Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị u tuyến thượng thận bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh u tuyến thượng thận (UTTT) và đánh giá kết quả điều trị UTTT bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị u tuyến thượng thận bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN THƯỢNG THẬN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Trần Đức Dũng1, Nguyễn Việt Hải1, Trần Đức1, Nghiêm Trung Hưng1, Dương Hồng Quân1, Nguyễn Thu Hà1, Lê Văn Quyết2 TÓM TẮT 12 Kết luận: UTTT thường được phát hiện tình Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm cờ chiếm 63,8%, U vỏ tuyến thượng thận chiếm sàng, cận lâm sàng bệnh u tuyến thượng thận đa số 59,6%. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt UTTT (UTTT) và đánh giá kết quả điều trị UTTT bằng là phương pháp an toàn, hiệu quả cao, ít xâm lấn. phẫu thuật nội soi ổ bụng tại Bệnh viện Trung Từ khoá: U tuyến thượng thận, phẫu thuật ương Quân đội 108. nội soi ổ bụng cắt u tuyến thượng thận Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhân (BN) SUMMARY UTTT được điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt CLINICAL AND LABORATORY u tuyến thượng thận từ tháng 01/2019 đến CHARACTERISTICS AND 04/2021. TREATMENT RESULTS OF ADRENAL Kết quả: Tuổi trung bình 50,7 ± 13,4 tuổi GLAND TUMORS BY LAPAROSCOPIC (22-71 tuổi). Tỉ lệ nam/nữ: 1,35/1. u bên phải ADRENALECTOMY AT 108 68,1%. u bên trái 31,9%, kích thước u trung MILITARY CENTER HOSPITAL bình: 38,02 ± 14,4 mm, u tăng tiết aldosterone Objective: To describe clinical and 8,5%, catecholamin: 23,4%, cortisol: 4,3%. Thời laboratory characteristics and treatment results of gian phẫu thuật trung bình: 104,2 ± 32,6 phút laparoscopic adrenalectomy of adrenal tumors at (50-190 phút). 2/47 BN (4,3%) chuyển mổ mở, Military Center Hospital 108 from 01/2019 to không có BN truyền máu. Ngày nằm hậu phẫu 04/2021. trung bình: 4,7 ± 1,4 ngày (từ 3 - 7 ngày), không Patients and methods: 47 patients were diagnosis of adrenal tumors who underwent biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh: 28/47 BN laparoscopic adrenalectomy, since 01/2019 to (59,6%) là u vỏ tuyến thượng thận, u tủy thượng 04/2021. Results: all patients had successful thận chiếm 23,4%. surgery at 108 Military Center Hospital. Mean age: 50.7 ± 13.4 (22-71) year old, ratio of male to 1 Trung tâm Tiết niệu-Nam khoa, Bệnh viện female: 1.35/1, right tumor: 68.1%, left tumor: TƯQĐ 108 31.9%, mean tumor size: 38.02 ± 14.4 mm , 2 Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện hyper secrection of aldosteron: 8.5%, TƯQĐ 108 catecholamin: 23.4%, cortisol: 4.3%. Average Liên hệ tác giả: Trần Đức Dũng. surgery time was 104.2 ± 32.6 minutes(50 - 190 Email: dung.tran2412@gmail.com minutes). 2/47 patients transopen surgery, no Ngày nhận bài: 27/7/2021 patient required blood transfusion. The average Ngày phản biện: 23/8/2021 postoperative hospital stay: 4.7 ± 1.4 days. No Ngày duyệt bài: 25/8/2021 79
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 postoperative complication. Pathology: - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u adrenocortical adenoma 59.6%, tuyến thượng thận tại Bệnh viện 108. pheochromocytoma 23.4%. - Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt Conclusion: Adrenal gland tumors are often UTTT. detected incidentally, accounting for 63.8%, adrenocortical tumors account for the majority of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 59.6%. Laparoscopic surgery through abdominal 2.1 Đối tượng nghiên cứu: surgery is a safe method, high efficiency and less invasive treatments. Gồm 47 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán Keywords: adrena tumor, laparoscopic UTTT, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi adrenalectomy. ổ bụng cắt UTTT tại Bệnh viện TƯQĐ 108, từ 01/2019 đến 04/2021. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Chỉ định phẫu thuật: (5) Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết có vai . U tuyến thượng thận > 3cm trò quan trọng đối với hoạt động sống của cơ . U tuyến thượng thận < 3cm nhưng chế thể, hormon của tuyến tham gia các quá trình tiết hormon, hoặc CT có biểu hiện xâm lấn chuyển hóa phức tạp. Sự tăng tiết các nội tiết xung quanh, hoặc BN không đồng ý lựa chọn tố do u tuyến thượng thận gây nên nhiều hội phương pháp theo dõi tích cực. chứng bệnh lý khó có thể điều trị triệt để - Chống chỉ định: bằng nội khoa (1). Khi đó, hướng điều trị tốt . Ung thư tuyến thượng thận xâm lấn. nhất với UTTT là phẫu thuật cắt bỏ u. Năm . UTTT có triệu chứng trên phụ nữ có 1992, Gagner là người đầu tiên thực hiện thai. phẫu thuật nội soi cắt UTTT, khắc phục được . Rối loạn đông máu, tiền sử mổ qua ổ những khó khăn của mổ mở (2), từ đó đến bụng, chấn thương bụng có viêm dính. nay đã có nhiều tác giả công bố những - Lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ nghiên cứu về phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt bụng: các trường hợp kích thước lớn nhất UTTT, qua đó đều nhận xét và thống nhất: của u < 10cm. PTNS có nhiều ưu điểm hơn phẫu thuật mổ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mở kinh điển trong cắt bỏ UTTT, Smith còn - Thiết kế: Nghiên cứu hồi cứu mô tả coi PTNS là tiêu chuẩn vàng trong điều trị hàng loạt ca lâm sàng. UTTT (3). Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt - Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản: tuổi, UTTT qua nội soi ổ bụng được thực hiện bắt giới, bên bị u, phân chia kích thước u theo đầu từ năm 1998 bởi Trần Bình Giang (4). tác giả Bùi Chín (2017). (6) Năm 2004, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng thực - Các chỉ tiêu đánh giá trong mổ: hiện thành ca đầu tiên cắt UTTT qua nội soi . Thời gian mổ: tính từ lúc đặt trocar đến sau phúc mạc (3). lúc đóng vết mổ. Phẫu thuật nội soi qua ổ bụng với ưu điểm . Lượng máu mất trong mổ: dựa theo phẫu trường, thao tác dễ dàng hạn chế được lượng máu trong bình hút và gạc thấm máu. thấp nhất các tai biến, biến chứng. Vì vậy, . Rối loạn huyết động: khi có sự can thiệp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 dùng thuốc hạ áp của bác sĩ gây mê trong lúc mục tiêu sau: phẫu thuật. 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 . Thống kê các tai biến trong mổ: tổn - Các chỉ tiêu đánh giá sau mổ: Ngày nằm thương mạch máu, tổn thương tạng, tổn điều trị; các biến chứng sau mổ thương cơ hoành… - Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân UTTT trong nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới. Giới tính Độ tuổi Tổng số Tỷ lệ Nam Nữ 50 12 12 24 51,1% Tổng số 27 20 47 100,0% Tuổi trung bình 50,7 ±13,4 (22-71 tuổi). Nhóm tuổi mắc cao nhất là > 50 tuổi chiếm 51,1%. Tỉ lệ nam/nữ: 1,35/1. Vị trí u tuyến thượng thận: UTTT gặp chủ yếu bên phải 32/47 BN chiếm 68,1%, bên trái 15/47 BN (31,9%) Bảng 2: Chẩn đoán lâm sàng Trước mổ n = 47 Tỷ lệ % Hội chứng conn 4 8,5% Hội chứng Cushing 2 4,3% U tuỷ thượng thận 11 23,4% UTTT phát hiện tình cờ 30 63,8% Tổng cộng 47 100% U vỏ TTT trên lâm sàng là 12,8%, u tuỷ là 23,4%, UTTT không chế tiết là 63,8%. Thay đổi nội tiết bệnh nhân trước mổ: Tăng Aldosteron gặp 4/47 BN chiếm: 8,5%, tăng Cortisol 2/47 BN (4,3%), tăng Catecholamin 11/47 BN (23,4%), U không chế tiết 30/47 BN (63,8%). Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo kích thước u theo tác giả Bùi Chín (2017). Kích thước U (mm) n = 47 Tỷ lệ % 60 5 10,6% Tổng cộng 47 100,0% Trung bình 38,02±14,4 Kích thước UTTT trung bình: 38,02 ± 14,4 mm, trong đó UTTT có kích thước < 40 mm chiếm 57,4%. 81
