intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng trầm cảm trên bệnh nhân sử dụng các chất dạng amphetamin điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang nhằm mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm trên bệnh nhân sử dụng các chất dạng amphetamin điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 bệnh nhân sử dụng các chất dạng amphetamin có biểu hiện trầm cảm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng trầm cảm trên bệnh nhân sử dụng các chất dạng amphetamin điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẦM CẢM TRÊN BỆNH NHÂN SỬ DỤNG CÁC CHẤT DẠNG AMPHETAMIN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG Lương Thị Mai Loan1, Vương Thị Thủy1, Trương Văn Tú2 TÓM TẮT 13 SUMMARY Nghiên cứu này sử dụng thiết kế mô tả cắt DEPRESSIVE SYMPTOMS ngang nhằm mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng CHARACTERISTICS OF INPATIENTS trầm cảm trên bệnh nhân sử dụng các chất dạng WITH AMPHETAMINE-TYPE amphetamin điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải STIMULANTS USE DISORDER AT HAI Phòng. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 bệnh PHONG PSYCHIATRIC HOSPITAL nhân sử dụng các chất dạng amphetamin có biểu This study used a cross-sectional descriptive hiện trầm cảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: design with the purpose of describing depression 100% bệnh nhân là nam giới, gặp nhiều nhất symptoms characteristics of inpatients with trong độ tuổi từ 30-39 (chiếm 53,2%), thường sử amphetamine-type stimulants use disorder at Hai dụng ATS hàng tuần. Trầm cảm được phát hiện Phong psychiatric hospital. The study was chủ yếu vào tuần thứ 1 và thứ 2 sau nhập viện, conducted on 47 patients with amphetamine-type phần lớn là trầm cảm mức độ nhẹ và vừa. Các stimulants use disorder with depressive triệu chứng chính của trầm cảm gặp ở phần lớn symptoms. This study showed that all patients bệnh nhân, hay gặp nhất là khí sắc trầm chiếm were male with the highest incidence in the age 74,5%. Các triệu chứng phổ biến hay gặp là rối range of 30-39 years (accounting for 53.2%), loạn giấc ngủ chiếm 66%, mất tự tin hoặc lòng tự used ATS on a weekly basis. Depression was trọng chiếm 59,6%, giảm tập trung chiếm 57,4%, mainly detected in the first and second weeks rối loạn ăn uống chiếm 51,1%. after hospitalization and was mostly mild to Từ khóa: trầm cảm, các chất dạng moderate. The main symptoms of depression amphetamin. found in the majority of patients are depressed mood (74,5%). The common symptoms were sleep disturbance (66%), lost of confidence or self-esteem (59.6%), decreased concentrate 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng (57.4%) and eating disoder (51,1%). 2 Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng Keywords: depression, amphetamine-type Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Mai Loan stimulants. Email: ltmloan@hpmu.edu.vn Ngày nhận bài: 1.4.2023 Ngày phản biện khoa học: 24.4.2023 Ngày duyệt bài: 20.5.2023 96
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gồm 47 bệnh nhân sử dụng các chất Hiện nay lạm dụng ma túy đã trở thành dạng amphetamin có biểu hiện trầm cảm một vấn đề xã hội ảnh hưởng lớn đến hàng điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng từ triệu người cùng với sự phát triển của nền tháng 01/2022 đến tháng 09/2022. kinh tế. Cùng với sự xuất hiện của nhiều loại Tiêu chuẩn lựa chọn ma túy trên thị trường, các chất dạng - Bệnh nhân sử dụng các chất dạng amphetamin (bao gồm amphetamin, amphetamin được chẩn đoán xác định rối methamphetamin, MDMA,…) là một trong loạn tâm thần theo tiêu chuẩn phân loại bệnh những loại ma túy được giới trẻ ưa chuộng. quốc tế ICD 10 (mã bệnh F15, F16). Việc sử dụng các chất dạng amphetamin - Có biểu hiện trầm cảm trên lâm sàng và (ATS) đem lại cảm giác hưng phấn, tăng sự trắc nghiệm tâm lý Hamilton. tập trung chú ý, giảm cảm giác thèm ăn, Tiêu chuẩn loại trừ giảm nhu cầu ngủ, và các có thể kèm theo Bệnh nhân chấn thương sọ não, có bệnh các rối loạn tâm thần như hoang tưởng, ảo thực tổn ở não, lạm dụng chất gây nghiện giác, rối loạn cảm xúc, hành vi. Một trong khác, mắc rối loạn tâm thần nội sinh. Bệnh những rối loạn tâm thần thường gặp do sử nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. dụng ATS là trầm cảm. Nghiên cứu của Luo 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu D. (2022) cho thấy 76,7% những người sử Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện dụng methamphetamin có biểu hiện trầm Tâm thần Hải Phòng, thời gian từ tháng cảm [5]. Nghiên cứu Trần Thị Hồng Thu 01/2022 đến 09/2022. (2015) về trầm cảm những người sử dụng 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ATS tại Viện Sức khỏe Tâm thần cho thấy ngang các biểu hiện giảm năng lượng và dễ mệt 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu: mỏi chiếm tỷ lệ cao nhất 94,73%; khí sắc - Chọn mẫu thuận tiện trầm chiếm tỷ lệ 78,94% [3]. Trầm cảm là - Nhóm nghiên cứu lựa chọn các bệnh một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu đến ý tưởng và hành vi tự sát. Câu hỏi chúng chuẩn loại trừ từ tháng 01/2022 đến 09/2022. tôi đặt ra là trầm cảm trên nhóm bệnh nhân Kết quả nhóm nghiên cứu lựa chọn được 47 sử dụng ATS có biểu hiện như thế nào? Hiểu bệnh nhân. rõ về những biểu hiện trầm cảm trên nhóm 2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu đối tượng này có ý nghĩa vô cùng quan - Đặc điểm chung: Tuổi, tuổi bắt đầu sử trọng, giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp dụng ATS, giới tính, học vấn, tần suất sử thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dụng ATS. cho người bệnh. Do đó, chúng tôi tiến hành - Triệu chứng đặc trưng, triệu chứng phổ đề tài này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm biến của trầm cảm, thời điểm phát hiện trầm sàng trầm cảm trên bệnh nhân sử dụng chất cảm, mức độ trầm cảm. dạng amphetamin điều trị tại Bệnh viện Tâm 2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu thần Hải Phòng. - Bước 1: Khi bệnh nhân vào viện, lấy thông tin chung, khám tâm thần, toàn trạng, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xét nghiệm nước tiểu tìm ATS. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 97
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 - Bước 2: Phát hiện các triệu chứng trầm mô tả Descriptive Statistics (Frequencies, cảm ở bệnh nhân sử dụng ATS trên lâm sàng Descriptives). Các biến định tính được thống và trắc nghiệm tâm lý Hamilton. kê mô tả với tần số và phần trăm. Các biến + Nếu bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm định lượng được thống kê mô tả với trung → lấy vào nghiên cứu. bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. + Nếu bệnh nhân không có biểu hiện 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: trầm cảm → đánh giá và phát hiện các triệu Nghiên cứu được sự cho phép của Hội chứng vào tuần tiếp theo. đồng khoa học Trường Đại học Y Dược Hải - Bước 3: Khi bệnh nhân ra viện, đánh Phòng và Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng. giá lại các triệu chứng trầm cảm trên lâm Bệnh nhân và người nhà đồng ý tình nguyện sàng và trắc nghiệm Hamilton. tham gia vào nghiên cứu 2.7. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0: Sử dụng thống kê III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 100% bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới. Bảng 3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu Tuổi n (47) Tỷ lệ % 15 – 19 2 4,3 20 – 29 15 31,9 30 – 39 25 53,2 40 – 49 5 10,6 X̅ ± SD 30,98±6,07 Nhận xét: Nhóm tuổi 30-39 gặp chủ yếu chiếm tỷ lệ 53,2%, tiếp đó là nhóm tuổi 20-29. Ít gặp ở lứa tuổi 15-19 và 40-49. Tuổi trung bình là 30,98 ± 6,07. Bảng 3.2. Tuổi bắt đầu sử dụng ATS Tuổi bắt đầu sử dụng ATS n (47) Tỷ lệ % 15 – 19 4 8,5 20 – 29 37 78,7 30 – 39 6 12,8 X̅ ± SD 25,49±4,39 Nhận xét: Nhóm tuổi bắt đầu sử dụng gặp chủ yếu là 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 78,7%. Tuổi trung bình sử dụng ATS lần đầu là 25,49 ± 4,39. Bảng 3.3. Trình độ học vấn Học vấn n (47) Tỷ lệ % Trung học cơ sở 7 14,9 Trung học phổ thông 32 68,1 Cao đẳng, đại học 8 17 Nhận xét: Nhóm có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất 68,1%. Trung học cơ sở và cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ thấp (14,9% và 17%). 98
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3.4. Tần suất sử dụng ATS Tần suất sử dụng ATS n (47) Tỷ lệ % Hàng ngày 13 27,7 Hàng tuần 25 53,2 Hàng tháng 9 19,1 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân sử dụng ATS hàng tuần chiếm 53,2%. Sử dụng hàng ngày và hàng tháng chiếm tỷ lệ thấp hơn. Bảng 3.5. Thời điểm phát hiện trầm cảm Thời điểm n (47) Tỷ lệ % Lúc vào viện 8 17 Tuần 1 25 53,2 Tuần 2 14 29,8 Nhận xét: Triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân được phát hiện trên lâm sàng ngay khi vào viện chiếm tỷ lệ thấp 17%. Chủ yếu các triệu chứng này được phát hiện vào các tuần 1 và 2 sau vào viện. Bảng 3.6. Triệu chứng đặc trưng của trầm cảm Triệu chứng đặc trưng n (47) Tỷ lệ % Khí sắc giảm 35 74,5 Mất quan tâm thích thú 34 72,3 Giảm năng lượng và tăng mệt mỏi 32 68,1 Nhận xét: Các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm là khí sắc giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (74,5%), tiếp đến mất quan tâm thích thú chiếm 72,3%, và giảm năng lượng chiếm 68,1% Bảng 3.7. Triệu chứng phổ biến của trầm cảm Triệu chứng phổ biến n (47) Tỷ lệ % Giảm tập trung 27 57,4 Mất tự tin hoặc lòng tự trọng 28 59,6 Có ý tưởng bị tội và không xứng đáng 11 23,4 Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan 25 53,2 Ý tưởng và hành vi tự sát 5 10,6 Rối loạn giấc ngủ 31 66,0 Rối loạn ăn uống 24 51,1 Nhận xét: Triệu chứng phổ biến thường gặp là rối loạn giấc ngủ chiếm 66%, giảm tập trung chú ý chiếm 57,4%, giảm tính tự trọng và lòng tự tin chiếm 59,6%, nhìn tương lai ảm đạm, bi quan chiếm 53,2%. Bệnh nhân có những ý tưởng bị tội và không xứng đáng chiếm tỷ lệ thấp 23,4%. Có 10,6% bệnh nhân có ý tưởng và hành vi tự sát. 99
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Bảng 3.8. Mức độ trầm cảm theo ICD –10 và thang điểm Hamilton khi phát hiện trầm cảm Theo ICD 10 Theo thang điểm Hamilton Mức độ trầm cảm n (47) Tỷ lệ % n (47) Tỷ lệ % Trầm cảm nhẹ 14 28,9 13 27,7 Trầm cảm vừa 26 55,3 28 59,6 Trầm cảm nặng 7 14,9 6 12,7 Nhận xét: Kết quả cho thấy mức độ trầm độ học vấn ở mức trung bình thấp. Lứa tuổi cảm trên lâm sàng và thang điểm Hamilton học xong THCS, THPT là lứa tuổi trẻ, cần tương tự nhau, chủ yếu là trầm cảm nhẹ tiếp tục được học tập, lao động. Nếu không (theo ICD 10: 28,9%, theo test Hamilton: được giáo dục đúng đắn, dễ chơi bời, tụ tập, 27,7%)và trầm cảm vừa (theo ICD 10: sử dụng chất. Trong kết quả nghiên cứu của 55,3%, test Hamilton: 59,6%). Lawyer G. và cộng sự tại Nauy (2010) thì giáo dục trung học là 50%, trung học phổ IV. BÀN LUẬN thông là 45%, đại học 5% [6]. Về tần suất sử Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm dụng ATS, chủ yếu bệnh nhân sử dụng hàng tuổi 30-39 gặp chủ yếu chiếm tỷ lệ 53,2%. Ít tuần chiếm 53,2%. Bệnh nhân không sử gặp ở lứa tuổi 15-19 và 40-49. Tuổi trung dụng ATS thường xuyên. Đây là một đặc bình là 30,98 ± 6,07. Theo nghiên cứu của điểm khác biệt so với nghiện các chất dạng Bùi Nguyễn Hồng Bảo Ngọc (2013), nhóm thuốc phiện, bệnh nhân thường xuyên phải tuổi gặp nhiều nhất là 25 - 34 chiếm tỷ lệ tìm kiếm và sử dụng chúng hàng ngày với 54,5%, độ tuổi trung là 27,36 ± 6,19 [2]. Lứa tần suất sử dụng tăng dần, nhiều lần trong tuổi sử dụng ATS trong nghiên cứu của ngày mới đạt được hiệu quả mong muốn. chúng tôi chủ yếu là nhóm lao động chính Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra trong xã hội, đây cũng là giai đoạn nhạy cảm tỷ lệ lo âu, trầm cảm cao ở những bệnh nhân của cuộc đời khi người bệnh chưa ổn định về có tiền sử lạm dụng các chất dạng kinh tế, chịu nhiều căng thẳng, áp lực trong amphetamin [4], [7]. Kết quả nghiên cứu của cuộc sống. Nhóm tuổi bắt đầu sử dụng ATS chúng tôi cho thấy: các triệu chứng trầm cảm gặp chủ yếu là 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 78,7%. ở bệnh nhân được phát hiện trên lâm sàng Giai đoạn này đánh dấu sự trưởng thành về ngay khi vào viện chiếm tỷ lệ thấp 17%. Chủ mặt thể chất, tâm thần và trí tuệ. Cũng là giai yếu các triệu chứng này được phát hiện vào đoạn các thay đổi nhân cách diễn ra nhanh các tuần sau vào viện. Các triệu chứng trầm chóng, hoạt động tâm lý thường mang tính cảm thường bị che lấp bởi các triệu chứng chất tự khẳng định mình. Nhóm bệnh nhân rối loạn tâm thần khác như hoang tưởng, ảo có trình độ học vấn trung học phổ thông giác hay kích động. Vì vậy, trong thực hành chiếm tỷ lệ cao nhất 68,1%. Đa số có trình lâm sàng chúng ta cần khám và đánh giá 100
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bệnh nhân sử dụng ATS một cách toàn diện hành vi tự sát chiếm 10,6%. Trong thực hành nhất, tránh bỏ sót triệu chứng, đặc biệt là các lâm sàng, khi chẩn đoán các rối loạn tâm triệu chứng trầm cảm. thần và hành vi do sử dụng ATS cần lưu ý Các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm tới các triệu chứng của trầm cảm, đặc biệt gặp phổ biến ở các bệnh nhân là khí sắc giảm chú ý đến ý tưởng và hành vi tự sát. chiếm 74,5%, mất quan tâm thích thú 72,3%, Đánh giá mức độ trầm cảm qua lâm sàng giảm năng lượng và tăng mệt mỏi chiếm và thang điểm Hamilton cho kết quả tương 68,1%. Kết quả của chúng tôi cũng như kết tự nhau, chủ yếu là trầm cảm mức độ vừa và quả của các tác giả khác đều cho thấy các nhẹ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự triệu chứng giảm khí sắc, mất quan tâm thích khác biệt nhỏ so với nghiên cứu của Bùi thú, giảm năng lượng là triệu chứng chủ đạo Nguyễn Hồng Bảo Ngọc (2013), phần lớn là của trầm cảm [1], [3]. Đây là những triệu trầm cảm mức độ nhẹ và vừa chiếm 42,5%, chứng đặc trưng và là tiêu chuẩn quan trọng trầm cảm mức độ nặng chiếm 24,2% (theo để chẩn