intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và phim sọ nghiêng của bệnh nhân sai hình xương loại III đã chỉnh nha trước phẫu thuật

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng và phim sọ nghiêng của bệnh nhân sai hình xương loại III đã chỉnh nha trước phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và phim sọ nghiêng của bệnh nhân sai hình xương loại III đã chỉnh nha trước phẫu thuật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHIM SỌ NGHIÊNG CỦA BỆNH NHÂN<br /> SAI HÌNH XƯƠNG LOẠI III ĐÃ CHỈNH NHA TRƯỚC PHẪU THUẬT<br /> Nguyễn Thu Hà *, Lê Văn Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và phim sọ nghiêng của bệnh nhân sai hình xương loại III đã chỉnh<br /> nha trước phẫu thuật.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 36 bệnh nhân; gồm 19 nữ, 17 nam; tuổi trung<br /> bình 24,3 (phạm vi 19 – 40 tuổi); đã chỉnh nha và có khớp cắn ổn định trước phẫu thuật. Đo đạc các chỉ số trên<br /> phim sọ nghiêng bằng phần mềm Sidexis và nhận xét trên lâm sàng độ cắn phủ, cắn chìa. Số liệu được phân tích<br /> bằng Excel 2013 và SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Các số đo cho thấy lệch lạc xương hàm ở mức độ nặng. Tương quan hai hàm theo chiều trước sau<br /> (góc ANB) là - 5,17 o ± 2,92; góc SNB là 86,28 o ± 4,99; góc mặt phẳng hàm dưới so với nền sọ là 34,85 o ± 6,12.<br /> Tầng mặt dưới cao, tỉ lệ Gl’-Sn/Sn-Me’ là 90,99%. Do giải bù trừ của giai đoạn chỉnh nha trước phẫu thuật chưa<br /> đủ, nên răng cửa trên hơi nghiêng về phía môi, 1 – NA = 31,38o ± 6,82; răng cửa dưới hơi nghiêng về phía lưỡi, 1<br /> – GoGn= 87,33 o ± 6,01. Giá trị Wits là -12,83 o ± 3,87; góc H là 8,24 o ± 4,08.<br /> Kết luận: Các trường hợp sai hình xương loại III có tương quan khác biệt hai hàm theo chiều trước sau,<br /> chiều đứng rất lớn và cần điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hàm.<br /> Từ khóa: sai hình xương loại III, khớp cắn hạng III, phẫu thuật chỉnh hàm<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND CEPHALOMETRIC CHARACTERISTICS IN SKELETAL CLASS III PATIENTS PRE-<br /> SURGICALLY TREATED WITH ORTHODONTICS<br /> Nguyen Thu Ha, Le Van Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 49 - 54<br /> <br /> Purpose: to evaluate clinical and cephalometric characteristics in skeletal class III patients pre-surgically<br /> treated with orthodontics.<br /> Materials and Methods: A descriptive study was conducted in a series of 36 patients, including 19 females,<br /> 17 males, mean age 24.3 years, having a stable occlusion followed by an pre-surgical orthodontic treatment. The<br /> measurements on lateral cephalometric radiographs were obtained by using computerized cephalometry of<br /> Sidesxis softwear and alnalyzed by using Excel 13.0 and SPSS 16.0<br /> Results: The measured data showed that the bimaxillary discrepancies were severe. The anterior-posterior<br /> bimaxillary decalage (ANB angle) is – 5.17 o ± 2.92. SNB is 86.28 o ± 4.99; the angle made between SN and Go-<br /> Gn is 34.85 o ± 6.12. The lower facial third dimension increases, the Gl’-Sn/Sn-Me’ incidence is 90.99%. Because<br /> of under-decompensation performed during the pre-surgical phase of orthdontic treatment, the upper incisors were<br /> slightly proclined, 1 – NA = 31.38 o ± 6.82; the lower incisors were slightly reclined, 1 – GoGn= 87.33 o ± 6.01.<br /> Wits appraisal was -12.83 o ± 3.87; H angle = 8.24 o ± 4.08.<br /> Conclusions: The sagittal and vertical bimaxillary differences in skeletal class III patients are very large and<br /> they need to be treated by orthognathic sugery.<br /> <br /> * Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TpHCM<br /> ** Viện đào tạo Răng Hàm Mặt Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thu Hà ĐT: 0918182850 Email: hanguyen1508@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Key words: Skeletal Class III malocclusion, class III oclusion, orthognathic surgery<br /> MỞ ĐẦU đơn thuần sẽ hoàn toàn khác với hướng di<br /> chuyển răng để chuẩn bị cho phẫu thuật chỉnh<br /> Sai hình xương hàm chiếm tỉ lệ 20%(3), ảnh hàm(9). Hầu hết chỉnh nha trước phẫu thuật là<br /> hưởng đến bệnh nhân cả về thẩm mỹ lẫn chức giải bù trừ vị trí của răng. Tuy nhiên ở nước ta<br /> năng nhai. Những trường hợp sai hình xương chưa có nghiên cứu nào khảo sát đặc điểm sai<br /> mức độ trầm trọng sẽ ảnh hưởng đến chất khớp cắn loại III do xương trước phẫu thuật.<br /> lượng sống, do bệnh nhân bị mặt cảm về ngoại Mục tiêu của nghiên cứu là nêu đặc điểm lâm<br /> hình khi giao tiếp xã hội, do khớp cắn không sàng và phim sọ nghiêng của bệnh nhân sai hình<br /> thuận lợi làm cho hiệu quả nhai kém(10,14). Một xương loại III có chỉnh nha trước phẫu thuật.<br /> số bệnh nhân có nhu cầu điều trị vì chức năng<br /> nhai kém(12). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tại Mỹ, tỉ lệ dân số có sai hình xương cần Đối tượng nghiên cứu<br /> phẫu thuật khoảng 2,7%(4). Trong đó, sai khớp Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br /> cắn loại III ở Mỹ, châu Âu 1-5%(2), có khoảng 16%<br /> - Các bệnh nhân tại BV RHM TW và các<br /> bệnh nhân trong độ tuổi từ 4-10 tuổi đến điều trị<br /> phòng khám nha tại TP HCM, từ năm 2014 –<br /> với chẩn đoán sai khớp cắn loại III(1). Trái lại,<br /> 2015, có khớp cắn loại III và có chỉ định phẫu<br /> trong hầu hết các nghiên cứu tỉ lệ sai khớp cắn<br /> thuật, đã hoàn tất chỉnh nha trước phẫu thuật và<br /> loại này ở người Nhật, Trung Quốc, Đài Loan thì<br /> khớp cắn sau cùng trên mẫu hàm nghiên cứu ổn<br /> cao hơn, từ 15% đến 23%. Nghiên cứu của Lew<br /> định.<br /> và cộng sự trong 1050 học sinh Trung Quốc từ<br /> - Gồm 36 bệnh nhân, tuổi từ 19 đến 40 (trung<br /> 12-14 tuổi, sai khớp cắn loại III là 12,6%(8). Vì vậy<br /> bình 24,3 ± 4,9), 19 nữ, 17 nam.<br /> sai khớp cắn loại III là vấn đề lâm sàng thường<br /> thấy ở bệnh nhân chỉnh nha châu Á. Có khoảng - Có chụp phim sọ nghiêng trước phẫu thuật<br /> 63 – 73% sai khớp cắn loại III là do xương(2). khoảng 1 – 2 tháng, bằng máy chụp phim hiệu<br /> Sirona-Siemen của Đức, chất lượng phim tốt.<br /> Điều trị sai khớp cắn loại III thực sự là một<br /> thử thách đối vớicác bác sĩ chỉnh nha. Một số yếu - Khoảng cách từ máy đến phim được chuẩn<br /> tố góp phần làm cho vấn đề phức tạp hơn là sai hóa theo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất,<br /> khớp cắn do di truyền hay do yếu tố môi trường, tỉ lệ phóng đại phim là 1,1 lần; nhưng các số liệu<br /> tính đa dạng của các loại sai khớp cắn, kết quả đo đạt trên phim được qui về kích thước thật.<br /> điểu trị sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngoài mặt và - Các số đo khoảng cách được tính bằng đơn<br /> kinh nghiệm lâm sàng của bác sĩ điều trị đối với vị mi-li-met, các số đo góc tính bằng độ.<br /> loại sai khớp cắn này. Có hai cách điều trị là Tiêu chuẩn loại trừ<br /> chỉnh nha ngụy trang để bù trừ cho lệch lạc<br /> - Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh về sọ mặt.<br /> xương-răng hay chỉnh nha-phẫu thuật để đạt kết<br /> quả thẩm mỹ và khớp cắn tối ưu, đặc biệt là - Bệnh nhân có tiền sử chấn thương hàm<br /> những trường hợp giáp biên(5,7). mặt.<br /> - Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng mặt.<br /> Tỉ lệ sai khớp cắn hạng III ở VN 21,7%, trong<br /> đó có một số ca điều trị chỉnh nha đơn thuần sẽ - Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân chống chỉ<br /> không hiệu quả, cần phẫu thuật vì lệch lạc định phẫu thuật.<br /> xương hàm cải thiện không đáng kể với chỉnh Phương pháp nghiên cứu<br /> nha ngụy trang(1). Vấn đề đặt ra là bác sĩ chỉnh<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> nha phải xác định hướng điều trị trước khi bắt<br /> Nghiên cứu mô tả.<br /> đầu vì hướng di chuyển răng điều trị chỉnh nha<br /> <br /> <br /> 50 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu + Mặt phẳng khẩu cái: qua ANS và PNS<br /> - Tiếp nhận các bệnh nhân có sai hình xương (ANS: Anterior nasal spine, điểm gai mũi trước.<br /> loại III từ các bác sĩ chỉnh nha. PNS: Posterior nasal spine, điểm gai mũi sau)<br /> - Bệnh nhân đã chỉnh nha trước phẫu thuật, + Mặt phẳng khớp cắn: là mặt phẳng đi qua<br /> kiểm tra khớp cắn sau cùng trên mẫu hàm ổn điểm giữa độ cắn phủ của răng cối lớn thứ nhất<br /> định. và độ cắn phủ răng cửa (hoặc răng cối nhỏ nếu<br /> - Chụp phim cephalometry. răng cửa sai vị trí).