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 3.2. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt trường hợp, trong đó 4/47 BN (8,5%) chảy UTTT. máu trong mổ, 2 BN do rách TM thượng Thời gian phẫu thuật trung bình: 104,2 ± thận chính, khó kiểm soát, phải chuyển mổ 32,6 phút (50-190 phút) mở. 2 BN phẫu tích rách 1 phần TMC bụng Lượng máu mất trung bình là: 145,3 ± do UTTT lớn > 7cm, u bên phải, dính, khâu 115,2 ml nội soi cầm máu TMC bụng không mổ mở. Tai biến trong và sau phẫu thuật: Có 5 1/47 BN (2,1%) có tràn khí dưới da bìu. Bảng 4: Liên quan giữa diễn biến trong phẫu thuật với kích thước u. Kích thước u P Yếu tố liên quan ≤ 40mm > 40mm (n=27) (n=20) Thời gian mổ 103,5±30,3 102,1±36,1 0,887 Rối loạn huyết động trong mổ 4 4 Tai biến 1 4 Lượng máu mất trong mổ 126,7±104,5 176,5±121,7 Thời gian mổ trung bình:140,2 ± 32,6 phút (50- 190 phút) Có 8/47 BN (17,0%) rối loạn huyết động trong mổ. Lượng máu mất trung bình:145,3 ± 11,2 ml Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 2,6± 0,68 ngày (từ 1 - 4 ngày). Thời gian nằm điều trị sau phẫu thuật trung bình là 4,7 ± 1,4 ngày (từ 3 - 7 ngày). Bảng 5: Kết quả giải phẫu bệnh lý u tuyến thượng thận. Giải phẫu bệnh n= 47 Tỷ lệ% U vỏ thượng thận 28 59,6% U tủy thượng thận 11 23,4% U tủy mỡ 2 2,6% U tế bào thần kinh 2 2,6% U không rõ bản chất 1 1,3% Di căn biểu mô tuyến nghĩ từ đại tràng 1 1,3% Kết quả thu được 28/47 BN (59,6%) là u vỏ tuyến thượng thận, trong đó có 1 BN carcinoma vỏ thượng thận và 1 BN u vỏ nguy cơ ác tính cao. U tủy thượng thận chiếm 23,4%. IV. BÀN LUẬN 12,8 tuổi (20-67 tuổi), nhóm mắc cao nhất là Đặc điểm lâm sàng trong nghiên cứu: 50-60 tuổi, tỉ lệ nam /nữ: 1/ 2,1.(6), so với Tuổi trung bình 50,7 ±13,4 tuổi (22-71 tuổi). Vũ Văn Hà ( 2015) tuổi trung bình: 46,9 ± Nhóm tuổi mắc cao nhất là > 50 tuổi chiếm 12,9 tuổi (19-77). Tỉ lệ nữ/nam là 3,2/1.(7), 51,1%. Tỉ lệ nam/nữ: 1,35/1. So với tác giả nhóm tuổi cao nhất 30- 50 chiếm 50%. Theo Bùi Chín (2017) tuổi trung bình là 41,2 ± Gockel và cộng sự tiến hành trên 245 BN 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 được cắt UTTT nội soi, tỉ lệ nữ/nam là 60mm) (7). 1,94/1 và hay gặp nhất ở độ tuổi 30-40 (8). Chỉ định phẫu thuật: phần lớn các tác giả Nghiên cứu chúng tôi UTTT gặp chủ yếu đều chấp nhận vai trò của phẫu thuật nội soi bên phải chiếm 68,1%. so với tác giả Bùi trong cắt bỏ u tuyến thượng thận. Tuy nhiên Chín (2017): UTTT bên phải chiếm 69,8% việc lựa chọn chỉ định là vấn đề quan trọng. (6), với Bùi Văn Hà (2015): UTTT bên phải Winfield HN. Cho rằng chỉ nên thực hiện chiếm 38,1% (7). Theo Trần Quang Nam phẫu thuật nội soi cắt bỏ u tuyến thượng thận (2011) vị trí thường gặp UTTT phải chiếm ≤ 6 cm. Godellas CV. Lại cho rằng giới hạn 61,8%. (9) này là ≤ 8 cm (11). Chẩn đoán lâm sàng chúng tôi thấy: hội Để nhìn nhận vấn đề này một cách khách chứng conn (4/47 BN) được chẩn đoán khá quan Smith CD. (1999) đã đưa ra một số căn chính xác trước mổ với biểu hiện lâm sàng cứ chống chỉ đinh tuyệt đối với phẫu thuật và cận lâm sàng rõ rệt: tăng huyết áp, yếu cơ, nội soi cắt u tuyến thượng thận là: kích thước hạ Kali máu, tăng Aldosteron. Hội chứng khối u > 10 cm, sự ác tính của khối u, di căn Cushing (2/47BN) có biểu hiện lâm sàng rõ hạch, di căn xa, tình trạng toàn thân và tiền và tăng tiết Cortisol. 11/47 BN được chẩn sử ngoại khoa không cho phép tiến hành đoán là u tủy thượng thận với biểu hiện tăng phẫu thuật (5). huyết áp và tăng Catecholamin máu. Còn lại Chúng tôi lựa chọn chỉ định được căn cứ 30/47 BN được phát hiện tình cờ khi kiểm theo quan điểm của Smith CD (1999) ngay tra sức khỏe, không có biểu hiện lâm sàng rõ từ đầu. Chúng tôi chỉ định phẫu thuật với rệt. UTTT có kích thước < 10 cm và không có Xét nghiệm về nội tiết tố: Tăng dấu hiệu xâm lấn tạng xung quanh trên CT Aldosteron chiếm: 8,5%, tăng Cortisol chiếm Scan. Đối với UTTT phát hiện tình cờ không 4,3%, tăng Catecholamin chiếm: 23,4%. So chức năng bài tiết , một số tác giả đề nghị cắt với tác giả Bùi Chín (2017) n=43, tỷ lệ tăng UTTT khi kích thước > 50 mm, một số tác Catecholamin cao nhất chiếm 39,5%, tăng giả khác lại chọn phẫu thuật khi UTTT > 30 cortisol 32,6%, tăng aldosterone 16,3% (6), mm. Tỷ lệ Carcinoma vỏ thượng thận tăng còn so với Thái Kinh Luân (2014), tăng theo kích thước u, u càng lớn tỷ lệ carcinoma catecholamine 40,8%, tăng cortisol 19,1%, vỏ TTT càng cao (10). Trong nghiên cứu tăng aldosterone 22,8% (10), trong bệnh lý này, UTTT không bài tiết 30/47 BN (63,8%). về UTTT thay đổi nội tiết rất đa dạng, việc Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian khảo sát trước phẫu thuật có tính chất tham phẫu thuật trung bình: 104,2 ± 32,6 phút (50- khảo. 190 phút), dài hơn so với tác giả Bùi Chín Kích thước UTTT trung bình là Kích (2017) thời gian phẫu thuật trung bình: 81.9 thước UTTT trung bình: 38,02±14,4 mm, ± 26,8 phút (50-130 phút) (6), so với Vũ Văn trong đó UTTT có kích thước < 40 mm Hà (2015) thời gian mổ trung bình là 95,4 ± chiếm 57.4%. Có kết quả gần tương đương 24,1 phút (60 - 150 phút) (7). Trần Bình so với tác giả Bùi Chín (2017) UTTT có kích Giang (n=100) là 80 phút.(12) tương đương thước trung bình là 45 ± 23 mm (20-80 mm) so với kết quả nội soi trong và sau phúc (6), so với Vũ Văn Hà (2015) UTTT có kích mạc của một số tác giả khác như Gagner là thước trung bình 28,0 ± 11,4mm (15 - 123 phút (n =118) (2), Dudley là 120 phút 83
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 (13). Thời gian mổ phụ thuộc nhiều vào kinh Về tai biến: Có 4/47 BN (8,5%) chảy máu nghiệm của phẫu thuật viên, vị trí, kích trong mổ. 2 BN do rách TM thượng thận thước và bản chất UTTT. Những trường hợp chính, khó kiểm soát, phải chuyển mổ mở. 2 đầu tiên do bước đầu triển khai kỹ thuật nội BN phẫu tích rách 1 phần TMC bụng do soi ổ bụng nên thời gian mổ lâu hơn các UTTT lớn > 7cm, u bên phải, dính, khâu nội trường hợp về sau. Kích thước u lớn > 40 soi cầm máu TMC bụng, không mổ mở. 1/47 mm chiếm 42,5%. U bên phải chiếm 68,1%, BN (2,1%) có tràn khí dưới da bìu sau 3 UTTT bên phải thường mổ lâu hơn so với u ngày tràn khí dưới da hết. so với Bùi Chín bên trái vì có gan che lấp và do sự có mặt (2017) có 1 BN chảy máu trong mổ (2,3%) của tĩnh mạch chủ dưới. Bản chất u: thời và phải truyền máu nhưng không phải gian mổ kéo dài gặp nhiều ở u chế tiết, do chuyển mổ mở, 1 BN bị thủng cơ hoành do u khó khăn trong mổ và hồi sức bệnh nhân, u có kích thước lớn nằm bên phải. (6) dễ nhạy cảm khi phẫu thuật, dễ giải phóng Rối loạn huyết động trong phẫu thuật: hầu hormon, làm rối loạn huyết động trong mổ. hết các trường hợp có u chế tiết đều tăng Nghiên cứu của chúng tôi thời gian mổ trung huyết áp trong khi phẫu tích, trong nghiên bình của u ≤ 40 mm: 103,5±30,3 phút so với cứu này có 17/47 trường hợp u chế tiết trên u > 40 mm: 102,1±36,1 phút, kết quả tương lâm sàng, sau mổ chỉ có 3/17 trường hợp đương nhau với p = 0,887. dùng thuốc hạ áp. Tăng huyết áp khi phẫu So với Vũ Văn Hà (2015): u > 40mm tích và tụt huyết áp khi kẹp tĩnh mạch trung thời gian mổ là 134 phút, u ≤ 40mm thời tâm chính tuyến thượng thận. Tác động của gian mổ là 87,6 phút với p < 0,001 (7). bơm hơi trong phúc mạc có ảnh hưởng đến Những khối u có kích thước > 40mm thời phóng thích catecholamine do UTTT tiết ra, gian mổ lâu hơn do tăng sinh mạch máu, làm ảnh hưởng huyết động trong mổ vì khi xâm lấn, chèn ép xung quanh, làm hẹp bơm hơi áp lực sẽ tăng lên làm cản trở tuần trường mổ gây khó khăn khi di động, phẫu hoàn tĩnh mạch, thậm chí có thể ảnh hưởng tích giải phóng u, đặc biệt khi kiểm soát TM tới hệ giao cảm, làm tăng co thắt mạch ngoại thượng thận chính bên phải. Nghiên cứu của vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy để giảm tối Gockel cho thấy thời gian mổ nhóm có u ≤ đa rối loạn huyết động trong mổ, cần chuẩn 50mm là 90 phút, của nhóm u > 50mm là bị BN trước mổ, hạn chế phẫu tích vào u, cần 125 phút với p = 0,004[13]. Theo Nguyễn khống chế sớm tĩnh mạch trung tâm tuyến Đức Tiến, thời gian mổ nhóm u ≤ 50 mm là thượng thận. Chúng tôi gặp 8/47 BN có rối 75 phút, của nhóm u > 50 mm là 96 phút với loạn huyết động trong mổ, phải dùng p = 0,03 (11). Nicardipni hạ áp, trong đó 5/47 BN là u tủy Trong nghiên cứu này, lượng máu mất thượng thận, 3/47 BN là u vỏ thượng thận. trung bình là: 145,3 ± 115,2 ml (50-500 ml), So với tác giả Bùi Chín (2017), rối loạn so với Vũ Văn Hà (2015) lượng máu mất huyết động gặp 21/43 BN và 5/43 BN tụt trung bình: 90,7 ± 14,5ml (50-500ml) (7). So huyết áp trong mổ (6). Vũ Văn Hà (2015) tỉ với Vũ Phước Khương lượng máu mất trung lệ tai biến chung là 9,6% bao gồm chảy máu bình là: 53,1 ± 28 ml, nhưng không có trong mổ từ diện bóc tách (4,8%), đây là 2 trường hợp nào phải truyền máu trong và sau trường hợp có u > 40mm và tràn khí dưới da mổ. (14). (4,8%).(7) 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Nghiên cứu này, thời gian rút dẫn lưu thượng thận qua nội soi nhân 2 trường hợp. trung bình là 2,6± 0,68 ngày (từ 1 - 4 ngày). Ngoại khoa số đặc biệt - chuyên đề nội soi. 2000:16 - 8. Có kết quả tương đương với Bùi Chín (2017) 5. Smith CD, Weber CJ, Amerson JR. thời gian rút dẫn lưu ổ mổ trung bình: 2,1 ± Laparoscopic adrenalectomy: new gold 0,7 ngày (2-3 ngày). (6) standard. World J Surg. 1999;23(4):389-96. Thời gian sau mổ ngắn do diễn biến trong 6. Bùi Chín, Cao Văn Trí và CS. Đánh giá tình và sau mổ nhẹ, đây là ưu điểm của nội soi ổ hình chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng và giảm chi phí điều trị. Ngày nằm viện bụng cắt u tuyến thượng thận. Tạp chí y dược trung bình là 4,7 ± 1,4 ngày (từ 3 - 7 ngày). học - Trường ĐH Y Dược Huế. 2017;số đặc biệt, 8/2017:248-53. Tương đương với nghiên cứu Bùi Chín có 7. Vũ Văn Hà, Nguyễn Ngọc Sơn, Hoàng thời gian hậu phẫu là 5,2 ± 1,1 ngày ( 4-8 Long. Kết quả phẫu thuật cắt u tuyến thượng ngày) (6), so với Vũ Văn Hà (2015) là 3,5 thận lành tính qua nội soi sau phúc mạc. Y ngày (7), Trần Bình Giang là 4,4 ngày (12). Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2015;tập 19, số Trong nghiên cứu này, kết quả giải phẫu 4:47- 51. bệnh: 28/47 BN (59,6%) là u vỏ tuyến 8. Gockel I, Kneist W, Heintz A, Beyer J, Junginger T. Endoscopic adrenalectomy: an thượng thận, trong đó có 1 BN carcinoma vỏ analysis of the transperitoneal and thượng thận và 1 BN u vỏ nguy cơ ác tính retroperitoneal approaches and results of a cao. U tủy thượng thận chiếm 23,4%. prospective follow-up study. Surg Endosc. 2005; 19(4):569-73. V. KẾT LUẬN 9. Trần Quang Nam. Nhận xét các rối loạn nội U tuyến thượng thận được phát hiện tình tiết của bệnh nhân có u tuyến thượng thận cờ chiếm tỷ lệ 63,8%, tỷ lệ u vỏ tuyến trước phẫu thuật. Y học TP Hồ Chí Minh. 2011;tập 15, phụ bản của số 1:240-5. thượng thận chiếm đa số với 59,6%. Phẫu 10. Thái Kinh Luân. Đánh giá tình hình chẩn thuật nội soi ổ bụng cắt UTTT là phương đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận pháp ít xâm lấn có hiệu quả cao, tỷ lệ tai (TTT) tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm biến-biến chứng thấp, thời gian nằm viện 2012. Y học TP Hồ Chí Minh. 2014;Tập 18, ngắn. Số 1. 11. Nguyễn Đức Tiến. Phẫu thuật nội soi u TÀI LIỆU THAM KHẢO tuyến thượng thận. Y học Việt Nam. 2006; Số đặc biệt chuyên đề phẫu thuật nội soi và nội 1. Hoàng Long. Các u tuyến thượng thận. Bệnh soi can thiệp: 326 - 31. học Tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, 2007; 12. Trần Bình Giang. 100 trường hợp cắt tuyến trang 614-644. thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện 2. Gagner M, Lacroix A, Bolte E. Việt Đức. Y học thực hành. 2004;491:246 - 9. Laparoscopic adrenalectomy in Cushing's 13. Dudley NE, Harrison BJ. Comparison of syndrome and pheochromocytoma. N Engl J open posterior versus transperitoneal Med. 1992; 327(14):1033. laparoscopic adrenalectomy. Br J Surg. 1999; 3. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Thanh 86(5):656-60. Phong. Nhân một trường hợp cắt bướu tuyến 14. Võ Phước Khương. Đánh giá kết quả nội soi thượng thận qua nội soi sau phúc mạc vùng sau phúc mạc cắt bướu thượng thận tại bệnh hông lưng. Y học Việt Nam. 2005; 313:198 - viện Nguyễn Tri Phương. Tạp Chí Y Dược 204. Học. 2021; số đặc biệt, 01/2021:266-9. 4. Trần Bình Giang, Lê Ngọc Từ. Cắt u tuyến 85
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân tràn dịch màng phổi tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022
7 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 9 | 3
-
Mối liên quan giữa tăng huyết áp không trũng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi thoát vị bẹn bẩm sinh được điều trị bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc mạc tinh kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy tim cấp nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 11 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u màng não độ cao tại Bệnh viện K
5 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sốt giảm bạch cầu hạt trung tính ở bệnh nhân ung thư
8 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi mới ở người cao tuổi tại Hải Phòng 2021-2023
9 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sởi tại khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2018-2019
7 p | 13 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em và mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
6 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle ở bệnh nhân chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết lưu từ tuần 22 trở lên tại Trung tâm Sản khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân vẹo cột sống vô căn tuổi thiếu niên
4 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn