intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn STAT6 và CD34 trên 62 trường hợp u xơ đơn độc tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc phân loại typ mô bệnh học, mô tả đặc điểm hóa mô miễn dịch với dấu ấn STAT6 và CD34 của u xơ đơn độc. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu trên số lượng 62 bệnh nhân có chẩn đoán u xơ đơn độc tại bệnh viện Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn STAT6 và CD34 trên 62 trường hợp u xơ đơn độc tại Bệnh viện Việt Đức

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC, SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN STAT6 VÀ CD34 TRÊN 62 TRƯỜNG HỢP U XƠ ĐƠN ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Hồ Đức Thưởng*, Nguyễn Thị Luân**, Nguyễn Sỹ Lánh*, Lê Đình Roanh*** TÓM TẮT 73 SUMMARY Mục tiêu: Phân loại typ mô bệnh học, mô tả PATHOHISTOLOGICAL, STAT6 AND đặc điểm hóa mô miễn dịch với dấu ấn STAT6 CD34 IMMUNOSTAIN OF SOLITARY và CD34 của u xơ đơn độc FIBROUS TUMOURS ON 62 CAS Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu FROM VIET DUC HOSPITAL trên số lượng 62 bệnh nhân có chẩn đoán u xơ Purpose: Decribes characteristies of đơn độc tại bệnh viện Việt Đức. pathohistology, immunohistochemistry (STAT6 Kết quả: U xơ đơn độc ác tính chiếm tỷ lệ and CD34) of solitary fibrous tumours 24,4% và thường gặp ở vị trí màng não (36,4%) Study methods: Retrospective study on 62 với p 4 nhân malignant group (p < 0.05). chia/10 vi trường ở độ phóng đại lớn) thường gặp Conclusion: The diagnosis of solitary fibrous ở vị trí màng não và giảm tỷ lệ dương tính với tumour is facilitated by the almost constant CD34. immuno-expression of STAT6, and this justifies their common classification. Malignant solitary fibrous tumours (a mitotic index > 4/10 high power fields) are more common in the meninges *Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh Viện Hữu nghị Việt Đức and decrease the rate of positive for CD34. **Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đa khoa Từ khóa: u xơ đơn độc, STAT6, CD34, quốc tế Hải Phòng solitary fibrous tumours. ***Trung tâm nghiên cứu phát hiện sớm ung thư Chịu trách nhiệm chính: Hồ Đức Thưởng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: hoducthuong@gmail.com U xơ đơn độc (UXĐĐ) là loại u trung mô Ngày nhận bài: 18.9.2020 hếm gặp có nguồn gốc từ nguyên bào Ngày phản biện khoa học: 14.11.2020 xơ/nguyên bào xơ cơ với đặc trưng về hình Ngày duyệt bài: 15.11.2020 610
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thái học bao gồm các cấu trúc mạch máu tháng 6/2018, còn khối nến và đủ bệnh phẩm thành mỏng, chia nhánh, giống cấu trúc u tế để nhuộm HMMD. bào quanh mạch (UTBQM) [1]. UXĐĐ được Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phát hiện lần đầu tiên ở màng phổi. Tuy mô tả cắt ngang, hồi cứu nhiên, qua thời gian nhận thấy ngoài màng Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ, chọn mẫu có phổi thì có thể gặp UXĐĐ ở hầu hết các vị chủ đích. trí giải phẫu trong cơ thể. Trong thực hành Quy trình nghiên cứu: Nhuộm HE lâm sàng UXĐĐ được chia thành 3 thể lâm thường quy, đánh giá các đặc điểm theo tiêu