đoán trầm cảm. Khi sử dụng ATS thang điểm Beck) [2]. Nghiên cứu của thường xuyên gây tổn hại đến chất dẫn Nguyễn Văn Dũng (2017), cho thấy tỉ lệ truyền thần kinh cũng như sự dẫn truyền các nhóm bệnh nhân trầm cảm mức độ nhẹ và chất này trong não bộ. Khi lượng serotonin, vừa chiếm tỉ lệ cao nhất 42,5%, trầm cảm dopamin, noradrenalin giảm gây nên khí sắc mức độ nặng chiếm 18,3% [1]. trầm, giảm quan tâm thích thú, tăng mệt mỏi, giảm năng lượng hoạt động. V. KẾT LUẬN Về các triệu chứng phổ biến của trầm 100% bệnh nhân trong nghiên cứu là cảm: giảm tập trung chú ý chiếm 57,4%, nam giới. Triệu chứng trầm cảm được phát biểu hiện giảm tập trung chú ý có ảnh hưởng hiện sau khi nhập viện. Các triệu chứng sâu sắc đến khả năng học tập, lao động của chính của trầm cảm khí sắc trầm, mất quan bệnh nhân. Mất tự tin hoặc lòng tự trọng tâm thích thú, giảm năng lượng. Các triệu chiếm 59,6%, cho rằng mình là kẻ vô dụng, chứng phổ biến là rối loạn giấc ngủ, mất tự không làm được việc gì. Triệu chứng nhìn tin hoặc lòng tự trọng, giảm tập trung, rối tương lai ảm đạm, bi quan chiếm 53,2%, rối loạn ăn uống. Mức độ trầm cảm trên lâm loạn giấc ngủ 66,0%, rối loạn ăn uống chiếm sàng và thang điểm Hamilton tương tự nhau. 51,1%. Bệnh nhân có những ý tưởng bị tội và không xứng đáng chiếm 23,4%. Họ cho VI. KIẾN NGHỊ rằng mình là gánh nặng cho gia đình, cơ Cần có các nghiên cứu với quy mô rộng quan và xã hội, cảm thấy có tội lỗi, luôn nghĩ lớn và chuyên sâu hơn để đánh giá các triệu rằng mình không xưng đáng. Đây là nguyên chứng trầm cảm nói chung và triệu chứng nhân chính dẫn đến bệnh nhân có ý tưởng và trầm cảm ở những bệnh nhân sử dụng các hành vì tự sát. Có 5 bệnh nhân có ý tưởng và chất kích thích dạng amphetamin nhằm phát 101
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 hiện sớm và điều trị kịp thời rối loạn trầm Viện sức khỏe tâm thần. Luận án Tiến sỹ y cảm. học, Trường Đại học Y Hà Nội (2015). 4. Ghavidel, N., et al., Frontocingulate VII. LỜI CẢM ƠN Dysfunction Is Associated with Depression Một phần kinh phí thực hiện nghiên cứu and Decreased Serum PON1 in Methamphetamine-Dependent Patients. này được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược Neuropsychiatr Dis Treat, (2020), 16: p. 489- Hải Phòng, mã số đề tài HPMU.ĐT.22.110. 499. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Luo D., et al., Characteristics of depression, 1. Nguyễn Văn Dũng, Nghiên cứu đặc điểm anxiety, impulsivity, and aggression among lâm sàng hội chứng cai các chất dạng various types of drug users and factors for amphetamin. Tạp chí Y học Việt Nam, developing severe depression: a cross- (2017), Tháng 7, số 1, tập 456: p. 66-71. sectional study. BMC Psychiatry, (2022), 22 2. Bùi Nguyễn Hồng Bảo Ngọc, Nghiên cứu (1): p. 274. đặc điểm lâm sàng hội chứng cai các chất 6. Lawyer G., et al, Amphetamine dependence dạng Amphetamin trên bệnh nhân điều trị and co-morbid alcohol abuse: associations to nội trú tại Viện sức khỏe tâm thần, Luận văn brain cortical thickness. BMC thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Pharmacology, (2010), 10.1186/1471-2210- (2013). 10-5 3. Trần Thị Hồng Thu, Nghiên cứu đặc điểm 7. Zhang J., et al., Prevalence and correlates of lâm sàng các rối loạn tâm thần ở những depressive symptoms during early người sử dụng chất dạng Amphetamin tại methamphetamine withdrawal in Han Chinese population. Drug Alcohol Depend, (2014), 142: p. 191-6. 102
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2