Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN TĂNG TIẾT<br />
PROLACTINE<br />
Đồng Văn Hệ*, Lý Ngọc Liên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: U tuyến yên chiếm khoảng 15-25% u trong sọ và là một trong 4 loại u hay gặp nhất. Mặc dù đây<br />
là loại u không hiếm gặp ở Việt Nam nhưng còn ít nghiên cứu đề cập tới, chính vì vậy chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm mục đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh u tuyến yên tăng tiết prolactine.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 66 bệnh nhân u tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine được phẫu thuật bằng đường mổ qua xoang bướm tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Hữu<br />
nghị Việt Đức từ 1/2009 tới tháng 12/2009.<br />
Kết quả: Trong thời gian từ 1/1/2009 tới 30/12/2009, chúng tôi đã chọn lọc được 66 bệnh nhân u tuyến yên<br />
tăng tiết prolactine đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu (chọn lọc từ 140 bệnh nhân u tuyến yên). Tỷ lệ u tuyến<br />
yên tăng tiết prolactine là 47,14%. Trong số đó có 48 bệnh nhân nữ (72,72%) và 18 nam (27,28%). Tuổi thấp<br />
nhất là 17 tuổi và cao nhất là 56 tuổi, trung bình 35±2,5. Trong số 66 bệnh nhân: 10 bệnh nhân điều trị nội thất<br />
bại, 4 bệnh nhân đã phẫu thuật nhưng tái phát và 1 bệnh nhân điều trị bằng xạ trị.<br />
Kết luận: U tuyến yên tăng tiết prolactine là loại u chiếm phần lớn khối u tuyến yên. Điều trị phẫu thuật là<br />
phương pháp điều trị an toàn nhưng nên phối hợp với điều trị nội khoa.<br />
Từ khóa: U tuyến yên tăng tiết prolactine, phẫu thuật bằng đường mổ qua xoang bướm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL AND IMAGING FEATURES OF PROLACTINOMAS<br />
Dong Van He, Ly Ngoc Lien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 417 - 421<br />
Objective: to describe clinical and imaging features of prolactinomas.<br />
Methods: the retrospective study of 66 prolactinoma patients who had done transsphenoidal surgery at<br />
neurosurgery department, Viet Duc from 1/2009 to 12/2009.<br />
Results: we selected 66 prolactinoma patients (140 pituitary adenoma patients) from 1/1/2009 to<br />
30/12/2009. Prolactinomas represent 47.14%, including 48 females (72.72%) and 18 males (27.28%). Average<br />
age is 35±2.5 ( range from 17 to 56). Unreposive medical treatment: 10 patients, recurrence after surgery: 4<br />
patients and 1 patient for radiation therapy.<br />
Conclusion: Prolactinomas are the most common secretory adenoma. Transsphenoidal surgery and medical<br />
treatment are good choice for prolactinomas.<br />
Key words: Prolactinoma, transphenoidal surgery.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U tuyến yên chiếm khoảng 15-25% u trong<br />
sọ và là một trong 4 loại u hay gặp nhất. U<br />
tuyến yên có thể tăng tiết prolactine, tăng tiết<br />
GH, tăng tiết ACTH… hoặc u không tăng tiết<br />
<br />
(non-functionating adenoma). Trong số các loại<br />
u tuyến yên, u tăng tiết prolactine và u không<br />
tăng tiết là hai loại hay gặp nhất, chiếm khoảng<br />
70-80% u tuyến yên. U tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine có thể được chẩn đoán sớm do bệnh<br />
nhân bị rối loạn nội tiết từ khi khối u còn nhỏ. U<br />
<br />
* Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Việt Đức<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS Đồng Văn Hệ,<br />
ĐT: 0903256868,<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Email: dongvanhe2010@gmail.com<br />
<br />
417<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
tuyến yên không tăng tiết thường được chẩn<br />
đoán muộn do bệnh nhân không có rối loạn nội<br />
tiết hoặc rối loạn rất muộn do suy tuyến yên.<br />
Hầu hết u tuyến yên không tăng tiết được điều<br />
trị bằng phẫu thuật trong khi u tuyến yên tăng<br />
tiết prolactine có thể điều trị khỏi bằng phương<br />
pháp nội khoa đơn thuần. U tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine là loại bệnh có những đặc điểm riêng<br />
do những rối loạn nội tiết như vô kinh, vô sinh,<br />
rối loạn kinh nguyệt, tăng tiết sữa ở nữ và bất<br />
lực ở nam giới. Mặc dù đây là loại u không hiếm<br />
gặp ở Việt Nam nhưng còn ít nghiên cứu đề cập<br />
tới, chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
này nhằm mục đích: mô tả đặc điểm lâm sàng,<br />
hình ảnh u tuyến yên tăng tiết prolactine.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 66 bệnh<br />
nhân u tuyến yên tăng tiết prolactine được phẫu<br />
thuật bằng đường mổ qua xoang bướm tại Khoa<br />
Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt<br />
Đức từ 1/2009 tới tháng 12/2009.<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ bệnh nhân<br />
nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chọn vào<br />
nhóm nghiên cứu nếu đáp đủ các tiêu chuẩn<br />
như: khám lâm sàng, xét nghiệm nội tiết, chụp<br />
cắt lớp vi tính và/hoặc chụp cộng hưởng từ sọ<br />
não, nồng độ prolactine máu cao trong khi nồng<br />
độ nội tiết tố khác không tăng hoặc tăng không<br />
đáng kể, phẫu thuật được thực hiện bằng đường<br />
mổ qua xoang bướm và kết quả giải phẫu bệnh<br />
là u tuyến yên. Chúng tôi không đưa vào nhóm<br />
nghiên cứu nếu bệnh nhân có những đặc điểm<br />
sau: nội tiết tố khác của tuyên yên tăng cao<br />
nhiều hơn prolactine, không rõ chẩn đoán phân<br />
loại khối u tuyến yên, u tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine máu nhưng không phẫu thuật, không<br />
có đủ xét nghiệm nội tiết, không đánh giá được<br />
hình ảnh chụp cắt lớp sọ não và hoặc chụp cộng<br />
hưởng từ sọ não.<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu: Lập mẫu<br />
bệnh án nghiên cứu. Mọi thông tin liên quan tới<br />
bệnh nhân được đánh giá, khám, ghi nhận và<br />
điền vào mẫu bệnh án cho mỗi bệnh nhân.<br />
Khám lâm sàng bào gồm khám các dấu hiệu rối<br />
<br />
418<br />
<br />
loạn nội tiết (vô kinh nguyên phát, vô kinh thứ<br />
phát, tiết sữa, vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ<br />
phát, rối loạn kinh nguyệt, bất lực, đái nhạt,<br />
uống nhiều, thay đổi hình dạng, rối loạn phát<br />
triển, lông, tóc, da…). Dấu hiệu tăng áp lực<br />
trong sọ như đau đầu, nôn, liệt, liệt dây thần<br />
kinh sọ, tri giác, lác mắt, nhìn đôi, rối loạn vận<br />
nhẫn. Dấu hiệu chèn ép giao thoa thị giác như<br />
nhìn mờ, bán manh ½ thị trường hoặc bán manh<br />
¼ thị trường. Xét nghiệm nội tiết bao gồm nồng<br />
độ prolactine máu, GH, ACTH, FSH, LH, T4.<br />
Hình ảnh chụp sọ: hố yên, hố yên rộng, hố yên<br />
hẹp, hố yên hình hai đáy. Hình ảnh cắt lớp vi<br />
tính: khối u vùng hố yên, tỷ trọng tăng, giảm<br />
hay hỗn hợp. Kích thước, vị trí, mức độ ngấm<br />
thuốc cản quang, mức độ xâm lấn, sàn hố yên,<br />
xoang bướm. Hình ảnh cộng hưởng từ trên<br />
T1WI và T2WI: kích thước, vị trí, mức độ ngấm<br />
thuốc đối quang từ, xâm lấn xuống xoang<br />
bướm, lên trên, sang bên vào xoang tĩnh mạch<br />
hang, chèn ép giao thoa thị giác, xâm lấn ra hố<br />
thái dương, xâm lấn vào hố sau, xâm lấn vào<br />
não thất III, vùng dưới đồi. So sánh dấu hiệu<br />
lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân nam và nữ,<br />
giữa nhóm bệnh nhân đã điều trị và chưa điều<br />
trị, đã phẫu thuật và chưa phẫu thuật, đã xạ trị<br />
và chưa xạ trị. Phân tích kết quả bằng chương<br />
trình SPSS 10.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian từ 1/1/2009 tới 30/12/2009,<br />
chúng tôi đã chọn lọc được 66 bệnh nhân u<br />
tuyến yên tăng tiết prolactine đáp ứng đủ tiêu<br />
chuẩn nghiên cứu (chọn lọc từ 140 bệnh nhân u<br />
tuyến yên). Tỷ lệ u tuyến yên tăng tiết prolactine<br />
là 47,14%. Trong số đó có 48 bệnh nhân nữ<br />
(72,72%) và 18 nam (27,28%). Tuổi thấp nhất là<br />
17 tuổi và cao nhất là 56 tuổi, trung bình 35±2,5.<br />
Lứa tuổi 21-40 tuổi gồm 48 bệnh nhân, chiếm<br />
72,72%. Trong số 66 bệnh nhân: 10 bệnh nhân<br />
điều trị nội thất bại, 4 bệnh nhân đã phẫu thuật<br />
nhưng tái phát và 1 bệnh nhân điều trị bằng xạ<br />
trị. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu<br />
tiên tới khi phẫu thuật: ngắn nhất là 6 tháng và<br />
dài nhất là 12 năm. Bệnh nhân được phẫu thuật<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
sau khi có rối loạn nội tiết 1-2 năm gồm bệnh<br />
nhân, chiếm 36/66=54,55%. Lý do khám bệnh<br />
chủ yếu do rối loạn nội tiết (Bảng 1).<br />
Bảng 1-Lý do tới khám bệnh<br />
Lý do<br />
<br />
Vô kinh<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
11<br />
16,67<br />
<br />
Vô<br />
sinh<br />
15<br />
<br />
Tiết<br />
sữa<br />
8<br />
<br />
RLKN Nhìn<br />
mờ<br />
8<br />
14<br />
<br />
Đau<br />
đầu<br />
17<br />
<br />
22,73 12,12 12,12 21,21 25,76<br />
<br />
Bảng 2-Dấu hiệu lâm sàng trước khi phẫu thuật:<br />
Dấu hiệu Vô<br />
lâm sàng kinh<br />
Số bệnh 11<br />
nhân<br />
Tỷ lệ % 16,67<br />
%<br />
<br />
Vô<br />
sinh<br />
15<br />
<br />
Tiết RLKN Bất<br />
sữa<br />
lực<br />
12<br />
21<br />
5<br />
<br />
Nhìn<br />
mờ<br />
35<br />
<br />
Đau<br />
đầu<br />
17<br />
<br />
22,73 18,18 31,82 7,57% 53,03% 25,76%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
<br />
Tổng số bệnh nhân bị rối loạn nội tiết là<br />
62/66=93,94%. Nếu chỉ tính riêng 48 bệnh nhân<br />
nữ, số bệnh nhân bị rối loạn nội tiết là<br />
47/48=97,91% và 9 bệnh nhân có nhiều rối loạn<br />
nội tiết.<br />
Nhìn mờ được xác định ở 35 bệnh nhân,<br />
trong đó nhìn mờ hai bên 28 bệnh nhân và mờ<br />
một mắt 7 bệnh nhân. Bán manh ở 12 bệnh nhân<br />
bao gồm: bán manh hai mắt ở 9 và bán manh<br />
một mắt ở 3 bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm<br />
prolactine như trong bảng 3.<br />
Bảng 3-Kết quả xét nghiệm prolactine máu<br />
Nồng độ 700- 2000<br />
Prolactine<br />
máu (UI/L)<br />
Số bệnh nhân<br />
9<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
13,64%<br />
<br />
2000–<br />
5000<br />
<br />
500010.000<br />
<br />
>10.00<br />
<br />
21<br />
<br />
17<br />
<br />
19<br />
<br />
31,82%<br />
<br />
25,76%<br />
<br />
28,78%<br />
<br />
Trong số 66 bệnh nhân: prolactine cao nhất<br />
là 501 780 UI/L, 8 bệnh nhân khác tăng tiết GH<br />
hoặc tăng tiết FSH, LH, cortisol (chiếm<br />
8/66=12,12%).<br />
Chụp cắt lớp vi tính 45 bệnh nhân: hình ảnh<br />
khối u đồng tỷ trọng ở 41/45=91,11%; tăng tỷ<br />
trọng ở 3 bệnh nhân và ngấm thuốc cản quang ở<br />
32/38=84,21%. Hình ảnh khối u trên cộng hưởng<br />
từ được mô tả trong bảng 4. Kích thước khối u:<br />
u tuyến yên nhỏ (Microadenoma) 10 bệnh nhân<br />
và u tuyến yên lớn (Macroadenoma) 56 bệnh<br />
nhân. U tuyến yên khổng lồ với đường kính<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
>4cm ở 15 bệnh nhân (22,73%). U ngấm thuốc<br />
đối quang từ ở 58/66=87,88%. Khối u xấm lấn<br />
xoang tĩnh mạch hang ở 9 bệnh nhân, bọc động<br />
mạch cảnh trong 6, xâm lấn vùng trên yên 9 và<br />
xâm lấn vào xoang bướm 5 bệnh nhân.<br />
Bảng 4-Hình ảnh khối u loại prolactinoma trên cộng<br />
hưởng từ<br />
Đặc<br />
Đồng tín<br />
Tăng tín<br />
Giảm tín Tín hiệu hỗn<br />
điểm<br />
hiệu<br />
hiệu<br />
hiệu<br />
hợp<br />
hình ảnh<br />
Trên 28 (42,42%) 8 (12,12%) 11 (16,67%) 19 (28,79%)<br />
T1WI<br />
Trn<br />
8 (12,12%) 39 (59,09%)<br />
0<br />
19 (28,79%)<br />
T2WI<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật do khối u chèn ép,<br />
giảm thị lực, rối loạn nội tiết (51 bệnh nhân),<br />
điều trị nội thất bại (10 bệnh nhân), u tái phát (4<br />
bệnh nhân), xạ trị thất bại (1 bệnh nhân). Tất cả<br />
66 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương<br />
pháp vi phẫu qua xoang bướm. Kết quả phẫu<br />
thuật như trong bảng 5. Rò nước não tủy trong<br />
mổ 5 bệnh nhân, chảy máu mũi sau mổ 3 bệnh<br />
nhân. Không có rò nước não tủy sau mổ. Tử<br />
vong 1 bệnh nhân do chảy máu trong sọ. Kết<br />
quả xa sau mổ: nội tiết tố trở về bình thường<br />
45/55 bệnh nhân (81,81%) trong đó 22 bệnh nhân<br />
phải dùng thuốc điều trị tiếp tục (parloden hoặc<br />
dostinex). Đái nhạt 5 bệnh nhân. 11 bệnh nhân<br />
có thai hoặc đã sinh con sau phẫu thuật 6 tháng2 năm.<br />
Bảng 5-Kết quả phẫu thuật u tuyến yên tăng tiết<br />
prolactine<br />
Kết quả Cắt hết u Cắt gần hết Cắt một<br />
phẫu thuật<br />
u<br />
phần u<br />
Số bệnh<br />
41<br />
25<br />
0<br />
nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
62,12%<br />
37,88%<br />
<br />
Sinh<br />
thiết<br />
0<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
U tuyến yên tăng tiết prolactine chiếm phần<br />
lớn trong khối u tuyến yên. Tỷ lệ u tuyến yên<br />
tăng tiết prolactine dao động 35-55% tổng số u<br />
tuyến yên. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
prolactinoma chiếm 47,14%. Trong khi tại các<br />
nước phát triển, u tuyến yên tăng tiết prolactine<br />
thường được điều trị nội thành công và chỉ<br />
phẫu thuật khi điều trị nội thất bại(6,8). U tuyến<br />
<br />
419<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
yên tăng tiết prolactine có thể điều trị khỏi bằng<br />
thuốc, ngay cả khi khối u lớn, u chèn ép gây<br />
giảm thị lực(1,2). Nhưng phần lớn điều trị nội<br />
khoa phải kéo dài nhiều năm. Nồng độ<br />
prolactine sẽ cao trở lại nếu dừng thuốc. Những<br />
nghiên cứu gần đây tại Châu Âu, Mỹ cho thấy<br />
tỷ lệ u tuyến yên tăng tiết prolactine phải phẫu<br />
thuật chiếm 10-20% tổng số u tuyến yên. Tại<br />
Việt Nam, tỷ lệ u tuyến yên tăng tiết prolactine<br />
được điều trị khỏi bằng thuốc còn khá ít. Trong<br />
hầu hết các nghiên cứu, tỷ lệ u tuyến yên tăng<br />
tiết prolactine được phẫu thuật vẫn chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất(7,9).<br />
U tuyến yên tăng tiết prolactine gặp ở nữ<br />
nhiều hơn nam. Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 2,67. Tỷ lệ bệnh<br />
nhân nữ cao hơn nam ở hầu hết các thông báo<br />
về u tuyến yên tăng tiết prolactine. Lứa tuổi hay<br />
gặp nhất là từ 21-40 tuổi, chiếm 72,72%. Hơn hai<br />
phần ba bệnh nhân u tăng tiết prolactine ở lứa<br />
tuổi hoạt động sinh dục(3,4,6)<br />
Lý do bệnh nhân tới khám bệnh chủ yếu do<br />
rối loạn nội tiết như vô kinh nguyên phát hay<br />
thứ phát, vô sinh nguyên phát hay thứ phát,<br />
kinh nguyệt rối loạn hay tiết sữa. 42 bệnh nhân<br />
đi khám bệnh vì rối loạn nội tiết, chiếm 63,64%.<br />
Ngoài ra, một số bệnh nhân đi khám bệnh do thị<br />
lực giảm hoặc đau đầu. Thời gian tính từ khi<br />
xuất hiện triệu chứng đầu tiên tới khi phẫu<br />
thuật trung bình là 15 tháng, ngắn nhất là 6<br />
tháng và dài nhất là 12 năm. Thời gian bị bệnh<br />
ngắn hơn nhiều nếu so với bệnh to đầu chi<br />
acromegaly (tăng tiết GH). Thời gian trung bình<br />
từ khi bị bệnh tới khi chẩn đoán bệnh là 7-10<br />
năm đối với u tuyến yên tăng tiết GH<br />
(acromegaly) và là 2 năm đối với u tuyến yên<br />
không tăng tiết. Bệnh nhân đi khám sau 12 năm<br />
vô kinh là nữ, 50 tuổi, bị vô kinh thứ phát từ<br />
năm 38 tuổi. Bệnh nhân bị vô kinh thứ phát sau<br />
khi sinh con thứ 2 và không đi khám vì “mọi<br />
chuyện vẫn ổn”. Khi thị lực mắt giảm bệnh nhân<br />
mới đi khám (khối u lớn 3,1cm, thị lực 5/10 cả<br />
hai mắt, prolactine 100 000 UI/L).<br />
<br />
420<br />
<br />
Triệu chứng hay gặp nhất trước khi phẫu<br />
thuật là rối loạn nội tiết 62 bệnh nhân, chiếm tỷ<br />
lệ 93,94%. Điều này khác với khối u tuyến yên<br />
không tăng tiết. Khoảng 10% u tuyến yên không<br />
tăng tiết có biểu hiện rối loạn nội tiết (thường<br />
biểu hiện hội chứng suy tuyến yên). Bệnh nhân<br />
bị u tuyến yên tăng tiết GH, tăng tiết ACTH<br />
cũng thường có biểu hiện lâm sàng chủ yếu do<br />
nội tiết tố tăng. Bệnh nhân bị u tuyến yên tăng<br />
tiết ACTH (bệnh Cushing) thường đi khám sớm<br />
hơn do bệnh nặng lên nhanh hơn. Trong khi u<br />
tuyến yên tăng tiết prolactine có biểu hiện bệnh<br />
sớm nhưng người bệnh thường chủ quan, ít<br />
quan tâm nên đi khám muộn(4).<br />
Mặc dù dấu hiệu rối loạn nội tiết xuất hiện<br />
sớm và khá rõ nhưng bệnh nhân vẫn tới khám<br />
muộn nên 35 bệnh nhân bị giảm thị lực (53,03%).<br />
Đây là lý do 84,85% bệnh nhân là u tuyến yên<br />
lớn và 22,73% là u tuyến yên khổng lồ trước khi<br />
phẫu thuật (u lớn hơn 4cm).<br />
Xét nghiệm nội tiết cho thấy 86,36% bệnh<br />
nhân có nồng độ prolactine cao hơn 2000 UI/L,<br />
trong khi giới hạn bình thường của prolactine là<br />
dưới 600. Bệnh nhân có nồng độ prolactine cao<br />
nhất 501780 UI/L. Không có sự tương quan giữa<br />
kích thước khối u với nồng độ prolactine<br />
máu(2,10). Bằng chứng là 7/10 bệnh nhân u tuyến<br />
yên nhỏ có nồng độ prolactine cao hơn 5000<br />
UI/L. Trong số 66 bệnh nhân, 12,12% bệnh nhân<br />
có tăng một hay nhiều loại nội tiết tố khác. Một<br />
số tác giả cũng ghi nhận khoảng dưới 10% u<br />
tuyến yên tăng tiết prolactine là u hỗn hợp.<br />
Chúng tôi không xác định loại u hỗn hợp dựa<br />
trên kết quả giải phẫu bệnh. Trong thực hành<br />
lâm sàng, một số trường hợp tăng nồng độ<br />
prolactine máu mà không phải do u tuyến yên<br />
có thể gặp do khối u khác vùng hố yên (u màng<br />
não, u sọ hầu, u tế bào mầm germioma, nang<br />
vùng hố yên, u di căn hố yên), do sinh lý (có<br />
thai, nuôi con bằng sữa mẹ, vận động quá<br />
nhiều, stress), do sử dụng một số thuốc (một số<br />
thuốc tâm thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc<br />
tăng cường tiêu hóa, thuốc điều trị cao huyết<br />
áp…) hay do một số bệnh khác (hạ đường máu,<br />
phẫu thuật, động kinh, suy thận mãn, xơ gan,<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
rối loạn chức năng vùng dưới đồi, suy tuyến<br />
giáp tiên phát). Chính vì vậy, nên thận trọng khi<br />
đánh giá nồng độ cao của prolactine máu và<br />
phải thăm khám toàn diện trước khi chẩn đoán<br />
u tuyến yên hay trước khi đưa ra quyết định<br />
thăm dò tuyến yên(8,10).<br />
Chẩn đoán u tuyến yên tăng tiết prolactine<br />
cũng giống như các loại u tuyến yên khác khi<br />
dựa vào hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng<br />
từ. Khối u tuyến yên phần lớn đồng tỷ trọng<br />
(91,11%) và khối u ngấm thuốc cản quang<br />
(84,21%) trên hình ảnh cắt lớp vi tính. Hình ảnh<br />
cộng hưởng từ là hình ảnh đồng tín hiệu 42,42%<br />
và hình ảnh hỗn hợp 28,79% trên T1WI. Trên<br />
T2WI: khối u chủ yếu là hình ảnh tăng tín hiệu<br />
59,09% và tín hiệu hỗn hợp 28,79%. Hình ảnh<br />
khối u tuyến yên tăng tiết prolactine không khác<br />
với khối u tuyến yên khác(3,7,8,9).<br />
Điều trị u tuyến yên tăng tiết prolactine thay<br />
đổi nhiều trong 20 năm qua nhờ ứng dụng<br />
những thuốc mới trong điều trị. Tại các nước<br />
phát triển, điều trị nội khoa là sự lựa chọn hàng<br />
đầu đối với loại u này. Trong khi chúng ta vẫn<br />
coi phẫu thuật là sự lựa chọn tốt nhất. Phẫu<br />
thuật u tuyến yên tăng tiết prolactine không qua<br />
phức tạp do u mềm, dễ hút, ít chảy máu và tỷ lệ<br />
tại biến, biến chứng thấp. Tỷ lệ cắt bỏ hoàn toàn<br />
khối u tuyến yên tăng tiết prolactine là 62,62%<br />
cao hơn so với loại khối u khác (acromegaly,<br />
bệnh Cushing). Tỷ lệ khống chế nồng độ<br />
prolactine máu là 81,81%. Nếu không dung<br />
thuốc, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ prolactine<br />
bình thường chỉ là 23/45=51,11%. Như vậy, tỷ lệ<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khỏi bệnh sau phẫu thuật là 51,11%. Tỷ lệ này<br />
đạt 81,81% khi phối hợp với điều trị nội khoa.<br />
Điều này cho thấy, phẫu thuật là phương pháp<br />
điều trị hiệu quả nếu kết hợp với điều trị nội<br />
khoa.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
U tuyến yên tăng tiết prolactine là loại u<br />
chiếm phần lớn khối u tuyến yên. Dấu hiệu lâm<br />
sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết. Hơn 50% bệnh<br />
nhân có giảm thị lực do chẩn đoán muộn. Điều<br />
trị phẫu thuật là phương pháp điều trị an toàn<br />
nhưng nên phối hợp với điều trị nội khoa.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Abraham P and Bevan J S (2003). Prolactinoma, Management of<br />
pituitary tumors. Second Edition, Humana Press: 21-42.<br />
Batrinos M L (2009). Extensive personal experience. Validation of<br />
prolactin levels in menstrual disorders and in prolactinomas,<br />
Hormones. 8, 4: 258-266.<br />
Bhansali A et al (2010). Efficacy of cabergoline on rapid escalation<br />
of dose in men with macroprolactinomas. Indian J Med Res, 131:<br />
530-535.<br />
Buslei J K et al (2008). Operative treatment of prolactinomas:<br />
indications and in a current consecutive series of 212 patients.<br />
European Journal Endocrinol, 158: 11-18.<br />
Fideleff H L et al (2009). Prolactinoma in children and<br />
adolescents. Horm Res, 72: 197-205.<br />
Kars M et al (2010). Update in prolactinomas. The Journal of<br />
Medicine, 68, 3: 104-112.<br />
Lý Ngọc Liên (2003). Nghiên cứu áp dụng phương pháp mổ u<br />
tuyến yên qua đường xoang bướm tại BV HN Việt Đức. Luận<br />
văn CKII, Đại học Y Hà Nội.<br />
Molitch M E (2008). The cabergoline-resistant prolactinoma<br />
patient: New challenges. J Clin Endocrinol Metab, 93, 12: 46434645.<br />
Nguyễn Phong, Võ Văn Nho (2003). U tuyến yên: đặc điểm lâm<br />
sàng và kết quả phẫu thuật qua xoang bướm. Y học TP Hồ Chí<br />
Minh, 7, 2: 23-25.<br />
Schlechte J A (2007). Long-term management of prolactinomas. J<br />
Clinical Endocrinol Metab, 92, 8: 2861-2865.<br />
<br />
421<br />
<br />