Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM CÁC BIẾN CHỨNG<br />
CỦA TÚI THỪA MECKEL TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Hữu Chí*, Lê Cẩm Thạch*, Đỗ Thanh Thủy*, Hoàng Lê Phúc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và siêu âm các biến chứng của túi thừa Meckel ở trẻ em.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp biến chứng của túi thừa Meckel được phẫu<br />
thuật và có siêu âm trước mổ tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2009 đến tháng 5/2011.<br />
Kết quả: Từ năm 2009 đến tháng 5/2011, có 43 trường hợp được đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi trung bình<br />
42,3 tháng, trẻ dưới hai tuổi chiếm 44,2%. Tỉ lệ trai: gái = 2:1. Các biến chứng của túi thừa Meckel: xuất huyết<br />
tiêu hoá dưới 69,7%, viêm túi thừa Meckel 67,4%, viêm phúc mạc do viêm thủng túi thừa Meckel 16,3%, lồng<br />
ruột do Meckel 7%, tắc ruột do dây xơ Meckel 7%, xoắn hoại tử túi thừa Meckel 2,3%. Lâm sàng: tiêu máu<br />
69,7%, đau bụng 46,5%, nôn ói 41,8%, sốt 27,9%, thiếu máu 53,4%, Hct lúc nhập viện 26,5%, truyền máu<br />
tuyến trước 23%, truyền máu tại bệnh viện 53,5%. Siêu âm: viêm túi thừa Meckel 76,7%, nghi ngờ túi thừa<br />
Meckel 7%, dày lớp niêm mạc 69,7%, dày mạc nối 20,9%, dịch tự do 27,9%, lồng ruột 7%, tắc ruột do dây dính<br />
Meckel 7%.<br />
Kết luận: Các biến chứng của túi thừa Meckel cần phải can thiệp ngoại khoa. Hiểu phôi thai, nhận biết các<br />
đặc điểm lâm sàng và siêu âm có thể giúp chẩn đoán sớm và chính xác trước mổ. Nên sử dụng siêu âm như một<br />
test thường qui trong việc xác định các biến chứng của túi thừa Meckel.<br />
Từ khóa: Túi thừa Meckel, trẻ em, siêu âm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL AND SONOGRAPHIC FINDINGS OF COMPLICATED MECKEL’S DIVERTICULUM IN<br />
CHILDREN<br />
Nguyen Huu Chi, Le Cam Thach, Do Thanh Thuy, Hoang Le Phuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh<br />
* Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 78 - 82<br />
Objectives: The purpose of this study is to present the clinical and sonographic findings of complicated<br />
Meckel’s diverticulum in children.<br />
Materials and methods: We reviewed all cases of complicated Meckel’s diverticulum operated in our<br />
hospital and having preoperative ultrasound from 2009 to May 2011.<br />
Results: 43 cases with a mean age of 42.3 months were included in the study, 44.2% was under 2 years old.<br />
Male: female was 2:1. Meckel’s diverticular complications were digestive hemorrhage 69.7%, diverticulitis<br />
67.4%, peritonitis 16.3%, intussusception 7%, intestinal obstruction due to diverticular band 7%, diverticular<br />
gangrenous volvulus 2.3%. Clinical signs: intestinal bleeding, abdominal pain, vomiting, fever, anemia,<br />
admission hematocrit, prehospital blood transfusion and blood transfusion at our hospital were 69.7%, 46.5%,<br />
41.8%, 27.9%, 53.4%, 26.5%, 23% and 53.5% respectively. Sonographic findings: Meckel’s diverticulitis,<br />
suspected Meckel’s diverticulum, hyperechoic mucosa, hyperechoic omentum, ascite, intussusception and<br />
obstruction due to diverticular band were 76.7%, 7%, 69.7%, 20.9%, 27.9%, 7% and 7% respectively.<br />
Conclusions: Complicated Meckel’s diverticulum needs surgical intervention. An adequate knowledge of<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Hữu Chí,<br />
<br />
78<br />
<br />
ĐT: 01286558536<br />
<br />
Email: dr_huuchi@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
embryology and clinical and sonographic findings can help in the early and exactly preoperative diagnosis. We<br />
should use ultrasound as a routine test for the diagnosis of Meckel’s diverticular complications.<br />
Key words: Meckel’s diverticulum, children, ultrasound.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Túi thừa Meckel, di tích phôi thai của ống<br />
rốn ruột, thường không có triệu chứng, nhưng<br />
60% có biến chứng ở trẻ dưới 2 tuổi. Các biến<br />
chứng có thể gặp bao gồm xuất huyết tiêu hoá<br />
dưới, cơ học như tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột<br />
do dây xơ rốn ruột hay xoắn hoại tử túi thừa<br />
Meckel, biến chứng nhiễm trùng như viêm túi<br />
thừa Meckel hoặc viêm phúc mạc do viêm<br />
thủng túi thừa Meckel. Phần lớn các biến chứng<br />
được chẩn đoán sau mổ, tuy nhiên qua thực tế<br />
lâm sàng, chúng tôi -nhận thấy các biến chứng<br />
đó có thể chẩn đoán trước mổ và sẽ định hướng<br />
can thiệp. Do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài<br />
nhằm giới thiệu đặc điểm lâm sàng và siêu âm<br />
các biến chứng của túi thừa Meckel.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Mô tả các đặc điểm lâm sàng và siêu âm các<br />
biến chứng của túi thừa Meckel ở trẻ em tại<br />
bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của các<br />
biến chứng của túi thừa Meckel bao gồm tuổi,<br />
giới tính, thời gian bệnh, lý do nhập viện, xuất<br />
huyết tiêu hoá, đặc điểm xuất huyết tiêu hoá,<br />
tình trạng thiếu máu, truyền máu.<br />
Xác định tỉ lệ các biến chứng của túi thừa<br />
Meckel.<br />
Xác định tỉ lệ các dấu hiệu siêu âm trong<br />
chẩn đoán các biến chứng của túi thừa Meckel.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật có chẩn<br />
đoán sau mổ có liên quan túi thừa Meckel và<br />
được siêu âm bụng trước mổ tại Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 1.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Những bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ có<br />
liên quan túi thừa Meckel và được siêu âm bụng<br />
trước mổ tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Túi thừa Meckel bình thường được phát<br />
hiện tình cờ trong lúc phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả tiến cứu.<br />
<br />
Thu thập dữ kiện<br />
Theo bệnh án mẫu.<br />
Cỡ mẫu<br />
Lấy trọn.<br />
Phương tiện<br />
Máy siêu âm Mylab50, đầu dò Linear<br />
7.5Mhz<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 2009 đến tháng 5/2011, có 43 trường hợp<br />
được đưa vào lô nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình 42,3 tháng, tỉ lệ trai/gái=2.<br />
Lý do nhập viện vì tiêu máu 28 ca (65%), đau<br />
bụng 8 (18,6%), ói 3 (7%), thiếu máu 1 (2,3%).<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và xuất huyết tiêu hoá<br />
Bảng 1:.Đặc điểm lâm sàng<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Tiêu máu<br />
Đau bụng<br />
Nôn ói<br />
Sốt<br />
Da xanh niêm nhạt<br />
Hct lúc nhập viện<br />
Truyền máu tuyến trước<br />
Truyền máu tại bệnh viện<br />
Tiền căn: Tiêu máu<br />
Đau bụng<br />
Lồng ruột<br />
<br />
Số ca N=43 (%)<br />
30<br />
20<br />
18<br />
12<br />
23<br />
<br />
(69,7)<br />
(46,5)<br />
(41,8)<br />
(27,9)<br />
(53,4)<br />
26,5%<br />
10<br />
(23)<br />
23<br />
(53,5)<br />
12<br />
(27,9)<br />
10<br />
(23)<br />
3<br />
(7)<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Bảng.2.Đặc điểm xuất huyết tiêu hoá dưới<br />
Tiêu máu<br />
-Tiêu máu đỏ bầm<br />
-Tiêu máu đỏ tươi<br />
-Tiêu phân đen<br />
-Tiêu đàm máu<br />
Số lần đi tiêu trung bình<br />
Thiếu máu<br />
<br />
30 (69,7)<br />
19 (63,3)<br />
4 (13,3)<br />
5 (16,7)<br />
2 (6,7)<br />
1,5 lần<br />
23 (76,6)<br />
<br />
Đặc điểm hình ảnh siêu âm<br />
Bảng 3. Đặc điểm siêu âm<br />
Đặc điểm siêu âm<br />
<br />
Số ca N=43 (%)<br />
<br />
Viêm túi thừa Meckel<br />
Nghi ngờ túi thừa Meckel<br />
Dày lớp niêm mạc<br />
Dày mạc nối<br />
<br />
33 (76,7)<br />
3 (7)<br />
30 (69,7)<br />
9 (20,9)<br />
<br />
Các biến chứng của túi thừa Meckel<br />
Bảng 4. Các biến chứng của túi thừa Meckel<br />
Các biến chứng<br />
Xuất huyết tiêu hoá dưới<br />
Viêm túi thừa Meckel<br />
Viêm phúc mạc do viêm<br />
thủng túi thừa Meckel<br />
Lồng ruột do Meckel<br />
Tắc ruột do dây xơ Meckel<br />
Xoắn hoại tử túi thùa Meckel<br />
<br />
80<br />
<br />
Số ca N =43<br />
(%)<br />
30 (69,7)<br />
29 (67,4)<br />
7 (16,3)<br />
3 (7)<br />
3 (7)<br />
1 (2,3)<br />
<br />
Đặc điểm siêu âm<br />
<br />
Số ca N=43 (%)<br />
<br />
Hố chậu phải<br />
Quanh rốn<br />
Dịch tự do<br />
Lồng ruột do túi thừa Meckel<br />
Tắc ruột do dây dính Meckel<br />
<br />
6<br />
3<br />
12 (27,9)<br />
3 (7)<br />
3 (7)<br />
<br />
Kết quả chẩn đoán siêu âm: viêm túi thừa<br />
Meckel 28 ca, viêm phúc mạc do viêm thủng túi<br />
thừa Meckel 5, tắc ruột do dây dính rốn ruột 3,<br />
lồng ruột do túi thừa Meckel 3, chẩn đoán nhầm<br />
viêm ruột thừa 1, viêm phúc mạc ruột thừa 3 ca.<br />
<br />
Trẻ dưới 2 tuổi, chiếm 19/43 (44,2%)ca, trong<br />
đó 14/19 (73,7%) ca xuất huyết tiêu hóa dưới,<br />
4/19 (21%) bị viêm phúc mạc do viêm thủng túi<br />
thừa Meckel, 1 ca tắc ruột do dây dây dính<br />
Meckel.<br />
Tuổi trung bình bị lồng ruột do túi thừa<br />
Meckel 40,9 tháng. Hai trong ba ca có tiền căn bị<br />
lồng ruột.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh lý, ghi nhận 34 ca có<br />
mô dạ dày lạc chỗ, chiếm 79%<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
BÀN LUẬN<br />
Túi thừa Meckel, được mô tả lần đầu tiên về<br />
mặt giải phẫu và mô học bởi Johann Friedrich<br />
Meckel, Bác sĩ giải phẫu bệnh lý người Đức.<br />
Trong giai đoạn bào thai, túi noãn nối với rốn<br />
bởi ống rốn mạc treo. Sau giai đoạn xoay ruột<br />
ngoài phúc mạc (6 tuần thai), ống rốn mạc treo<br />
sẽ thoái triển. Nếu thoái triển không hoàn toàn<br />
hoặc không thoái triển, sẽ để lại những bất<br />
thường như dò ống rốn ruột, u hạt rốn, dây xơ,<br />
nang ống rốn-mạc treo và thường gặp nhất là túi<br />
thừa Meckel. Như vậy, túi thừa Meckel là di tích<br />
phôi thai ống rốn mạc treo, nằm ở bờ tự do của<br />