<br /> <br /> - Xác định các điểm chuẩn, mặt phẳng và + Mặt phẳng hàm dưới: đi qua Gn và Go<br /> đường thẳng tham chiếu của mô cứng, mô mềm. (Gn: Gnathion, điểm trước nhất và dưới nhất của<br /> cằm trên mặt phẳng dọc giữa. Go: Gonion, điểm<br /> * Các mặt phẳng và đường thẳng tham chiếu của<br /> sau nhất và dưới nhất của góc hàm)<br /> mô cứng, mô mềm:<br /> - Đo đạc các thông số góc và khoảng cách<br /> + Mặt phẳng SN: đi qua điểm S và N<br /> trên phim bằng phần mềm Sidexis GX của máy<br /> + Mặt phẳng Francfort: đi qua điểm Po và Or chụp phim sọ nghiêng hiệu Sirona-Siemen.<br /> (Po: điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài. Or:<br /> điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng<br /> Các biến số được dùng trong nghiên cứu:<br /> STT Biến số Định nghĩa<br /> (o)<br /> Tương quan giữa hàm trên 1 SNA Góc tạo bởi SN và NA<br /> (o)<br /> với sọ 2 SN - ANS-PNS Góc tạo bởi SN và mặt phẳng khẩu cái<br /> (o)<br /> Tương quan giữa hàm dưới 3 SNB Góc tạo bởi SN và NB<br /> (o)<br /> với sọ 4 SN - GoGn Góc tạo bởi SN và mặt phẳng hàm dưới<br /> (o)<br /> 5 ANB Góc tạo bởi NA và NB<br /> Tương quan hàm trên với 6 Wits (mm) Khoảng cách AO-BO<br /> hàm dưới 7 Co-A (mm) Chiều dài xương hàm trên<br /> 8 Co-Gn (mm) Chiều dài xương hàm dưới<br /> (o)<br /> 9 1 - NA Góc tạo bởi trục răng cửa hàm trên với NA<br /> Tương quan răng cửa hàm<br /> trên với hàm trên (o) Góc tạo bởi trục răng cửa hàm trên với mặt phẳng<br /> 10 1–ANS-PNS<br /> khẩu cái<br /> (o)<br /> 11 1 - NB Góc tạo bởi trục răng cửa hàm dưới với NB<br /> Tương quan răng cửa hàm<br /> dưới với hàm dưới (o) Góc tạo bởi trục răng cửa hàm dưới với mặt phẳng<br /> 12 1-GoGn<br /> hàm dưới<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> STT Biến số Định nghĩa<br /> <br /> (o) Góc tạo bởi trục răng cửa hàm trên và trục răng cửa<br /> 13 1-1<br /> hàm dưới<br /> <br /> OB (mm) Sự phủ răng cửa trên lên răng cửa dưới theo chiều<br /> Tương quan giữa răng cửa 14<br /> đứng ở CKTT<br /> trên và răng cửa dưới<br /> OJ (mm) Sự nhô theo chiều ngang răng cửa trên so với răng<br /> 15<br /> cửa dưới ở CKTT<br /> Độ cắn hở (mm) Khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và răng cửa<br /> 16<br /> dưới<br /> 17 Gl’-Sn (mm) Chiều cao tầng mặt trên<br /> Tương quan mô mềm nhìn 18 Sn-Me’ (mm) Chiều cao tầng mặt dưới<br /> nghiêng (o) Góc tạo bởi mô mềm Nasion-mô mềm Pogonion với<br /> 19 Holdaway H angle<br /> tiếp tuyến môi trên<br /> (o): đơn vị đo góc (mm): đơn vị đo chiều dài, khoảng cách<br /> - Độ tin cậy Bảng 2. Tương quan hàm trên với hàm dưới: trung<br /> Sai số (ME) được tính theo đẳng thức bình và độ lệch chuẩn<br /> Dahlberg, trong đó d là khác biệt giữa hai lần đo, Tên biến Trung bình Phạm vi Độ lệch<br /> (N=36) chuẩn<br /> n là tổng số lần đo. Giá trị sai số trong nghiên ANB<br /> (o)<br /> -5,17 -11,8 đến -0,7 2,92<br /> cứu này là 0,11; tương đương với các nghiên cứu Wits (mm) -12,83 -24.75 đến -8,10 3,87<br /> khác (13) Co-A (mm) 80,14 57,75 đến 97,03 6,93<br /> Co-Gn 122,09 110,72 đến 8,79<br /> (mm) 140,58<br /> Nhận xét: Góc ANB âm nhiều: mức độ<br /> chệnh lệch giữa khối xương hàm trên và xương<br /> Phân tích thống kê hàm dưới rất nhiều. Hình chiếu lên mặt phẳng<br /> Các số liệu được phân tích thống kê theo nhai của điểm B ở phía trước nhiều hơn so với<br /> chương trình Microsoft Excel 2013 và SPSS for điểm A (giá trị Wits lớn). Chiều dài XHT ngắn<br /> Window Version 16.0 để tính số trung bình và nhiều, XHD dài.<br /> độ lệch chuẩn. Giá trị trung bình và độ lệch<br /> Bảng 3. Tương quan răng cửa hàm trên và răng cứa<br /> chuẩn được tính cho các biến số định lượng. Tỉ lệ<br /> hàm dưới với xương hàm tương ứng: trung bình và<br /> phần trăm được tính cho các biến số định tính.<br /> độ lệch chuẩn<br /> KẾT QUẢ Tên biến Trung bình Phạm vi Độ lệch<br /> (N=36) chuẩn<br /> Bảng 1. Tương quan hàm trên, hàm dưới với nền sọ: 1 – NA<br /> (o)<br /> 31,38 15,3 - 48,5 6,82<br /> trung bình và độ lệch chuẩn Góc 1 - mặt phẳng 122,04 103,7 - 135,8 7,31<br /> Tên biến Trung bình Phạm vi Độ lệch khẩu cái (mm)<br /> (o)<br /> (N=36) chuẩn 1 – NB 28,23 17,6 - 43.2 6,03<br /> (o) (o)<br /> SNA 81,09 69,2 đến 90,5 3,98 Góc 1 – GoGn 87,33 78,8 - 103.2 6,01<br /> SN - ANS- Nhận xét: Răng cửa trên hơi nghiêng về<br /> (o) 8,90 2,1 đến 24,3 4,10<br /> PNS<br /> SNB<br /> (o)<br /> 86,28 76,3 đến 94.8 4,99 phía môi so với đường NA và răng cửa hàm<br /> SN – GoGn<br /> (o)<br /> 34,85 24,2 đến 50,5 6,12 dưới hơi nghiêng về phía lưỡi so với mặt<br /> Nhận xét: SNA nhỏ: XHT lui ra sau với nền phẳng hàm dưới.<br /> sọ. SNB lớn: XHD nhô ra trước so với nền sọ. SN Tương qua trục răng cửa hàm trên với răng<br /> – GoGn lớn: mặt phẳng hàm dưới là góc mở cửa hàm dưới trong giới hạn bình thường. Sau<br /> khi chỉnh nha giải bù trừ răng, cho thấy độ cắn<br /> chìa trung bình là - 6, 01 mm (Bảng 4).<br /> <br /> <br /> 52 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Tương quan giữa răng cửa trên và răng cửa Góc mặt phẳng hàm dưới với nền sọ là góc<br /> dưới: trung bình và độ lệch chuẩn mở, chiều dài xương hàm dưới (Co-Gn) tăng,<br /> Tên biến Trung bình Phạm vi Độ lệch nên gia tăng chiều cao tầng mặt dưới phía trước.<br /> (N=36) chuẩn Trong nghiên cứu của tôi, góc mặt phẳng hàm<br /> (o)<br /> Góc 1-1 125,01 102,1 đến 143,8 9,87<br /> dưới là 34,85 o ± 6,12, chiều cao tầng mặt dưới dài<br /> OB(mm) -1,05 -4,0 đến ,0 1,34<br /> OJ(mm) -6,01 -13,0 đến -1,5 3,27 hơn tầng mặt trên, tỉ lệ Gl’-Sn/Sn-Me’ là 91, 09%;<br /> Độ cắn hở(mm) 2,07 1,0 đến 5,0 1,15 tương đương với nghiên cứu của Tseng(13)<br /> Bảng 5: Tương quan mô mềm nhìn nghiêng: trung Các giá trị liên quan đến răng cửa như góc<br /> bình và độ lệch chuẩn răng cửa với xương hàm tương ứng, cho thấy<br /> Tên biến Trung bình Phạm vi Độ lệch giải bù trừ chưa đủ. Độ cắn chìa lớn, trong đó có<br /> (N=36) chuẩn