ± 11.8 years, with a female-to-male ratio of 2.1:1, the prevalence of bruxism/clenching was 61.1%, joint sounds were 74.3% and pain was 75.2%. Among the pain TMD sample, a statistically significant difference was observed in the prevalence of bruxism/clenching across the three subgroups (p 0.05). Conclusions: The study showed that TMD was more common in females than in males. Pain and joint sounds occurred at nearly equal frequency. Many patients experienced pain in both the TMJ and masticatory muscles, indicating a broader impact. Tooth grinding/clenching was most prevalent in the myalgia-only TMD group. Joint sounds and occlusal characteristics did not differ significantly among the painful TMD groups. Keywords: temporomandibular disorder; clinical characteristics; bruxism; clenching 1. ĐẶT VẤN ĐỀ dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và điều trị trên 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) RLTDH đến khám tại tại khoa Răng Hàm Mặt (RHM), Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là một trong những rối (ĐHYD TPHCM) giai đoạn 2008-2013, từ đó góp phần cải loạn phổ biến vùng miệng mặt, ảnh hưởng đáng kể đến chức thiện quy trình chẩn đoán và quản lý bệnh tại cơ sở này [3]. năng nhai và chất lượng cuộc sống của người bệnh [1]. Một Nghiên cứu này chỉ ra rằng, có tới 53% BN RLTDH tới khám nghiên cứu hệ thống cho thấy khoảng 75% người trưởng vì triệu chứng đau (đau cơ, đau khớp), tuy nhiên chưa chỉ ra thành từng trải qua ít nhất một triệu chứng liên quan tới được có khác biệt gì về đặc điểm khớp cắn ở bệnh nhân giữa RLTDH (đau, giới hạn vận động hàm hay tiếng kêu khớp), các nhóm có vị trí đau khác nhau hay không? Mặt khác, sau một số trường hợp có thể tiến triển nặng, gây đau mạn tính hơn một thập kỉ, có sự khác biệt gì về đặc điểm dịch tễ học và và suy giảm chức năng hệ thống nhai nghiêm trọng [2]. lâm sàng của bệnh nhân RLTDH đến khám tại Khoa RHM, Việc chẩn đoán và điều trị RLTDH vẫn còn nhiều thách thức ĐHYD TPHCM hay không? Từ hai câu hỏi nghiên cứu trên, do cơ chế bệnh sinh phức tạp và đa yếu tố. Tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm nghiên cứu của Lương Thảo Nguyên (2013) mô tả đặc điểm về tuổi, giới tính và đặc điểm lâm sàng của BN RLTDH đến https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.19 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 151
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 khám tại Khoa RHM, ĐHYD TPHCM trong giai đoạn 2018- án có chẩn đoán RLTDH (có thể kèm chẩn đoán nghiến răng 2023 (từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 5 năm 2023). Kết quả hoặc không). của nghiên cứu là nền tảng để cải tiến quy trình quản lý và tối 2.2.3. Phương pháp tiến hành ưu hóa điều trị RLTDH tại cơ sở điều trị này. Các thông tin thu thập trong bệnh án: tuổi và giới tính của BN, nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng, dấu hiệu và triệu Mục tiêu nghiên cứu chứng của RLTDH gồm tiếng kêu khớp TDH, đau ở khớp 1. Xác định đặc điểm tuổi và giới tính ở bệnh nhân TDH và/hoặc đau ở cơ hàm. RLTDH đến khám tại Khoa RHM, ĐHYD TPHCM. Trong 522 bệnh án RLTDH, có 393 bệnh án mà BN 2. Xác định đặc điểm lâm sàng (nghiến răng và/hoặc cắn RLTDH có triệu chứng đau, cụ thể là: nhóm RLTDH chỉ đau chặt răng, tiếng kêu ở khớp thái dương hàm, đau khớp thái khớp (n = 144), nhóm RLTDH chỉ đau cơ (n = 70) và nhóm dương hàm và đau cơ hàm) ở bệnh nhân RLTDH đến khám RLTDH có đau kết hợp (đau cả ở khớp TDH và cơ hàm) tại Khoa RHM, ĐHYD TP. HCM. (n = 179). Các thông tin lâm sàng được thu thập bao gồm: 3. So sánh đặc điểm tuổi và giới tính, tỷ lệ nghiến răng tuổi, giới tính, nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng khi ngủ và/hoặc cắn chặt răng và đặc điểm khớp cắn (gồm độ cắn và/hoặc khi thức, tiếng kêu khớp TDH và đặc điểm khớp cắn phủ, độ cắn chìa và cản trở khớp cắn trong các tư thế vận (gồm độ cắn phủ, độ cắn chìa, cản trở khớp cắn ở 4 tư thế động hàm) giữa ba nhóm bệnh nhân RLTDH có triệu chứng của vận động hàm là tiếp xúc quá mức, tiếp xúc sớm, cản trở đau (chỉ đau khớp, chỉ đau cơ, đau cả khớp và cơ). trong vận động đưa hàm sang bên và cản trở trong vận động đưa hàm ra trước). Quy trình thu thập dữ liệu thể hiện trong Hình 1. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện hồi cứu dữ liệu bệnh án cắn khớp của BN đến khám tại Khoa RHM, ĐHYD TPHCM, giai đoạn từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2023. Các bệnh án này được lưu trữ tại Bộ môn Nha Khoa Cơ sở, khoa RHM, ĐHYD TPHCM. Bệnh án là bản giấy gồm đủ 6 trang giấy khổ A4, cấu trúc gồm 8 phần lớn: phần hành chánh, tiền sử sức khỏe tổng quát và răng miệng, bệnh sử, khám ngoài miệng, khám trong miệng, mô tả cận lâm sàng, chẩn đoán và kế hoạch điều trị. Hình 1. Lưu đồ nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2.4. Biến số nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu. Tuổi, độ cắn phủ, độ cắn chìa: biến định lượng, liên tục. 2.2.2. Cỡ mẫu Giới tính: biến danh định (nữ/nam). Nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng, tiếng kêu khớp TDH, Trong số 600 bệnh án được hồi cứu, có 594 bệnh án được đau ở khớp TDH và/hoặc cơ hàm, cản trở khớp cắn: biến nhị hoàn thiện tới giai đoạn lập kế hoạch điều trị, 6 bệnh án bị phân (có/không). loại khỏi mẫu vì không đủ thông tin. Trong đó, có 72 bệnh án chỉ có chẩn đoán nghiến răng. Mẫu sau cùng là 522 bệnh 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu 152 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.19
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm IBM Bảng 1 trình bày tỷ lệ BN có thói quen nghiến răng SPSS Statistics, phiên bản 27 (IBM Corp., Armonk, NY, và/hoặc cắn chặt răng và dấu hiệu, triệu chứng của RLTDH. USA). Các biến số định tính được thể hiện bằng tần số và tỉ Trong 522 bệnh nhân RLTDH, 61,1% có thói quen nghiến lệ phần trăm, các biến số định lượng được trình bày trung và/hoặc cắn chặt răng; 74,3% có tiếng kêu khớp. Về triệu bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị. chứng đau, 75,2% BN có đau, tỉ lệ này cao gấp hơn 3 lần so Sử dụng phép kiểm ANOVA one-way hoặc Chi bình phương với BN RLTDH không có triệu chứng đau (24,72%). Trong để so sánh sự khác nhau về tuổi, giới tính, tỷ lệ nghiến răng đó, đau ở cả khớp TDH và cơ hàm (đau kết hợp) chiếm tỉ lệ hay cắn chặt răng và đặc điểm khớp cắn giữa ba nhóm cao nhất (45,6%). Sự phân bố các vị trí đau của mẫu được thể RLTDH có đau. hiện trong Hình 2. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính của mẫu nghiên cứu Trong 522 bệnh án RLTDH được hồi cứu: Tuổi trung bình là 29,17 ± 11,84; với tuổi nhỏ nhất là 8 tuổi và tuổi lớn nhất là 73 tuổi. Nữ chiếm tỉ lệ 68,20% (356 bệnh án). 3.2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu (n = 522) Đặc điểm Có n (%) Không n (%) Nghiến răng và/hoặc cắn chặt 319 (61,10%) 203 (38,90%) răng Hình 2. Tỉ lệ phân bố các vị trí đau trong RLTDH của mẫu nghiên cứu Tiếng kêu khớp TDH 388 (74,30%) 134 (25,70%) Đau 393 (75,28%) 129 (24,72%) 3.3. Đặc điểm tuổi, giới tính và đặc điểm lâm sàng Đau ở khớp TDH 144 (36,64%) 0 của mẫu bệnh nhân RLTDH có đau Đau ở cơ hàm 70 (17,81%) 0 Đau kết hợp 179 (45,55%) 0 Bảng 2. Đặc điểm tuổi, giới tính và đặc điểm lâm sàng của ba nhóm RLTDH có đau Nhóm RLTDH chỉ đau khớp Nhóm RLTDH chỉ đau cơ Nhóm RLTDH đau kết hợp n (%) hay TB (ĐLC) n (%) hay TB (ĐLC) n (%) hay TB (ĐLC) P (N = 144) (N = 70) (N = 179) Tuổi (năm) 28,40 (11,72) 30,30 (12,32) 30,64 (13,32) 0,26† Giới tính (nữ) 98 (68,05%) 45 (64,28%) 132 (73,74%) 0,28‡ Có nghiến răng/cắn chặt răng 51 (35,41%) 41 (58,57%) 52 (29,05%)
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 ‡ : Phép kiểm Chi bình phương; † : phép kiểm ANOVA one-way; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 2 so sánh sự khác biệt về tuổi, giới tính, thói quen hiện trong khoảng cùng thời điểm [4,6]. Nghiên cứu của nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng và dấu hiệu, triệu chứng Lương Thảo Nguyên (2013) có tỉ lệ nữ là 68,1% [3]. Như lâm sàng giữa ba nhóm RLTDH có triệu chứng đau. vậy, sự phân bố về giới tính trong mẫu nghiên cứu này cũng chưa có sự thay đổi theo thời gian. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ BN có thói quen nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng trong ba nhóm: tỉ lệ cao nhất (58,6%) trong nhóm chỉ có đau cơ. Khi so sánh theo từng 4.2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu cặp nhóm, nhóm chỉ đau cơ có tỷ lệ nghiến răng và/hoặc cắn Kết quả nghiên cứu này cho thấy 75,2% BN có triệu chứng chặt răng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chỉ đau đau, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Zang Q (2020) là 60,2% khớp (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 BN RLTDH không nghiến răng có chẩn đoán này [7]. Không https://orcid.org/0000-0002-6062-4603 có sự khác biệt về độ cắn phủ và độ cắn chìa giữa 3 nhóm RLTDH có đau. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đóng góp của các tác giả Abdullah BA (2019) [4]. Hiện nay, trong y văn, vai trò của Ý tưởng nghiên cứu: Từ Thị Huyền Trang cản trở khớp cắn trong sinh bệnh học RLTDH vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Ngoài ra, việc xuất hiện cản trở khớp Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thị Thư, Từ cắn trong các nghiên cứu hồi cứu trên bệnh nhân RLTDH Thị Huyền Trang, Đặng Vũ Ngọc Mai không thể được xác định là nguyên nhân hay hậu quả của Thu thập dữ liệu: Từ Thị Huyền Trang, Hồ Thị Thủy Tiên tình trạng này. Nghiên cứu này chưa tìm thấy sự khác biệt về Nhập dữ liệu: Từ Thị Huyền Trang, Đặng Vũ Ngọc Mai, Hồ tỉ lệ các loại cản trở khớp cắn giữa ba nhóm RLTDH có đau. Thị Thủy Tiên Quản lý dữ liệu: Nguyễn Thị Thư, Đặng Vũ Ngọc Mai 5. KẾT LUẬN Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thị Thư, Từ Thị Huyền Trang, Nghiên cứu hồi cứu trên 522 bệnh án RLTDH tại ĐHYD Đặng Vũ Ngọc Mai TPHCM cho thấy tỉ lệ nữ mắc RLTDH nhiều hơn nam gấp Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thị Thư, Đặng Vũ Ngọc Mai 2 lần. Triệu chứng đau và tiếng kêu khớp có tần suất xuất hiện tương đương nhau (75%). Trong đó, 46% BN có triệu Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Thị Thư, chứng đau đồng thời ở cả khớp TDH và cơ hàm. Kết quả nổi Từ Thị Huyền Trang, Đặng Vũ Ngọc Mai, Hồ Thị Thủy bật của nghiên cứu này là tỷ lệ nghiến răng và/hoặc cắn chặt Tiên, Nguyễn Thị Kim Anh răng chiếm tỉ lệ cao đáng kể ở nhóm BN RLTDH chỉ đau ở cơ hàm. Kết quả này một lần nữa khẳng định thói quen Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu nghiến răng và/hoặc cắn chặt răng là yếu tố quan trọng trong Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban mô hình bệnh sinh của RLTDH, đặc biệt là ở nhóm RLTDH biên tập. chỉ đau cơ. Mặc dù tiếng kêu khớp cũng có tần suất tương đương với triệu chứng đau nhưng không có sự khác biệt có Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức ý nghĩa thống kê giữa các phân nhóm. Đặc điểm khớp cắn không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm RLTDH Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong có triệu chứng đau. Kết quả này cung cấp dữ liệu cập nhật về nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí RLTDH tại Việt Nam, nhấn mạnh vai trò của thói quen Minh, số 214/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 24/01/2024. nghiến/cắn chặt răng và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo hướng tới tối ưu hóa điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguồn tài trợ 1. Nguyễn Thị Kim Anh, Đoàn Hồng Phượng. Tình trạng Nghiên cứu này không nhận tài trợ. rối loạn thái dương hàm ở trẻ 12 tuổi (Nghiên cứu tại trường PTCS Bàn Cờ, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh). Tạp Xung đột lợi ích chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2009;13(2):38-43. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 2. Ryan J, Akhter R, Hassan N, Hilton G, Wickham J, này được báo cáo. Ibaragi S. Epidemiology of temporomandibular disorder in the general population: a systematic review. ORCID Advances in Dentistry & Oral Health. 2019;10(3):1-13. Nguyễn Thị Thư 3. Lương Thảo Nguyên, Trần Thị Nguyên Ny, Nguyễn http://orcid.org/0009-0008-5211-0822 Thị Kim Anh. Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm Từ Thị Huyền Trang tại khoa Răng Hàm Mặt - Đại hoc Y Dược TP.HCM từ https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.19 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 155
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 2008 đến 2010. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2013;16(2):65-71. 4. Abdullah BA, Hamed GY. Temporomandibular joint disorder predisposing factors and clicking. J Oral Res. 2019;S1:36-39. 5. Zhang Q, Yuan S, Deng K, Li X, Liang Y, Wu A, et al. Correlation of patients' demographics and clinical symptoms with temporomandibular disorders. Cranio. 2020;41(5):432-9. 6. Jo JH, Chung JW. Gender Differences in Clinical Characteristics of Korean Temporomandibular Disorder Patients. Applied Sciences. 2021;11:3583. 7. Ohlmann B, Waldecker M, Leckel M, Bömicke W, Behnisch R, Rammelsberg P, et al. Correlations between Sleep Bruxism and Temporomandibular Disorders. J Clin Med. 2020;9(2):611. 8. Jiménez-Silva A, Peña-Durán C, Tobar-Reyes J, Frugone-Zambra R. Sleep and awake bruxism in adults and its relationship with temporomandibular disorders: A systematic review from 2003 to 2014. Acta Odontol Scand. 2017;75(1):36-58. 9. Hashemipour M, Moslemi F, Mirzadeh A, Mirzadeh A. Parafunctional Habits and Their Relationship with Temporomandibular Joint Disorders in Iranian School Students. Meandros Medical and Dental Journal. 2018;19:247-53. 10. Poluha RL, Canales GT, Bonjardim LR, Conti PCR. Oral behaviors, bruxism, malocclusion and painful temporomandibular joint clicking: is there an association? Braz Oral Res. 2021;35:e090. 11. Kirov D, Doichinova L, Deliverska E, Kirilova J. Assessment of the relationship between temporomandibular joint sounds and bruxism. Journal of IMAB - Annual Proceeding (Scientific Papers). 2022;28:4242-6. 156 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
184 |
25
-
Bài giảng bộ môn Sốt rét - Kí sinh trùng và côn trùng: Bệnh sốt rét - TS. Nguyễn Ngọc San (Học viện Quân y)
83 p |
112 |
16
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và so sánh kết quả điều trị tại chỗ bệnh vảy nến mức độ nhẹ, trung bình bằng Calcipotriol với kem E-PSORA (PHAs, Jojoba oil, vitamin E) tại Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p |
4 |
3
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy tim mất bù cấp có tổn thương thận cấp - BS. Nguyễn Thị Bích Vân
28 p |
56 |
3
-
Bài giảng Dịch tễ học Bệnh Rubêôn (Rubella)
32 p |
39 |
3
-
Đặc điểm lâm sàng của nam giới xuất tinh sớm: Sự khác nhau giữa xuất tinh sớm nguyên phát và thứ phát
5 p |
7 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk
7 p |
5 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
5 p |
3 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng
4 p |
4 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng của viêm phổi liên quan đến thở máy ở bệnh nhân chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p |
1 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler tim của còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh non tháng tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
7 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính mạch não nhiều pha trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023
8 p |
7 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư thực quản giai đoạn III – IVA tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân tràn dịch khớp gối do thoái hóa tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
5 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mắc sẹo lõm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Viện nghiên cứu da thẩm mỹ quốc tế FOB năm 2022-2023
6 p |
7 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi nặng cần hỗ trợ oxy ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
8 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
5 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
