intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

89
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ (CSC) tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012. BN được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ (MRI) CSC, đo dẫn truyền thần kinh dây giữa, trụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƢỞNG TỪ<br /> VÀ DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN<br /> THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ<br /> Phan Việt Nga*; Trần Thị Ngọc Trường*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ)<br /> cột sống cổ (CSC) tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012. BN được khám lâm sàng, chụp<br /> cộng hưởng từ (MRI) CSC, đo dẫn truyền thần kinh dây giữa, trụ.<br /> Kết quả: tuổi trung bình 48,88 ± 9,57. Hội chứng CSC chiếm 94%; hội chứng chèn ép rễ đơn<br /> thuần 96%; hội chứng rễ tuỷ kết hợp 4%. Đau và co cứng các cơ cạnh CSC (90%), có điểm đau<br /> CSC (94%), đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ (100%). Vị trí thoát vị hay gặp nhất là ở C5-C6<br /> (35,29%). Thoát vị một tầng gặp nhiều nhất (52%). Hầu hết BN có hẹp ống sống cổ, hẹp nhẹ 54%,<br /> hẹp nặng 36%. Thời gian tiềm vận động, cảm giác dây giữa và trụ bên bệnh kéo dài hơn bên lành;<br /> tốc độ dẫn truyền; biên độ vận động, cảm giác của dây giữa và trụ bên bệnh giảm hơn so với bên<br /> lành, sự khác nhau không có ý nghĩa (p > 0,05). Các chỉ số sóng F của dây trụ bên bệnh không khác<br /> biệt so với bên lành. Các chỉ số sóng F của dây giữa bên bệnh khác nhau có ý nghĩa so với bên lành<br /> (p < 0,05). Có mối liên quan giữa chỉ số sóng F với số tầng thoát vị, mức độ hẹp ống sống (p < 0,05).<br /> * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Dẫn truyền thần kinh; Sóng F.<br /> <br /> CLINICAL feature, MAGNETIC RESONANCE IMAGE AND<br /> NEURAL CONDUCTION in PATIENTS WITH<br /> CERVICAL DISC HERNIATION<br /> Summary<br /> Prospective descriptive cross sectional study of 50 patients, who were diagnosed as cervical disc<br /> herniation at Neurological Department of 103 Hospital from 06 - 2011 to 06 - 2012. These patients were<br /> clinically examined, taken cervical MRI, motor and sensory conduction and some parameters of F wave.<br /> Results: mean age was 48.88 ± 9.57. 94% of patients presented cervical spine syndrome; 96% of<br /> patients presented pure radicular syndrome; only 4% of patients presented myeloradiculopathy.<br /> Common symtoms were: neck pain and stiffness (90%), having certain pain point at cervical pine<br /> (94%), pain and sensory dysfunction of dermatome distributed by compressed cervical nerve root<br /> (100%). The commonest disc herniation was at the C5/6 level (36.47%). One level disc herniation<br /> was the highest rate (52%). Almost patients had cervical spinal canal stenosis, with 54% of patients<br /> having light level and 36% having severe degree. Motor and sensory distal latency as well as<br /> amplitude and conduction velocity of median and ulnar nerve of the affected-side changed not<br /> statisticaly significant compared to these of the non-affected side (p > 0.05). F wave parameters<br /> of ulnar nerve weren’t statistically significant different between affected side and non-affected side<br /> (p > 0.05). F wave parameters of median nerve were statistically significant different between<br /> affected side and non-affected side (p < 0.05 and p < 0.01). There were relations between F wave<br /> with number of disc herniation and level of cervical spinal canal stenosis.<br /> * Key words: Cervical disc herniation; Neural conduction; F wave.<br /> * Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương<br /> PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý<br /> khá phổ biến, trong đó TVĐĐ CSC có tỷ lệ<br /> mắc bệnh tương đối cao, đứng thứ hai sau<br /> TVĐĐ cột sống thắt lưng. Bệnh thường gặp<br /> ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng nhiều<br /> đến chất lượng cuộc sống cũng như nền<br /> kinh tế xã hội, cần được nghiên cứu toàn<br /> diện hơn về các mặt lâm sàng, chẩn đoán<br /> và điều trị.<br /> Hiện nay, TVĐĐ CSC được chẩn đoán<br /> xác định bằng lâm sàng và chụp MRI CSC.<br /> Tuy kỹ thuật chụp MRI giúp chẩn đoán<br /> chính xác hình ảnh bệnh lý thực thể, nhưng<br /> để đánh giá chức năng sinh lý dẫn truyền<br /> thần kinh, cần phải làm các kỹ thuật chẩn<br /> đoán điện sinh lý. Cho đến nay, đã có một<br /> số nghiên cứu chẩn đoán đánh giá dẫn<br /> truyền thần kinh chi dưới ở BN TVĐĐ cột<br /> sống thắt lưng [1], nhưng chưa có nhiều<br /> nghiên cứu đánh giá dẫn truyền thần kinh<br /> chi trên ở BN TVĐĐ CSC.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Lâm sàng:<br /> + BN > 20 tuổi, < 65 tuổi.<br /> + Có hội chứng rễ thần kinh cổ một bên.<br /> - Cận lâm sàng: 100% BN được chụp<br /> MRI CSC, có hình ảnh TVĐĐ CSC lệch bên<br /> (thoát vị cạnh trung tâm, thoát vị lỗ ghép).<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - TVĐĐ CSC đã được phẫu thuật.<br /> - BN có các bệnh lý khác kèm theo ảnh<br /> hưởng đến dẫn truyền thần kinh ngoại vi:<br /> viêm đa dây thần kinh, đái tháo đường,<br /> nghiện rượu…<br /> - BN có TVĐĐ CSC đồng thời với các<br /> bệnh lý khác vùng CSC như ung thư cột<br /> sống, lao cột sống, xơ cột bên teo cơ, xơ<br /> não tủy rải rác...<br /> - BN đang dùng các thuốc ảnh hưởng<br /> đến kết quả đo dẫn truyền thần kinh: thuốc<br /> chống lao, thuốc chống trầm cảm, an thần...<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài này nhằm:<br /> <br /> Theo phương pháp tiến cứu, mô tả cắt<br /> ngang.<br /> <br /> - Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và<br /> hình ảnh MRI ở BN TVĐĐ CSC có hội<br /> chứng rễ thần kinh cổ một bên.<br /> <br /> * Nội dung nghiên cứu lâm sàng: hội chứng<br /> CSC, hội chứng chèn ép rễ đơn thuần, hội<br /> chứng chèn ép rễ tủy kết hợp.<br /> <br /> - Đánh giá một số thông số dẫn truyền<br /> thần kinh của dây giữa, dây trụ và mối liên<br /> quan với hình ảnh MRI và lâm sàng ở<br /> những BN này.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 50 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ<br /> CSC, điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa<br /> Nội thần kinh (A4), Bệnh viện 103 từ 6 2011 đến 6 - 2012.<br /> <br /> * Nội dung nghiên cứu cận lâm sàng:<br /> - Chụp MRI: BN được chụp MRI CSC tại<br /> Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện 103<br /> bằng máy Phillips Achieva 1.5 Tesla, chẩn<br /> đoán xác định có TVĐĐ CSC, vị trí và thể<br /> TVĐĐ.<br /> Phương pháp phân tích kết quả: dùng<br /> hình ảnh T1, T2 cắt đứng dọc (sagittal) và<br /> T1, T2 cắt ngang (axial).<br /> * Đo một số kích thước của ống sống cổ:<br /> tiến hành đo trên lát cắt trung tâm của hình<br /> ảnh cắt đứng dọc tín hiệu T2 bằng thước<br /> đo trực tiếp của máy chụp MRI:<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> - Đường kính trước sau của ống sống<br /> ngang mỗi thân đốt sống từ C4 đến C7.<br /> - Đường kính ống sống ngang chỗ thoát vị.<br /> Chúng tôi sử dụng các kích thước của<br /> Moller làm tiêu chuẩn để thống kê và so sánh.<br /> - Đường kính trước sau ống sống bình<br /> thường > 12 mm.<br /> - Ống sống cổ hẹp nhẹ: khi đường kính<br /> trước sau ống sống từ 10 - 12 mm.<br /> - Ống sống cổ hẹp nặng: khi đường kính<br /> trước sau ống sống < 10 mm.<br /> * Đo dẫn truyền vận động, cảm giác và<br /> sóng F dây thần kinh giữa, trụ:<br /> Thực hiện trên máy đo dẫn truyền thần kinh<br /> Neuro Pack S1 của hãng NIHON KOHDEN<br /> (Nhật Bản), tại phòng đo dẫn truyền thần<br /> kinh của Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện<br /> 103. BN được đo dẫn truyền vận động, cảm<br /> giác gồm: thời gian tiềm ngoại vi, biên độ<br /> đáp ứng, tốc độ dẫn truyền và một số thông<br /> số hay dùng của sóng F gồm: thời gian tiềm<br /> ngắn nhất sóng F, thời gian tiềm trung bình<br /> sóng F, tần số xuất hiện sóng F của dây<br /> thần kinh giữa và dây thần kinh trụ hai bên:<br /> bên bệnh (bên TVĐĐ) và bên lành. Lấy kết<br /> quả bên lành làm nhóm chứng đảm bảo sự<br /> đồng nhất đặc điểm cơ thể (tuổi, giới, chiều<br /> cao...) cũng như yếu tố môi trường khi so<br /> sánh các chỉ tiêu nghiên cứu về dẫn truyền<br /> thần kinh.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br /> 48,88 ± 9,57; độ tuổi gặp nhiều nhất 40 - 49<br /> tuổi (44%). Kết quả này tương tự với Nguyễn<br /> Quốc Dũng, Nguyễn Thị Tâm: 41 - 48%. Kết<br /> <br /> quả nghiên cứu còn cho thấy: tuổi càng cao,<br /> tỷ lệ mắc TVĐĐ CSC càng thấp dần (40 49 tuổi: 44%, 50 - 59 tuổi: 24% và 60 - 65<br /> tuổi: 14%). Như vậy, từ 50 tuổi trở đi, tỷ lệ<br /> mắc bệnh không tăng theo tuổi. Nhận xét<br /> này tương tự như Nguyễn Thị Tâm.<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Hội chứng CSC có tỷ lệ cao (94%), hội<br /> chứng rễ đơn thuần 96%, chỉ có 4% BN có<br /> hội chứng rễ tủy kết hợp với bệnh cảnh lâm<br /> sàng là hội chứng Brown - Séquard. Sự<br /> chênh lệch giữa hai hội chứng này là do<br /> cách chọn đối tượng nghiên cứu của chúng<br /> tôi để phục vụ đo dẫn truyền thần kinh. Mặt<br /> khác, cũng phản ánh đa số BN TVĐĐ CSC<br /> không bị chèn ép tủy, chủ yếu được điều trị<br /> nội khoa mà không cần phải phẫu thuật.<br /> * Các triệu chứng của hội chứng CSC:<br /> Đau và co cứng các cơ cạnh CSC: 45<br /> BN (90%); hạn chế vận động cổ các phía,<br /> đau tăng khi vận động: 43 BN (86%); có<br /> điểm đau CSC: 47 BN (94%). Đau CSC là<br /> một triệu chứng nổi bật trong đặc điểm lâm<br /> sàng của TVĐĐ CSC có hội chứng chèn ép<br /> rễ thần kinh cổ.<br /> * Các triệu chứng của hội chứng rễ cổ:<br /> Đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ: 50 BN<br /> (100%); đau tăng khi ho, hắt hơi: 17 BN<br /> (34%); đau giảm khi kéo giãn CSC: 31 BN<br /> (62%); dấu hiệu chuông bấm: 19 BN (38%);<br /> dấu hiệu Spurling: 24 BN (48%); dấu hiệu<br /> Lhermitte: 6 BN (12%); tê bì ngọn chi trên:<br /> 40 BN (80%); rối loạn vận động kiểu rễ cổ:<br /> 22 BN (44%); rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ:<br /> 23 BN (46%); teo nhóm cơ chi trên: 11 BN<br /> (22%).<br /> Lâm sàng hội chứng chèn ép rễ thần<br /> kinh cổ của BN TVĐĐ CSC khá phong phú,<br /> đa dạng, trong đó:<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> - Các triệu chứng thường gặp: đau và rối<br /> loạn cảm giác kiểu rễ cổ, tê bì ngọn chi<br /> trên, đây là hai triệu chứng thường xuất<br /> hiện đầu tiên và cũng là triệu chứng chủ<br /> yếu khiến BN đi khám bệnh.<br /> - Các triệu chứng ít gặp: dấu hiệu Lhermitte,<br /> teo nhóm cơ chi trên, đau tăng khi ho, hắt hơi.<br /> Các triệu chứng của hội chứng chèn ép<br /> rễ khá đầy đủ và có thể làm căn cứ để định<br /> hướng chẩn đoán định khu rễ bị tổn thương<br /> dựa vào vùng chi phối của rễ thần kinh cổ,<br /> đặc biệt trong TVĐĐ CSC 1 tầng. Nguyễn<br /> Thị Tâm gặp 93,75% BN có đau và rối loạn<br /> cảm giác kiểu rễ cổ; 40,63% BN có tê bì chi<br /> trên.<br /> 3. Hình ảnh MRI.<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ hẹp ống sống trên T2<br /> cắt dọc.<br /> MỨC ĐỘ<br /> HẸP ỐNG SỐNG<br /> <br /> SỐ<br /> BN<br /> <br /> TỶ<br /> LỆ<br /> %<br /> <br /> TRUNG<br /> BÌNH<br /> (mm)<br /> <br /> ĐỘ<br /> LỆCH<br /> CHUẨN<br /> <br /> Không hẹp (> 12 mm)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12,55<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> Hẹp nhẹ (10 - 12 mm)<br /> <br /> 27<br /> <br /> 54<br /> <br /> 10,95<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> Hẹp nặng (< 12 mm)<br /> <br /> 18<br /> <br /> 36<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> Nguyễn Thị Tâm cho các kết quả hẹp nhẹ<br /> 62,61% và hẹp nặng 29,56%.<br /> 4. Dẫn truyền vận động, cảm giác, sóng<br /> F dây thần kinh giữa, trụ và mối liên quan<br /> với một số đặc điểm trên hình ảnh MRI.<br /> Bảng 3: Kết quả đo dẫn truyền vận động,<br /> cảm giác dây thần kinh giữa (n = 50).<br /> <br /> * Số tầng thoát vị:<br /> 1 tầng: 26 BN (52%); 2 tầng: 14 BN (28%);<br /> 3 tầng: 10 BN (20%), không gặp thoát vị<br /> 4 tầng trong mẫu nghiên cứu này.<br /> Bảng 1: Vị trí TVĐĐ.<br /> VỊ TRÍ<br /> THOÁT VỊ<br /> <br /> SỐ ĐĨA ĐỆM<br /> THOÁT VỊ<br /> <br /> TỶ LỆ %<br /> <br /> C3-C4<br /> <br /> 14<br /> <br /> 16,47<br /> <br /> C4-C5<br /> <br /> 29<br /> <br /> 34,12<br /> <br /> C5-C6<br /> <br /> 31<br /> <br /> 36,47<br /> <br /> C6-C7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10,59<br /> <br /> C7-D1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,36<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 85<br /> <br /> 100<br /> <br /> TVĐĐ CSC chủ yếu tại C4-C5, C5-C6,<br /> ít gặp ở C7-D1. Tỷ lệ thoát vị ở C5-C6 cao<br /> nhất có lẽ là do vị trí C5-C6 tương ứng với<br /> đoạn ưỡn ra trước, là vị trí thay đổi đường<br /> cong CSC, do đó chịu tác động của trọng<br /> lực phía trên, chúng đóng vai trò như điểm<br /> tựa cho một đòn bẩy trong sự vận động của<br /> cổ và đầu.<br /> <br /> BÊN LÀNH<br /> <br /> BÊN BỆNH<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> DML (ms)<br /> <br /> 3,41 ± 0,46<br /> <br /> 3,49 ± 0,51<br /> <br /> Maw (mV)<br /> <br /> 8,16 ± 1,42<br /> <br /> 7,91 ± 1,24<br /> <br /> MAe (mV)<br /> <br /> 7,31 ± 1,25<br /> <br /> 7,08 ± 1,37<br /> <br /> MCV (m/s)<br /> <br /> 57,38 ± 3,7 56,85 ± 4,04<br /> <br /> DSL (ms)<br /> <br /> 2,66 ± 0,41<br /> <br /> CHỈ SỐ<br /> <br /> Dẫn<br /> truyền<br /> vận<br /> động<br /> <br /> Dẫn<br /> truyền<br /> cảm<br /> giác<br /> <br /> SA (µV)<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 2,7 ± 0,38<br /> <br /> 25,55 ± 7,43 23,59 ± 7,06 > 0,05<br /> <br /> SCV (m/s)<br /> <br /> 56,16 ± 5,53 54,94 ± 5,81<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 23,41 ± 1,16 24,95 ± 1,95<br /> <br /> Sóng<br /> Fmean (ms) 25,68 ± 1,21 27,28 ± 1,15 < 0,01<br /> F<br /> F-fre (%)<br /> <br /> 58,38 ± 10,31 33,9 ± 10,22<br /> <br /> Thời gian tiềm vận động và cảm giác<br /> của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu<br /> hướng kéo dài hơn bên lành, biên độ vận<br /> động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ<br /> dẫn truyền vận động và cảm giác của dây<br /> thần kinh giữa bên bệnh giảm hơn bên<br /> lành, sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Fmin cũng như Fmean của dây giữa bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và F-fre<br /> của dây giữa bên bệnh giảm rõ so với bên lành, khác biệt đều rất có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,01).<br /> Bảng 4: Kết quả đo dẫn truyền vận động, cảm giác dây thần kinh trụ (n = 50).<br /> BÊN LÀNH<br /> <br /> BÊN BỆNH<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> DML (ms)<br /> <br /> 2,48 ± 0,25<br /> <br /> 2,52 ± 0,22<br /> <br /> Maw (mV)<br /> <br /> 6,17 ± 1,27<br /> <br /> 6,02 ± 0,84<br /> <br /> MAe (mV)<br /> <br /> 5,91 ± 0,95<br /> <br /> 5,86 ± 0,78<br /> <br /> MCV (m/s)<br /> <br /> 59,45 ± 3,66<br /> <br /> 59,37 ± 3,78<br /> <br /> DSL (ms)<br /> <br /> 2,24 ± 0,19<br /> <br /> 2,27 ± 0,18<br /> <br /> SA (µV)<br /> <br /> 19,58 ± 5,62<br /> <br /> 18,84 ± 6,14<br /> <br /> SCV (m/s)<br /> <br /> 54,00 ± 3,45<br /> <br /> 53,86 ± 4,31<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 23,91 ± 1,39<br /> <br /> 24,11 ± 1,15<br /> <br /> Fmean (ms)<br /> <br /> 25,35 ± 1,54<br /> <br /> 25,76 ± 1,2<br /> <br /> F-fre (%)<br /> <br /> 59,48 ± 7,9<br /> <br /> 58,64 ± 8,2<br /> <br /> CHỈ SỐ<br /> <br /> Dẫn truyền vận động<br /> <br /> Dẫn truyền cảm giác<br /> <br /> Sóng F<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây trụ bên bệnh có xu hướng kéo dài hơn<br /> bên lành, biên độ vận động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ dẫn truyền vận động và<br /> cảm giác bên bệnh giảm hơn bên lành, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Fmin cũng như Fmean của dây trụ bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và F-fre bên<br /> bệnh giảm nhẹ so với bên lành, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 5: Liên quan giữa thay đổi thông số sóng F của dây giữa bên bệnh với số tầng<br /> thoát vị.<br /> CÁC NHÓM<br /> <br /> 1 TẦNG (1)<br /> <br /> 2 TẦNG (2)<br /> <br /> 3 TẦNG (3)<br /> <br /> (n = 26)<br /> <br /> (n = 14)<br /> <br /> (n = 10)<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 24,32 ± 1,55<br /> <br /> 25,13 ± 2,08<br /> <br /> Fmean (ms)<br /> <br /> 26,89 ± 0,92<br /> <br /> F-fre (%)<br /> <br /> 36,42± 9,63<br /> <br /> Sóng F<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> p2-3<br /> <br /> p1-3<br /> <br /> 26,33 ± 2,09<br /> <br /> 0,179<br /> <br /> 0,178<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 27,58 ± 1,26<br /> <br /> 27,91 ± 1,24<br /> <br /> 0,052<br /> <br /> 0,552<br /> <br /> 0,011<br /> <br /> 33,14 ± 11,65<br /> <br /> 28,41 ± 7,87<br /> <br /> 0,346<br /> <br /> 0,277<br /> <br /> 0,025<br /> <br /> Fmin và Fmean của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu hướng tăng dần và F-fre giảm<br /> dần theo số tầng thoát vị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoát vị 1 tầng và<br /> nhóm thoát vị 3 tầng (p < 0,01 và p < 0,05).<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1