trường hợp cắn chìa -13mm, Giá trị Wits trung<br /> 65,61 56,56 đến 3,60<br /> Gl’-Sn (mm)<br /> 73,01<br /> bình là -12,83 mm, theo nghiên cứu Nikia 2010<br /> 72,80 59,22 đến 8,89 cho thấy Wits = -7,16 mm có thể điều trị thành<br /> Sn-Me’(mm)<br /> 116,96 công với chỉnh nha ngụy trang. Góc Holdaway<br /> Gl’-Sn/Sn-Me’ 0,91 0,55 đến 1,09 0,09 trong nghiên cứu là 8,24 o, nghiên cứu Rabie ≤ 12o<br /> Holdaway H 8,24 1,3 đến 15.3 4,08<br /> angle<br /> (o) có chỉ định chỉnh nha phẫu thuật(11)<br /> Nhận xét: Tầng mặt dưới hơi dài hơn tầng Nghiên cứu còn hạn chế vì tiến hành tại thời<br /> mặt trên, góc Holdaway là 8,24º: viền môi trên điểm đã hoàn tất chỉnh nha để chuẩn bị phẫu<br /> gần sát đường thẳng nối từ N’-Pg’. thuật, nên không thu thập được dữ liệu của bệnh<br /> nhân trước khi chỉnh nha để so sánh với các dữ<br /> BÀNLUẬN<br /> liệu sau khi chỉnh nha giải bù trừ.<br /> Các trường hợp sai hình xương loại III, do<br /> KẾT LUẬN<br /> mức độ chênh lệch hai hàm nhiều nên có biểu<br /> hiện qua vẻ ngoài mặt lõm,. Trên phim sọ Các trường hợp sai hình xương loại III, có<br /> nghiêng, góc ANB âm nhiều, góc này ít thay đổi mức độ khác biệt giữa XHT - XHD rất nhiều, với<br /> với chỉnh nha ngụy trang. Trong nghiên cứu đặc điểm sau:<br /> chúng tôi, góc ANB = - 5,17o ± 2,92; tương đương XHT: Lùi ra sau so với nền sọ, chiều dài<br /> với nghiên cứu của Tseng là - 5,29 o ± 3,05(13) cao XHT: ngắn nhiều, góc mặt phẳng khẩu cái lớn.<br /> hơn so với HicHam là - 4,41o ± 3,13(5). Theo Các XHD: Nhô ra trước nhiều so với nền sọ,<br /> trường hợp điều trị chỉnh nha ngụy trang thành chiều dài XHD hơi dài, góc mặt phẳng hàm dưới<br /> công, mà không ảnh hưởng có hại trên mô nha là góc mở. Tầng mặt dưới hơi dài hơn tầng mặt<br /> chu, thì góc ANB trong khoảng 0,46 o ± 2,74(1) trên.<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, góc mặt phẳng Sau khi chỉnh nha trước phẫu thuật, đa số<br /> khẩu cái-sàn sọ lớn 8,90 o ± 4,10, lớn hơn nhiều so giải bù trừ chưa đủ nên răng cửa trên hơi<br /> với nghiên cứu của HicHam là 6,59 o ± 3,38(9), có nghiêng về phía môi, răng cửa dưới hơi nghiêng<br /> thể do mặt phẳng khẩu cái ở người Việt Nam, về phía lưỡi. Giá trị Wits là -12,83mm ± 3,87; góc<br /> phía trước dốc xuống dưới hơn người châu Âu(6) Holdaway là 8,24º ± 4,08.<br /> Nguyên nhân bất hài hòa trong sai khớp cắn Tóm lại: Các trường hợp sai hình xương loại<br /> loại III là do hai hàm. Hàm trên ngắn nhiều III, khi góc ANB = - 5,17o ± 2,92; Wits là -12,83mm<br /> (80,14mm ± 6,93), hàm dưới hơi dài (122,09 mm ± ± 3,87; góc Holdaway là 8,24º ± 4,08 nên can thiệp<br /> 8,79) (Mc Namara: Co-A= 91mm ± 4,3; Co- phẫu thuật chỉnh hàm.<br /> Gn=120,2 mm ± 5,3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> class II and class III dentofacialdeformities”. Int. J. Oral<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Maxillofac. Surg.; 41, pp. 830–834.<br /> 1. Burns N.R., Musich D.R., Martin C., Razmus T., Gunel 11. Rabie A-Bakr M., Wong R.W.K, Min G.U. (2008). “Treatment<br /> E., Ngan P. (2010). “Class III camouflage treatment: what are in borderline Class III malocclusion: orthodontic camouflage<br /> the limits?”. Am J Orthod Dentofacial Orthop; 137:9.e1-9, e13. (extraction) versus orthognathic surgery”. Open Dent J. 2, pp.<br /> 2. Chang H.P., Tseng Y.C., Chang H.F. Chang (2006). 38–48.<br /> “Treatment of Mandibular Prognathism”. J Formos Med Assoc, 12. Trawitzki LVV, Dantas RO, Mello-Filho FV,Marques W.<br /> 105 (10), pp. 781- 90. (2006). “Effect of treatment of dentofacialdeformities on the<br /> 3. Foncesca R.J. (2000). Oral and Maxillofacial Surgery - electromyographicactivity of masticatory muscles”. Int J<br /> Orthognathic Surgery, W.B. Saunders Company, 2, pp. 24. OralMaxillofac Surg; 35, pp.170–3.<br /> 4. James R. H., Edward Ellis III, Myron R. Tucker (2014). 13. Tseng Y.C., Pan C.Y., Chou S.T., Liao C.Y., Lai S.T., Chen<br /> Contemporary Oral and Maxillofacial Surgery, by Mosby, C.M., Chang H.P., Yang Y.H. (2011), “Treatment of adult<br /> Elsevier Inc, 6 Edition, pp. 520. Class III malocclusions with orthodontic theapy or<br /> 5. Hicham B., Mohamed F. A., Claude Garcia, Edith H., orthognathic surgery: Receiver operating characteristic<br /> Redouane A., Fatima Z. (2011). “Treatment of skeletal class III analysis”, American Journalof Orthodontics and Dentofacial<br /> malocclusions: Orthognathic surgery or orthodontic Orthopedics 139, (5), pp. e485- e493.<br /> camouflage? How to decide”. International Orthodontics, 9, pp. 14. Van Den Braber W, Van Der Glas HW, VanDer Bilt A,<br /> 196-209. Bosman F. (2002). “The influence oforthodontic on selection<br /> 6. Hồ Thị Thùy Trang (1999). “Những đặc trưng của khuôn mặt hài and breakage underlyingfood comminution in pre-<br /> hòa qua ảnh chụp sọ nghiêng – Nghiên cứu trên sinh viên Đại học orthognatic surgery patients”. Int J Oral Maxillofac Surg;31, pp.<br /> Y Dược. Luận văn thạc sĩ Y học. 592–7.<br /> 7. Houston W.J. (1983). “The analysis of errors in orthodontic<br /> measurements”. Am J Orthod; 83, (5), pp. 382–90.<br /> 8. Lew K. K., Foong W. C., Loh E. (1993). “Malocclusion Ngày nhận bài báo: 02/01/2016<br /> prevalence in an ethnic Chinese population”. Australian Dental<br /> Journal; 38 (6), pp. 442 - 9.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/02/2016<br /> 9. Phan Thị Xuân Lan (2004). Chỉnh hình răng mặt: kiến thức cơ bản Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> và điều trị phòng ngừa. NXB Y học, Tp HCM, tr.232.<br /> 10. Picinato-Pirola M. N. C., MestrinerW., Freitas Jr. O., Mello-<br /> Filho F. V., Trawitzki L. V. V. (2012). “Masticatory efficiency in<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1