sàng kinh điển đó là: UXĐĐ màng phổi, chuẩn u mô mềm của TCYTTG năm 2013; u UTBQM/UXĐĐ màng não, UXĐĐ mô mềm hệ thần kinh trung ương của TCYTTG 2016; ngoài màng phổi [2]. Trước đây có những u tim phổi tuyến ức của TCYTTG 2015. hạn chế trong chẩn đoán và phân loại UXĐĐ Phân typ MBH thành hai nhóm chính là do việc đánh giá chủ yếu dựa vào đặc điểm UXĐĐ ác tính và UXĐĐ typ thông thường. mô bệnh học. Tuy nhiên, một đặc tính gen Nhuộm HMMD với STAT6 và CD34 trong hợp nhất NAB2-STAT6 của khối u dạng tất cả các trường hợp bệnh. Đánh giá bộc lộ UXĐĐ đã được xác định vào năm 2013 [1- dấu ấn STAT6: Mức độ bộc lộ dấu ấn 3]. Sự hợp nhất gen này cũng thấy ở các STAT6 được phân độ theo số lượng nhân tế trường hợp UTBQM, vì thế trong phân loại bào dương tính: 0 = dưới 5%; 1+ = 5 đến của tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) năm 25%; 2+ =26 đến 50%; 3+ =51 đến 75%, 4+ 2013 về các u mô mềm, TCYTTG 2015 về u = 76 đến 100% [7]. Cường độ bắt màu dấu màng phổi, TCYTTG 2016 về u hệ thần kinh ấn STAT6 được phân thành 3 mức độ: yếu, trung ương đã hợp nhất UXĐĐ và UTBQM vừa, mạnh [7]. CD 34 dương tính với bào thành một nhóm thống nhất [1-4-5]. Chẩn tương tế bào u. Với những trường hợp khó đoán xác định UXĐĐ thông qua việc đánh chẩn đoán có thể nhuộm HMMD với các dấu giá sự hợp nhất gen NAB2-STAT6. Đánh giá ấn phù hợp tùy vị trí u để chẩn đoán phân này có thể được đơn giản hóa bằng cách biệt. Gửi hội chẩn một số trường hợp khó ở nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) với dấu trung tâm giải phẫu bệnh nước ngoài (Mỹ). ấn STAT6 [6]. Do tính hiếm gặp của UXĐĐ Phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu và và vai trò quan trọng của STAT6, chúng tôi kết quả thu thập trong nghiên cứu được nhập tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 1. và xử lý trên máy tính bằng phần mềm thống Phân loại typ mô bệnh học u xơ đơn độc; 2. kê SPSS 16.0 với các thuật toán thống kê: Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch tính tần suất, tỷ lệ %, trung bình, so sánh STAT6, CD34 ở u xơ đơn độc và đối chiếu trung bình, so sánh tỷ lệ %. với typ mô bệnh học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Một số đặc điểm chung Đối tượng: Chúng tôi tiến hành nghiên Giới: Trong tổng số 62 trường hợp cứu trên 62 trường hợp được chẩn đoán là UXĐĐ nghiên cứu, có 45,2% là nam, 54,8% UXĐĐ hoặc UTBQM tại Bệnh viện Việt là nữ giới, tỷ lệ nam/nữ =1/1,1; sự khác biệt Đức trong thời gian từ tháng 1/2016 đến hết không có ý nghĩa thống kê, p = 0,513. 611
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Tuổi: Tuổi trung bình của nam là 44,2 ± kê với p = 0,01. 14,3 và nữ là 46,76 ± 13,5 tuổi. Nhóm tuổi 3.2 Đặc điểm mô bệnh học gặp nhiều nhất là trên 55 tuổi chiếm 30,6%, Đặc điểm chung: u được cấu tạo bởi các nhóm tuổi gặp ít nhất là nhỏ hơn 20 tuổi tế hình thoi trên nền mô đệm giàu collagen (chiếm tỷ lệ 4,8%). Sự khác biệt không có ý và mạch máu chia nhánh (typ thông thường) nghĩa thống kê với p = 0,537. hoặc các tế bào có nhân tròn – bầu dục bao Đặc điểm về vị trí u: UXĐĐ ở màng não quanh mạch với mô đệm nghèo collagen gợi chiếm tỷ lệ lớn nhất 33/62 ca chiếm 53,2%, hình ảnh UTBQM (typ giàu tế bào – ác tính - tiếp đến là UXĐĐ mô mềm ngoài màng phổi gặp nhiều ở vị trí màng não). Các đặc điểm 24/62 ca chiếm 38,7%, UXĐĐ ở màng phổi nhân chia, hoại tử, tăng mật độ tế bào, nhân có tỷ lệ thấp nhất chiếm 8,1% (5/62). không điển hình thường gặp ở các trường Kích thước u: Kích thước trung bình các hợp ác tính. khối u là 5,2 ± 4,4cm (0,8 - 27cm). Nhóm u Phân nhóm typ MBH: Phân nhóm có kích thước dưới 5cm có tỷ lệ 67,7% lớn UXĐĐ typ thông thường (lành tính) và ác hơn so với các khối u có kích thước ≥ 5cm tính dựa vào số lượng nhân chia đếm trên 10 có tỷ lệ 32,3%; sự khác biệt có ý nghĩa thống vi trường ở độ phóng đại lớn. Bảng 3.1. Phân nhóm MBH typ thông thường và ác tính dựa vào tỷ lệ nhân chia: Nhóm MBH n Tỷ lệ (%) Thông thường (≤ 4 nhân chia) 45 72,6 Ác tính (> 4 nhân chia) 17 27,4 Tổng 62 100 Nhận xét: trong nghiên cứu có 72,6% UXĐĐ typ thông thường lớn hơn tỷ lệ UXĐĐ ác tính 27,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Phân bố nhóm typ MBH theo vị trí u: Bảng 3.2: Phân bố nhóm typ MBH theo vị trí u: Nhóm MBH Thông thường Ác tính UXĐĐ màng phổi 4 1 UXĐĐ mô mềm 20 4 UXĐĐ /UTBQM màng não 21 12 Tổng 45 17 Nhận xét: UXĐĐ màng não có tỷ lệ ác mềm ngoài màng phổi (thận, chi, gan, sau tính rất cao 36,4% (12/33); lớn hơn rất nhiều phúc mạc…), sự khác biệt có ý nghĩa thống tỷ lệ ác tính ở nhóm UXĐĐ màng phổi và kê với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 91,9% các trường hợp bộc lộ cường độ chiếm 19,4%; mức độ 3+ chiếm 11,3%; mạnh. không có trường hợp nào 4+; 2 trường hợp Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn STAT6: Các khối u âm tính chiếm 3,2%. Nhóm u có STAT6 trong nghiên cứu có tỷ lệ dương tính với dấu dương tính ≤ 50% chiếm tỷ lệ 88,7%; nhóm ấn STAT6 rất cao (96,8%). Mức bộc lộ 1+ STAT6 > 50% chiếm tỷ lệ 11,3%. Sự khác chiếm tỷ lệ cao nhất 66,1%; mức độ 2+ biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. Cả hai nhóm UXĐĐ typ thông thường và ác tính đều có mức độ bộc lộ dấu ấn STAT6 ở mức 1+ là cao nhất, lần lượt là 73,3% và 47,0%. Nhóm UXĐĐ ác tính có mức độ bộc lộ dấu ấn STAT6 ở mức 3+ là 29,5%, lớn hơn tỷ lệ ở nhóm thông thường (4,5%). Dấu ấn CD34: Dấu ấn CD34 có độ nhạy cao với UXĐĐ, tỷ lệ u dương tính chiếm 85,5% (53/62 trường hợp), tỷ lệ u âm tính chiếm 14,5% (9/62 trường hợp). 93,3% 10 0 64,7% 80 Dương 60 35,3% tính 40 Âm tính 6,7% 20 0 Thông Ác tính thường Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bộc lộ CD34 trong 2 nhóm typ MBH thông thường và ác tính. Nhận xét: Tỷ lệ nhóm UXĐĐ typ thông thường dương tính với dấu ấn CD34 là 93,3% (42/45 trường hợp) lớn hơn tỷ lệ dương tính với dấu ấn CD34 của nhóm UXĐĐ ác tính (64,4%; 11/17 trường hợp); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Các dấu ấn khác: Trong nghiên cứu còn sử dụng một số dấu ấn HMMD khác để chẩn đoán phân biệt: 30 trường hợp được nhuộm dấu ấn SMA; 2 trường hợp được nhuộm dấu ấn calretinin; 2 trường hợp được nhuộm CD117. Tất cả đều âm tính. Hình 3.1. Trái: VD18-02029, CD34 X 100, các tế bào u âm tính, chỉ tế bào nội mô mạch máu dương tính; Phải:VD17-42815, STAT6 X 200, 30% tế bào u dương tính nhân với cường độ mạnh. IV. BÀN LUẬN màng não. Đây là vị trí gây nên các triệu 4.1 Một số đặc điểm chung chứng lâm sàng khiến bệnh nhân đến cơ sở y Đặc điểm về giới: Khảo sát về sự phân bố tế khám bệnh sớm hơn ở các cơ quan khác. giới tính của bệnh nhân UXĐĐ trong nghiên Đặc điểm vị trí: Trong 3 nhóm UXĐĐ cứu của chúng tôi thấy u xuất hiện ở cả hai (phân theo lâm sàng) thì vị trí màng não có giới tính là như nhau (nam/nữ là 1/1,1). Kết tỷ lệ cao nhất 53,2% (33/62 trường hợp), tiếp quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu đến là mô mềm 38,7% (24/62 trường hợp), khác. Tác giả Demicco và cộng sự nghiên UXĐĐ màng phổi chiếm tỷ lệ ít nhất 8,1% cứu 103 trường hợp UXĐĐ thì có 51 bệnh (5/62 trường hợp). Kết quả này của chúng tôi nhân nam (chiếm tỷ lệ 49,5%) [8]. có sự khác biệt với các nghiên cứu về UXĐĐ Đặc điểm về tuổi: Trong nghiên cứu của ở đa cơ quan khác trên thế giới. DeVito và chúng tôi, UXĐĐ có độ tuổi mắc bệnh rất cộng sự nghiên cứu 82 UXĐĐ thấy có 28 rộng, nhỏ nhất là 14 tuổi, lớn nhất là 69 tuổi, trường hợp ở màng phổi/phổi (chiếm tỷ lệ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 45,6 34%); 23 trường hợp ở ổ bụng/khung chậu ± 13,8 tuổi. Kết quả này cho thấy độ tuổi (chiếm 28%); chỉ có 13 trường hợp (chiếm tỷ trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi lệ 16%) u ở da và mô mềm; không ghi nhận thấp hơn tuổi trung bình trong các nghiên trường hợp nào UXĐĐ/UTBQM ở màng não cứu khác trên thế giới. Theo tác giả Demicco [9]. Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt và cộng sự, nhóm người bệnh UXĐĐ trong về thời gian, nơi tiến hành nghiên cứu. Bệnh nghiên cứu có tuổi trung bình là 56,4 tuổi (từ viện Việt Đức là nơi tiến hành nhiều ca mổ 31 đến 78 tuổi) [8]. Sự khác biệt này có thể về u não – màng não. là do trong nghiên cứu của chúng tôi có tới Kích thước u: Kích thước trung bình của 32 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 51,6%) gặp ở các khối u trong nhóm nghiên cứu của chúng 614
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tôi là 5,2 ± 4,4 cm (0,8 – 27 cm), thấp hơn phát hoặc di căn [10]. Theo phân loại của so với các tác giải khác. Tác giả Demicco và TCYTTG các u hệ thần kinh trung ương thì cộng sự nghiên cứu ghi nhận các khối u có tiêu chuẩn tăng chỉ số nhân chia là tiêu chuẩn kích thước từ 1 đến 40 cm (trung bình là 10,3 quan trọng nhất, UXĐĐ/UTBQM được xếp cm) [8]. Sự khác biệt này do nghiên cứu của vào nhóm ác tính khi và chỉ khi có > 4 nhân chúng tôi có nhiều bệnh nhân u ở vị trí màng chia/10HPFs [5]. Những đặc điểm MBH não, u gây biểu hiện lâm sàng sớm khi kích khác được xem như yếu tố phụ h ỗ trợ chẩn thước dưới 5 cm. đoán ác tính. Phương pháp phân loại này đã 4.2 Đặc điểm mô bệnh học chia quần thể nghiên cứu thành hai nhóm Việc phân loại UXĐĐ thành hai nhóm là UXĐĐ thông thường và ác tính với thời gian UXĐĐ thông thường và UXĐĐ ác tính trên sống thêm tương ứng là 284 tháng và 55 MBH rất có giá trị. Nó giúp các nhà lâm tháng với tỉ lệ sống thêm 5 năm tương ứng là sàng đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả 89% và 55% [11]. Chúng tôi cũng sử dụng nhất cũng như giúp tiên lượng sự tiến triển tiêu chuẩn tăng chỉ số nhân chia (>4 nhân của khối u. Theo phân loại các u thuộc hệ chia/10HPFs) để phân nhóm nghiên cứu thần kinh trung ương của TCYTTG năm thành hai nhóm MBH thông thường và ác 2016, UXĐĐ/UTBQM độ I được coi là tổn tính. thương lành tính hoàn toàn và chỉ cần phẫu Trong 62 trường hợp UXĐĐ có 45 trường thuật cắt bỏ u trong khi đó các khối hợp UXĐĐ thông thường (chiếm 72,6%), 17 UXĐĐ/UTBQM độ II và III được xếp vào trường hợp ác tính (27,4%). Tỷ lệ ác tính nhóm ác tính và được điều trị xạ trị hay hóa trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao chất bổ sung sau khi phẫu thuật cắt bỏ u [5]. hơn tác giả khác ở nước ngoài. Đa phần Các tiêu chuẩn ác tính trên MBH bao gồm: UXĐĐ là các khối u typ thông thường, chỉ tăng chỉ số nhân chia (>4 nhân chia trên khoảng 10% là các khối u ác tính [8]. UXĐĐ 10HPFs), mật độ tế bào cao, nhân tế bào màng não có tỷ lệ ác tính rất cao 12/33 không điển hình, hoại tử u. Đã có nhiều trường hợp (chiếm tỷ lệ 36,4%), lớn hơn tỷ nghiên cứu ở nước ngoài áp dụng các tiêu lệ ác tính ở nhóm UXĐĐ màng phổi (20%) chuẩn khác nhau để phân nhóm ác tính của và UXĐĐ mô mềm (16,7%). 17 trường hợp UXĐĐ. Tác giả England và cộng sự nghiên ác tính của chúng tôi gặp ở các nhóm vị trí, cứu UXĐĐ vào năm 1989 đã phân loại ác trong đó có 12 trường hợp UXĐĐ ác tính ở tính dựa trên sự xuất hiện ít nhất một trong màng não (chiếm 70,6%), lớn hơn tỷ lệ số 4 đặc điểm nêu trên nhận thấy trong 223 UXĐĐ ác tính các vị trí khác, sự khác biệt trường hợp UXĐĐ có 82 trường hợp ác tính có ý nghĩa thống kê với p
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX mạnh, trong đó tới 91,9% các trường hợp hai nhóm UXĐĐ typ thông thường và ác tính bộc lộ mức độ mạnh. Chỉ có 5 trường hợp đều có tỷ lệ bộc lộ dấu ấn STAT6 ở mức 1+ bộc lộ cường độ vừa. Kết quả này cũng là cao nhất, lần lượt là 73,3% và 47,0%. tương đồng với tác giá Volgels và cộng sự Nhóm UXĐĐ ác tính có tỷ lệ bộc lộ dấu ấn [12]. STAT6 không chỉ là một dấu ấn có độ STAT6 ở mức 3+ là 29,5%, lớn hơn tỷ lệ ở đặc hiệu cao với UXĐĐ (thể hiện có hòa nhóm typ thông thường (4,5%). nhập gen NAB2-STAT6) mà còn là một dấu Dấu ấn CD34: CD34 là một dấu ấn có độ ấn có độ nhạy rất cao. Trong nghiên cứu nhạy rất cao với UXĐĐ, chính vì vậy mà chúng tôi thấy 60/62 (chiếm 96,8%) trường CD34 trở thành một dấu ấn quan trọng trong hợp UXĐĐ dương tính nhân với dấu ấn chẩn đoán UXĐĐ. Theo tác giả Chan , CD34 STAT6. Kết quả này cũng phù hợp với các dương tính là một tiêu chuẩn cơ bản trong nghiên cứu trước kia của các tác giả nước chẩn đoán UXĐĐ ngoài phổi [13]. Trong ngoài khác như nghiên cứu về u UXĐĐ của nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tác giả Yoshida và cộng sự thấy 100% dương tính CD34 là 85,5% (53/62 trường UXĐĐ dương tính nhân với dấu ấn STAT6 hợp). Các tác giả nước ngoài cũng ghi nhận [6]. Tác giả Han Y và cộng sự thấy tỷ lệ tỷ lệ dương tính của UXĐĐ với dấu ấn dương tính STAT6 của nhóm UXĐĐ là CD34 rất cao trên 80 % [7-12-13]. Trong 96,2% (51/53 trường hợp) [7]. UXĐĐ có nhóm UXĐĐ thông thường có 93,3% dương mức độ dương tính với dấu ấn STAT6 từ 1+ tính (42/45 trường hợp) với CD34 chỉ có 3 đến 3+; trong đó nhóm u dương tính mức 1+ trường hợp (chiếm tỷ lệ 6,7%) âm tính với chiếm tỷ lệ lớn nhất 66,1% (41/62 trường dấu ấn này. Tỷ lệ CD34 âm tính trong nhóm hợp), 19,4% (12/62 trường hợp) các trường ác tính là 35,3%, lớn hơn tỷ lệ CD34 âm tính hợp dương tính 2+, chỉ có 7 trường hợp nhóm UXĐĐ lành tính, sự khác biệt này có ý (chiếm tỷ lệ 11,3%) có tỷ lệ nhân tế bào u nghĩa thống kê với P0,05. Cả khác biệt có ý nghĩa thống kê. CD34 dương 616
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tính 85,5% các trường hợp, tỷ lệ dương tính tumors. Am J Surg Pathol, 38(4), 552–559. giảm dần ở nhóm ác tính với sự khác biệt có 7. Han Y., Zhang Q., Yu X., et al. (2015). ý nghĩa thống kê. STAT6 có độ nhạy với Immunohistochemical detection of STAT6, UXĐĐ rất cao 96,8%, với cường độ bộc lộ CD34, CD99 and BCL-2 for diagnosing từ vừa đến mạnh và tỷ lệ tế bào bộc lộ chủ solitary fibrous tumors/hemangiopericytomas. Int J Clin Exp Pathol, 8(10), 13166–13175. yếu dưới 25%, không có sự khác biệt giữa 8. Demicco E.G., Park M.S., Araujo D.M., typ ác tính và typ thông thường. et al. (2012). Solitary fibrous tumor: a clinicopathological study of 110 cases and TÀI LIỆU THAM KHẢO proposed risk assessment model. Mod Pathol, 1. Ghadah Al Saanna, Judith Bovée, et al 25(9), 1298–1306. (2013). WHO Classification of Tumours of 9. DeVito N., Henderson E., Han G., et al. Soft Tissue and Bone. (2015). Clinical Characteristics and Outcomes 2. Vincent Y., et al (2017), Solitary Fibrous for Solitary Fibrous Tumor (SFT): A Single Tumor: Background, Pathophysiology and Center Experience. PLoS ONE, 10(10). Etiology, Epidemiology. 10. England D.M., Hochholzer L., and 3. Mohajeri A., Tayebwa J., Collin A., et al. McCarthy M.J. (1989). Localized benign (2013). Comprehensive genetic analysis and malignant fibrous tumors of the pleura. A identifies a pathognomonic NAB2/STAT6 clinicopathologic review of 223 cases. Am J fusion gene, nonrandom secondary genomic Surg Pathol, 13(8), 640–658. imbalances, and a characteristic gene 11. Harrison-Phipps K.M., Nichols F.C., expression profile in solitary fibrous tumor. Schleck C.D., et al. (2009). Solitary fibrous Genes Chromosomes Cancer, 52(10), 873– tumors of the pleura: results of surgical 886. treatment and long-term prognosis. J Thorac 4. William D. Travis, Elisabeth Brambilla, Cardiovasc Surg, 138(1), 19–25. Allen P.Burke, et al (2015), WHO 12. Vogels R.J., Vlenterie M., Versleijen- Classification of Tumours of the Lung, Jonkers Y.M., et al. (2014). Solitary fibrous Pleura, Thymus and Heart,412. tumor – clinicopathologic, 5. David N.Louis, Arie Perry, Guido immunohistochemical and molecular analysis Reifenberger, et al (2016), Who of 28 cases. Diagn Pathol, 9, 224. Classification of Tumours of the Central 13. Chan J.K. (1997). Solitary fibrous tumour-- Nervous System . everywhere, and a diagnosis in vogue. 6. Yoshida A., Tsuta K., Ohno M., et al. Histopathology, 31(6), 568–576. (2014). STAT6 immunohistochemistry is helpful in the diagnosis of solitary fibrous 617
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2