TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG U TUYẾN YÊN THỂ TO ĐẦU CHI<br />
Ngô Mạnh Hùng*; Đồng Văn Hệ*; Nguyễn Hùng Minh**<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh lý to đầu chi là tình trạng tăng tiết quá mức hormon tăng trưởng (GH) kéo dài,<br />
nguyên nhân thường gặp do u tuyến yên. Bệnh thay đổi hình thái khá điển hình, đặc trưng ở<br />
mặt và chân tay, song cũng có những triệu chứng âm thầm như cao huyết áp, bướu cổ và<br />
đau khớp. Báo cáo này trình bày chi tiết đặc điểm lâm sàng của 46 bệnh nhân (BN) u tuyến<br />
yên thể to đầu chi (UTYTTĐC) được chẩn đoán mới tại Bệnh viện Việt Đức từ 4 - 2010<br />
đến 2 - 2013.<br />
* Từ khóa: Bệnh to đầu chi; U tuyến yên; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACROMEGALY<br />
SUMMARY<br />
Acromegaly is a chronic hypersecretion of growth hormone, mainly caused by a anterior<br />
pituitary tumor. This disease is characterized by the morphologic change, especially on the<br />
face and acral, but also there are insidious symptoms, such as arterial hypertension, goiter<br />
and arthropathy. This paper describes symptoms of 46 acromegalic patients who were<br />
newly diagnosed in Vietduc Hospital from 4 - 2010 to 2 - 2013.<br />
* Key words: Acromegaly; Pituitary tumor; Clinical characteristics.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lý to đầu chi đã được Pierre<br />
Marie mô tả từ những năm 1886, với<br />
những biến đổi đặc trưng về hình thái ở<br />
mặt, chân và tay [11]. Nguyên nhân<br />
thường gặp nhất của bệnh là do u thùy<br />
trước tuyến yên tăng tiết GH. Mặc dù có<br />
rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều<br />
<br />
trị UTYTTĐC, nhưng từ khi có triệu<br />
chứng đến khi chẩn đoán được, bệnh đã<br />
mắc nhiều năm [9]. Trên thực tế lâm<br />
sàng, những biến đổi về hình thái của<br />
BN UTYTTĐC cần được nhận biết, nghi<br />
ngờ sớm để rút ngắn thời gian ủ bệnh,<br />
hạn chế biến chứng của bệnh lý này.<br />
Báo cáo này mô tả chi tiết các đặc điểm<br />
lâm sàng của BN UTYTTĐC.<br />
<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
** Bệnh viện 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Mạnh Hùng (ngomanhhung2000@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/10/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/11/2013<br />
<br />
215<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
46 BN UTYTTĐC (28 nữ, 18 nam)<br />
được chẩn đoán và điều trị tại Khoa<br />
Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt<br />
Đức từ 4 - 2010 đến 2 - 2013.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- BN được chẩn đoán bệnh lý to đầu<br />
chi trên lâm sàng.<br />
- BN có xét nghiệm hormon tăng<br />
trưởng cao, chẩn đoán hình ảnh, xác<br />
nhận có khối u vùng tuyến yên.<br />
- BN được phẫu thuật, kết quả giải<br />
phẫu bệnh xác nhận u tuyến yên.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- BN được chẩn đoán trước mổ là<br />
UTYTTĐC, nhưng kết quả mô bệnh học<br />
sau phẫu thuật không phải là u tuyến yên.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.<br />
- Nội dung nghiên cứu:<br />
- Khám lâm sàng:<br />
+ BN được khám đầy đủ hội chứng<br />
của u tuyến yên nói chung: hội chứng<br />
đau đầu, hội chứng thị giác, hội chứng<br />
sinh dục và hội chứng chèn ép.<br />
+ BN được thăm khám triệu chứng<br />
riêng của u tuyến yên: cao huyết áp,<br />
bướu giáp, đau khớp…<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Dịch tễ học.<br />
Thời gian trung bình từ khi xuất<br />
hiện triệu chứng đến khi chẩn đoán là<br />
7,35 ± 3,77 năm (dao động từ 1 - 20 năm).<br />
<br />
Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng<br />
to chân tay đến khi được chẩn đoán chia<br />
thành các giai đoạn: < 5 năm, từ 5 - 10<br />
năm và > 10 năm.<br />
* Thời gian từ khi khởi phát đến khi<br />
được chẩn đoán:<br />
< 5 năm: 19 BN (41,3%); từ 5 - 10 năm:<br />
22 BN (47,8%); > 10 năm: 5 BN (10,9%).<br />
Bệnh lý to đầu chi là một bệnh hiếm<br />
gặp, được hầu hết các tác giả thừa nhận,<br />
với tỷ lệ mắc mới là 3,3 BN/triệu dân<br />
với khoảng 60 BN/triệu dân [3]. Mặc dù<br />
các triệu chứng về hình thái học của<br />
bệnh lý này rất đặc trưng, nhưng do biến<br />
đổi này xuất hiện âm thầm, nên thời gian<br />
từ khi xuất hiện triệu chứng đến lúc<br />
được chẩn đoán thường kéo dài. Đây là<br />
hậu quả của tình trạng tăng tiết mạn tính<br />
GH trong máu kéo dài. Đối chiếu với kết<br />
quả của một số tác giả (bảng 1), nghiên<br />
cứu chúng tôi cho kết quả tương tự.<br />
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi của BN<br />
UTYTĐC.<br />
TÁC GIẢ<br />
<br />
Alexander<br />
<br />
n<br />
<br />
NĂM<br />
TUỔI<br />
THỜI<br />
CÔNG TRUNG GIAN<br />
BỐ<br />
BÌNH* TRUNG<br />
BÌNH**<br />
<br />
164 1980<br />
<br />
7<br />
<br />
Nabarro [7] 256 1987<br />
<br />
43<br />
<br />
9<br />
<br />
Bengtsson<br />
<br />
166 1988<br />
<br />
46<br />
<br />
10<br />
<br />
Rajasoorya 151 1994<br />
<br />
41<br />
<br />
7<br />
<br />
Holdaway [3]<br />
<br />
1999<br />
<br />
44<br />
<br />
8<br />
<br />
2013<br />
<br />
43<br />
<br />
7<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
46<br />
<br />
(*: tuổi trung bình khi được chẩn<br />
đoán [năm]; **: thời gian trung bình từ<br />
217<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
khi xuất hiện triệu chứng đến khi được<br />
chẩn đoán [năm]).<br />
Trong một tổng kết về chẩn đoán u<br />
tuyến yên gần đây, năm 2010 Reid và<br />
CS [8] thấy: ngay từ khi xuất hiện bệnh<br />
đến khi chẩn đoán (1981 đến 2006)<br />
không thay đổi, ngay cả ở những nước<br />
có nền y học tiên tiến. Điều này cho thấy<br />
bệnh không những thay đổi về hình thái<br />
ở mặt, chân và tay mà nó diễn ra một<br />
cách âm thầm, từ từ nên rất khó phát hiện<br />
hoặc khi phát hiện thì đã muộn. Phát hiện<br />
sớm tình trạng to đầu chi vẫn là một<br />
thách thức trên lâm sàng [8].<br />
2. Các triệu chứng của u tuyến yên<br />
nói chung.<br />
* Triệu chứng u tuyến yên nói chung:<br />
Đau đầu: 33 BN (71,7%); thị lực: 26 BN<br />
(56,52%); sụp mi: 2 BN (4,4%); nhìn<br />
đôi: 2 BN (4,4%); giãn não thất: 0 BN.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau<br />
đầu là triệu chứng thường gặp nhất<br />
(71,7%). Kết quả này tương đương với<br />
công bố của Lý Ngọc Liên [2]. Báo cáo<br />
của Reid [8] cho thấy 46 - 47% BN có<br />
triệu chứng đau đầu. Triệu chứng này có<br />
tần suất thay đổi tùy từng tác giả. Nabarro<br />
công bố chỉ có 18/256 BN (7%) phàn<br />
nàn về triệu chứng này khi được chẩn<br />
đoán [7]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của<br />
Nachtigall là 20%. Balagua mô tả chi<br />
tiết hơn về triệu chứng này: bệnh gặp ở<br />
37% BN nam và 48% BN nữ với triệu<br />
chứng thường gặp nhất của UTYTTĐC<br />
[4]. Vì là triệu chứng chủ quan không<br />
đặc hiệu, nên khác biệt về tỷ lệ mắc giữa<br />
BN nam và nữ là điều dễ hiểu.<br />
<br />
Giảm thị lực là một trong những triệu<br />
chứng có tần suất cao của UTYTTĐC.<br />
Bảng 2: Đặc điểm tổn thương thị lực<br />
của BN khi chẩn đoán.<br />
TRIỆU CHỨNG<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Thị lực<br />
giảm<br />
<br />
1 mắt<br />
<br />
4<br />
<br />
8,69<br />
<br />
2 mắt<br />
<br />
22<br />
<br />
47,82<br />
<br />
Thị lực bình thường<br />
<br />
20<br />
<br />
43,48<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
46<br />
<br />
100<br />
<br />
50% BN UTYTTĐC khi được chẩn<br />
đoán có biểu hiện giảm thị lực ở các<br />
mức độ khác nhau.<br />
Tổn thương thị giác là triệu chứng<br />
được lưu ý nhiều nhất trong u tuyến yên<br />
nói chung và UTYTTĐC nói riêng.<br />
Trong hầu hết các báo cáo về u tuyến<br />
yên, tổn thương thị giác là một trong<br />
những nguyên nhân dẫn đến chẩn đoán<br />
u. Chúng tôi gặp tỷ lệ tổn thương thị<br />
giác khi chẩn đoán 56,52%, tỷ lệ còn cao<br />
hơn trong nghiên cứu của các tác giả<br />
trong nước. Lý Ngọc Liên thấy 92,8%<br />
BN u tuyến yên có tổn thương thị lực<br />
[2], Đồng Quang Tiến khi xét riêng<br />
nhóm u tuyến yên không tăng tiết cũng<br />
thấy 86,54% BN có tổn thương thị lực<br />
[1]. Theo Holdaway [3], 20% BN<br />
UTYTTĐC được bác sỹ nhãn khoa phát<br />
hiện mặc dù có thể chỉ hướng đến chẩn<br />
đoán ban đầu là u tuyến yên, chứ không<br />
phải là bệnh lý to đầu chi. Gần đây, Reid<br />
cho biết có đến 20% BN có biểu hiện<br />
tổn thương thị giác [8]. Ezzat gặp 1/2<br />
218<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
BN có tổn thương thị giác [6]. Chúng tôi<br />
cho rằng, có 3 lý do dễ lý giải kết quả về<br />
thị giác: (1) thời gian từ khi có triệu<br />
chứng đến khi được chẩn đoán kéo dài<br />
(trung bình 7 - 8 năm) nên thần kinh thị<br />
giác thường đã bị chèn ép lâu ngày, dần<br />
dần, làm cho BN không nhận biết được<br />
hoặc cho là nguyên nhân nhãn khoa<br />
trước đó; (2) do u tuyến yên là u lành<br />
tính, có tốc độ phát triển chậm, đi kèm<br />
với chẩn đoán muộn, nên khi chẩn đoán,<br />
u thường to, đã chèn ép thần kinh thị<br />
giác lâu ngày và (3) phần lớn BN trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi khi được chẩn<br />
đoán đã có thể tích u lớn (u tuyến yên<br />
thể lớn) hình thành khối choán chỗ nội<br />
sọ, dẫn đến áp lực nội sọ tăng dần mạn<br />
tính và giảm thị lực là một trong những<br />
biểu hiện của tình trạng này.<br />
* Đặc điểm về chu kỳ kinh nguyệt ở<br />
BN nữ ở thời điểm chẩn đoán:<br />
Chu kỳ kinh nguyệt đều: 18/28 BN<br />
(64,3%); có rối loạn chu kỳ kinh nguyệt:<br />
8/28 BN (28,6%); vô kinh: 2/28 BN (7,1%).<br />
Trong nghiên cứu, có 8/18 BN nam<br />
(44,4%) có biểu hiện rối loạn sinh dục ở<br />
các mức độ khác nhau. Trong khi đó,<br />
35,7% BN nữ có dấu hiệu rối loạn kinh<br />
nguyệt (bao gồm vô kinh thứ phát). Kết<br />
quả của chúng tôi cũng tương đương với<br />
công bố của Reid, với 32 - 36% có biểu<br />
hiện rối loạn sinh dục [8]. Holdaway<br />
cũng gặp tỷ lệ rối loạn kinh nguyệt là<br />
32% [3], trong nghiên cứu của Nabarro<br />
là 44% [7]. Báo cáo của Melmed cho<br />
thấy khoảng 30% BN tăng nồng độ<br />
prolactin trong máu (có hoặc không kèm<br />
<br />
theo tiết sữa), tác giả cho rằng nguyên<br />
nhân là do chèn ép cuống tuyến yên<br />
hoặc u tuyến yên tiết cả GH và PRL [5].<br />
Chanson cho rằng có đến 25% số u<br />
tuyến yên tăng tiết GH kèm theo tăng<br />
tiết PRL. Điều này được lý giải bởi hai<br />
khả năng: (1) có các loại u tuyến yên<br />
gồm cả hai loại tế bào tiết GH và PRL<br />
và (2) một số loại u tuyến yên khác có<br />
nguồn gốc từ một loại tế bào gốc duy<br />
nhất (mamomamosomatotrophic stem<br />
cell) khi thành thục có khả năng tiết ra<br />
cả GH và PRL [10].<br />
Triệu chứng rối loạn chức năng sinh<br />
dục không rõ ràng ở nam giới. 8/18 BN<br />
nam trong nghiên cứu này có rối loạn<br />
chức năng sinh dục nam ở những mức<br />
độ khác nhau. Nabarro cũng cho rằng<br />
triệu chứng rối loạn sinh dục nam<br />
thường khó đánh giá và khách quan hơn,<br />
cần đánh giá triệu chứng này qua khám<br />
chuyên khoa tâm lý và nội tiết [7].<br />
* Các triệu chứng của UTYTTĐC:<br />
Tiểu đường: 7 BN (15,2%); bướu giáp:<br />
8 BN (17,4%); cao huyết áp: 7 BN (15,2%);<br />
đau khớp chi: 13 BN (28,2%); đau lưng:<br />
2 BN (4,4%); to chân tay: 46 BN (100%).<br />
Ngoài các triệu chứng chung của u<br />
tuyến yên đã mô tả ở trên, do đặc điểm<br />
tác động lên tất cả hệ thống, cơ quan của<br />
cơ thể, bệnh lý UTYTTĐC còn có một<br />
số triệu chứng/biến chứng thường gặp<br />
khi chẩn đoán. Cao huyết áp và tiểu<br />
đường là hai biến chứng nguy hiểm nhất<br />
trong bệnh lý UTYTTĐC, bởi chúng<br />
thường đi kèm nhau và làm tình trạng<br />
219<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
lâm sàng của BN nặng thêm, gây biến<br />
chứng về hệ thống tim mạch, một trong<br />
những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở<br />
BN UTYTTĐC.<br />
<br />
và tăng biên độ khớp cũng làm tăng biến<br />
dạng bàn tay.<br />
<br />
Đau khớp là một trong những triệu<br />
chứng của biến chứng xương khớp<br />
thường gặp trong bệnh lý UTYTTĐC.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi gặp 14 BN<br />
(30,4%) có triệu chứng này, trong đó, 12<br />
BN đau khớp chi và 1 BN đau cột sống,<br />
1 trường hợp đau cả khớp chi và cột<br />
sống. Công bố năm 1987 dựa trên 256<br />
trường hợp của Nabarro thấy: 18% BN<br />
có biểu hiện đau khớp ngoại vi (chủ yếu<br />
là khớp háng và khớp gối) và 11 trường<br />
hợp (4,3%) có triệu chứng đau lưng [7].<br />
Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Balagura<br />
(1981) là 18% ở nam giới và 34% ở nữ<br />
[4], còn trong tổng kết của Holdaway<br />
dựa trên các tài liệu y văn, tỷ lệ đau<br />
khớp cũng thay đổi (từ 16 - 62% tùy<br />
theo tác giả và mức độ khác nhau) [3].<br />
Tổn thương phì đại xương khớp không<br />
thể hồi phục ngay cả khi đã kiểm soát<br />
bệnh lý UTYTTĐC.<br />
Những biến đổi về hình thái ở mặt rất<br />
điển hình thường rất nhận ra và chẩn<br />
đoán, bao gồm: cằm nhô ra và cung mày<br />
phì đại ra phía trước, dù có thể khó thấy<br />
ở người trẻ tuổi, lưỡi dày, thường đi kèm<br />
với những biến đổi hình thái mặt của BN<br />
UTYTTĐC. Sự phát triển bất thường<br />
của bàn tay và bàn chân ở người trưởng<br />
thành với mức độ khác nhau. BN thường<br />
phải thay đổi số giày nhiều lần hoặc<br />
không thể đeo hoặc tháo nhẫn. Các đầu<br />
chi to ra chủ yếu do mô mềm phì đại,<br />
làm tăng độ dày của ngón tay, bàn tay và<br />
bàn chân; tình trạng viêm xương khớp<br />
<br />
Hình 1: Một số hình ảnh biến đổi hình<br />
thái điển hình của BN UTYTTĐC<br />
(ảnh đã được sự đồng ý của BN).<br />
<br />
220<br />
<br />