đoạn cuối hồi tràng, cách van hồi manh tràng từ<br />
40-100cm, được nuôi bởi động mạch rốn mạc<br />
treo (di tích của động mạch noãn hoàng nguyên<br />
thủy, từ nhánh hồi tràng của động mạch mạc<br />
treo tràng trên). Túi thừa Meckel, chiếm 90% bất<br />
thường ống rốn mạc treo và 2-3% dân số trẻ em,<br />
thường không có triệu chứng, phát hiện ngẫu<br />
nhiên, nhưng 4- 40% có biến chứng(3), thường do<br />
có niêm mạc lạc chỗ, chiếm 60%, trong đó 62%<br />
niêm mạc dạ dày, tụy 5%, vừa mô tụy và niêm<br />
mạc dạ dày 5%(1).Trong lô nghiên cứu của chúng<br />
tôi mô dạ dày lạc chổ chiếm 79%, có thể do tỉ lệ<br />
xuất huyết tiêu hóa trong nhóm cao. Theo Fink<br />
AM 60% bệnh nhân có biến chứng xảy ra ở trẻ<br />
dưới 2 tuổi so với chúng tôi(3), chỉ có 44,2%.<br />
Chúng tôi ghi nhận biến chứng xuất huyết tiêu<br />
hóa dưới chiếm 69,7%, viêm túi thừa Meckel<br />
67,4%, viêm phúc mạc do viêm thủng túi thừa<br />
16,3%, lồng ruột 7%, tắc ruột do dây xơ rốn ruột<br />
7% và xoắn hoại tử túi thừa 2,3%. Theo<br />
Menezes, 15,8% viêm phúc mạc, 14,2% tắc ruột,<br />
55,5% xuất huyết tiêu hoá, 9,5% lồng ruột.<br />
Xuất huyết tiêu hóa dưới có thể âm ĩ hoặc<br />
đáng kể, thường không đau và cơ chế do loét<br />
niêm mạc hồi tràng dưới tác động của acid được<br />
bài tiết từ những đảo niêm mạc dạ dày lạc chổ.<br />
Khoảng 50% túi thừa không chứa mô dạ dày, và<br />
do đó thường không gây xuất huyết. Chúng tôi<br />
nhận thấy, phần lớn trẻ tiêu máu đỏ bầm, 63,3%,<br />
tiêu phân đen 16,7%, đặc biệt số lần đi tiêu<br />
không nhiều 1-2 lần, nhưng bệnh cảnh lâm sàng<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lúc nhập viện đều có thiếu máu và cần truyền<br />
máu., 23% trước nhập viện và 53,5% tại bệnh<br />
viện. Xuất huyết tiêu hóa do viêm túi thừa<br />
Meckel, thường nặng, đòi hỏi có chẩn đoán<br />
chính xác và can thiệp ngoại khoa kịp thời. Chẩn<br />
đoán xác định có thể dựa trên xạ hình, tuy nhiên<br />
vẫn có thể âm tính giả. Hơn nữa, trong điều kiện<br />
Việt Nam, việc thực hiện xạ hình chẩn đoán còn<br />
gặp nhiều khó khăn. Siêu âm, một phương tiện<br />
chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, có thể chẩn<br />
đoán được viêm túi thừa Meckel ở bệnh nhân<br />
xuất huyết tiêu hóa dưới với độ nhạy 100%, độ<br />
đặc hiệu 80%, giá trị tiên đoán dương 90,9%, giá<br />
trị tiên đoán âm 100% và độ chính xác trong<br />
chẩn đoán 93%.<br />
Viêm túi thừa Meckel hoặc viêm phúc mạc<br />
do viêm thủng túi thừa Meckel, có bệnh cảnh<br />
lâm sàng giống viêm ruột thừa, nhưng sự hiện<br />
diện máu trong phân cho phép gợi ý đến viêm<br />
túi thừa. Về phương diện hình ảnh, túi thừa<br />
Meckel bình thường khó phát hiện trên siêu âm,<br />
nhưng khi bị viêm, hoàn toàn, có thể nhìn được<br />
trên siêu âm, trong lô nghiên cứu 83,7% nhìn<br />
thấy túi thừa viêm trên siêu âm. Đó là một cấu<br />
trúc dạng ống tiêu hóa, gần đoạn ruột hồi tràng,<br />
vùng quanh rốn, không nhu động, thành dày, có<br />
lớp niêm mạc có hồi âm dày bất thường, không<br />
nhu động thành dày trên 4 mm (H1H2). Khi túi<br />
thừa viêm có biến chứng viêm phúc mạc, với<br />
hình ảnh tụ dịch bất thường quanh rốn, được<br />
mạc nối dày bao bọc, có cấu trúc ống tiêu hóa<br />
bất thường và ruột thừa bình thường. Để thấy<br />
được cấu trúc này, cần có đầu dò Linear, tần số<br />
7,5-10 MHz, thăm khám cẩn thận, tập trung<br />
vùng chân rốn và kỹ thuật đè ép nhẹ, để tách<br />
hơi vùng hồi tràng. Hình ảnh viêm túi thừa<br />
Meckel, có thể là mass dạng nang, có vách bên<br />
trong dày không đều kèm vòng echo kém,<br />
tương ứng với lớp cơ và lớp echo dày bên trong<br />
tương ứng lớp dưới niêm và cơ niêm, còn gọi là<br />
dấu hiệu “gut signature”, đôi khi có hình ảnh<br />
giọt nước hoặc cấu trúc dạng ống. Ruột thừa<br />
bình thường, 80% nhìn thấy ở trẻ em do thành<br />
bụng mỏng, cũng có giá trị củng cố chẩn đoán.<br />
Dựa trên những đặc điểm siêu âm, kết quả<br />
<br />
81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
nghiên cứu cho thấy siêu âm có độ nhạy 100%,<br />
độ đặc hiệu 91%, giá trị tiên đoán dương 89% và<br />
tiên đoán âm 100%, độ chính xác 94,9%. Tuy<br />
nhiên, kết quả siêu âm tùy thuộc bác sĩ, kỹ năng<br />
và kinh nghiệm, nếu được huấn luyện, thăm<br />
khám cẩn thận, vẫn thường được sử dụng để<br />
khảo sát tìm túi thừa Meckel Theo Daneman,<br />
siêu âm có thể được chọn lựa thực hiện khi xạ<br />
hình âm tính hoặc ở những bệnh nhân có những<br />
triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng không điển<br />
hình.(2)<br />
Lồng ruột do túi thừa Meckel, trong lô<br />
nghiên cứu, tuổi trung bình 40,9 tháng, phù hợp<br />
nhóm tuổi lồng ruột có nguyên nhân thực thể,<br />
90% lồng ruột ở nhũ nhi là vô căn. Lồng ruột có<br />
nguyên nhân thực thể, có thể là polyp, nang ruột<br />
đôi, túi thừa Meckel, lymphoma ruột…và<br />
thường tái phát, cũng như bệnh cảnh lâm sàng<br />
đôi khi không điển hình. Chúng tôi nhận thấy<br />
2/3 ca có tiền căn bị lồng ruột và siêu âm gợi ý<br />
chẩn đoán lồng ruột do túi thừa Meckel chính<br />
xác 3/3. Siêu âm chẩn đoán lồng ruột nói chung,<br />
có độ nhạy 98-100%, độ đặc hiệu 86-100%. Đặc<br />
điểm siêu âm gợi ý nguyên nhân thực thể là<br />
<br />
82<br />
<br />
Meckel, khi lồng ruột hồi hồi tràng, có cấu trúc<br />
echo dày bên trong khối lồng (H3)<br />
Chẩn đoán viêm túi thừa Meckel bằng xạ<br />
hình 99mTc pertechnetate, được Jewett và<br />
Dusszynsski áp dụng từ năm 1970, có độ nhạy<br />
75% và độ đặc hiệu 80%, chỉ dương tính khi có<br />
niêm mạc dạ dày lạc chỗ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Các biến chứng của túi thừa Meckel cần phải<br />
can thiệp ngoại khoa. Đặc điểm lâm sàng và siêu<br />
âm có thể giúp chẩn đoán sớm và chính xác<br />
trước mổ. Nên sử dụng siêu âm như một test<br />
thường qui trong việc xác định các biến chứng<br />
của túi thừa Meckel.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Matsagas MI, et al (1995). Incidence, complications and<br />
management of Meckel’s diverticulum. Arch Surg, 130:143146.<br />
Mostbeck GH, Liskutin J, et al.(2000). Ultrasonographic<br />
diagnosis of a bleeding Meckel’s diverticulum, Pediatric<br />
Radiology; 30:382<br />
Fink AM, Alexopoulou E (1995). Bleeding Meckel’s<br />
diverticulum in infancy: unsual scintigraphic and ultrasound<br />
appearance. Pediatric Radiology; 25: 155-156.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />