intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch CK20, P53, Ki67 và phân tích mối liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của các dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nhú đường niệu theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH UNG THƯ BIỂU MÔ NHÚ ĐƯỜNG NIỆU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Lê Thị Thanh Xuân*, Trịnh Tuấn Dũng** Ngô Thị Minh Hạnh*, Nguyễn Văn Phú Thắng*, Lê Thị Trang*, Đào Anh Tuấn*, Lê Minh Sơn*, Vũ Quang Đức*, TÓM TẮT 65 cao với các maker và ngược lại nhóm độ mô học Mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học, sự thấp có tỷ lệ âm tính với 3 maker chiếm ưu thế. bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch CK20, P53, Từ khóa: Ung thư biểu mô nhú đường niệu, Ki67 và phân tích mối liên quan giữa đặc điểm hóa mô miễn dịch, CK20, P53, Ki67 mô bệnh học và sự bộc lộ của các dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nhú đường niệu SUMMARY theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm HISTOPATHOLOGICAL AND 2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. IMMUNOHISTOCHEMICAL Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CHARACTERISTICS OF PAPILLARY Nghiên cứu mô tả cắt ngang 51 bệnh nhân được UROTHELIAL CARCINOMA AT THE phẫu thuật và chẩn đoán ung thư biểu mô nhú 108 MILITARY CENTRAL HOSPITAL đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội Objective: To evulate the histopathological 108 từ 01/2018 đến 06/2020. Các bệnh nhân characteristics, to determine expression of được thực hiện xét nghiệm hóa mô miễn dịch với immunohistochemical markers CK20, P53, Ki67 3 maker CK20, P53, Ki67. Kết quả và bàn luận: and analysis of the relationship between Tuổi trung bình ung thư biểu mô nhú đường niệu histopathological characterization and the là 62,73 ± 11,16; 90,2% nam giới. Độ mô học expression of immunohistochemistry markers in thấp chiếm ưu thế (64,7% ). Tỷ lệ bộc lộ dương papillary urothelial carcinoma by the World tính ổ và dương tính lan tỏa với CK20 lần lượt là: Health Organization Classification 2016 at 108 51%, 31,4%. Các trường hợp dương tính mạnh, Military Central Hospital. Subject and method: A yếu với P53 có tỷ lệ lần lượt là 45,1%, 33,3%. descriptive study on 51 operated patients with Các trường hợp bộc lộ thấp với Ki67 là 70,6%. papillary urothelial carcinoma diagnosed at 108 Nhóm độ mô học cao có tỷ lệ bộc lộ dương tính Military Central Hospital from January 2018 to June 2020. All samples were immunohistochemically stained with 3 makers *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 CK20, P53, Ki67. Result and conclussion: The **Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mean age of papillary urothelial carcinoma was Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Xuân 62.73 ± 11.16; 90.2% male. The low grade tumor Email: thanhxuan108@gmail.com was 64.7%. The rates of local positive and Ngày nhận bài: 25.10.2020 diffuse positive with CK20 were 51%, 31.4%, Ngày phản biện khoa học: 14.11.2020 respectively. The strong and weak positive cases Ngày duyệt bài: 16.11.2020 547
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX of P53 were 45.1%, 33.3%, respectively. The đội 108. Phân tích mối liên quan giữa đặc low expression cases with Ki67 were 70.6%. The điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của các dấu high grade group had a high rate of positive ấn CK20, P53, Ki67 ở những bệnh nhân expression for 3 makers. In contrast, most of trên. cases in low grade group was negative with 3 makers. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: papillary urothelial carcinoma, 2.1. Đối tượng immunohistochemistry, CK20, P53, Ki67 Đối tượng: 51 bênh nhân (BN) có kết quả chẩn đoán mô bệnh học là UTBMNĐN theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ phân loại TCYTTG năm 2016 trên những Ung thư biểu mô nhú đường niệu mảnh sinh thiết nội soi hoặc bệnh phẩm phẫu (UTBMNĐN) là loại u ác tính của đường tiết thuật tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện niệu do tăng sinh tế bào biểu mô dạng nhú, Trung Ương Quân Đội 108 từ không xâm nhập ngoài màng đáy.1 Tuy 01/ 2018 đến 06/ 2020. UTBMNĐN ở giai đoạn sớm, nhưng tỷ lệ tái Tiêu chuẩn lựa chọn phát và tiến triển khá cao. Chẩn đoán mô - BN được chẩn đoán mô bệnh học là bệnh học (MBH) không chỉ là tiêu chuẩn UTBMNĐN trên toàn bộ đường niệu (từ đài vàng chẩn đoán xác định bệnh, mà còn xác bể thận đến niệu đạo) theo phân loại định yếu tố tiên lượng quan trọng trong chẩn TCYTTG năm 2016 trên bệnh phẩm sinh đoán độ mô học của u. Cho tới nay hệ thống thiết qua nội soi hoặc bệnh phẩm sau phẫu phân độ của Tổ chức Y tế thế giới thuật. (TCYTTG) năm 2016 được áp dụng rộng rãi - Mẫu bệnh phẩm phải đủ đánh giá trên vì tính ưu việt trong thực hành.1 Bên cạnh tiêu bản MBH và nhuộm HMMD. đó, hóa mô miễn dịch (HMMD) có vai trò - Có hồ sơ, tiêu bản và khối nến được lưu quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng tái trữ đầy đủ. phát, tiến triển xa và dự báo đáp ứng điều trị Tiêu chuẩn loại trừ của UTBMĐN.2 đặc biệt các dấu ấn CK20, - Các trường hợp ung thư nguyên phát tại P53, Ki67 được cho là rất hữu ích và nhiều đường tiết niệu nhưng không phải là tiềm năng. Tại Việt Nam, một vài nghiên cứu UTBMNĐN hoặc di căn từ cơ quan khác vào về mô bệnh học, rất ít nghiên cứu áp dụng đường niệu phân loại của TCYTTG năm 2016 3-5, các - Sinh thiết quá nhỏ không đủ đánh giá nghiên cứu về đặc điểm HMMD của MBH, chất lượng tiêu bản kém, mất khối UTBMNĐN khá hiếm.4 Từ thực tế trên, nến. chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với - Bệnh nhân UTBMĐN đã điều trị ở nơi mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học và sự khác chuyển đến. bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch CK20, 2.2. Phương pháp nghiên cứu P53, Ki67 trong ung thư biểu mô nhú đường Thiết kế nghiên cứu:Mô tả cắt ngang, niệu theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới hồi cứu kết hợp tiến cứu năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân 548
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Cách chọn mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu nhuộm HE trước đó trên máy BenchMark không xác suất, loại mẫu có chủ đích với cỡ ULTRA của Ventana (Hoa Kỳ) với các dấu mẫu 51 BN. ấn CK20, P53, Ki67. Cách tiến hành nghiên cứu: Biến số nghiên cứu - Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án: - Giới, tuổi. tuổi, giới. - Độ mô học: gồm hai giá trị là độ thấp, - Thu thập các tiêu bản và khối nến để độ cao, đánh giá theo tiêu chuẩn TCYTTG phân tích về mô bệnh học. Những trường 2016 hợp tiêu bản kém chất lượng mà vẫn còn - CK20: âm tính, dương tính ổ, dương khối nến thì có thể cắt nhuộm lại để đánh giá tính lan tỏa (Âm tính: CK20 chỉ bộc lộ lớp tế đặc điểm mô bệnh học. bào bề mặt hoặc < 3 tế bào trung gian của - Xử lý mẫu bệnh phẩm: Bệnh phẩm sinh biểu mô đường niệu; Dương tính: CK20 bộc thiết qua nội soi chuyển cả. Bệnh phẩm sau lộ >3 tế bào lớp trung gian hoặc lan tỏa trong phẫu thuật được phẫu tích u, đo kích thước biểu mô đường niệu, với ngưỡng cắt là 10%) và cắt thành các mảnh có kích thước - P53: âm tính, dương tính yếu, dương 2x1x0,3cm; cố định trong formalin trung tính tính mạnh; Sự bộc lộ: tỉ lệ nhân dương và chuyển đúc trong parafin. tính/500 tế bào u ở vùng bắt màu nhiều nhất, - Cắt nhuộm và đọc tiêu bản: tất cả các ngưỡng cắt 5-10%. khối nến được cắt mảnh có độ dày 3-5 µm và - Ki67: bộc lộ thấp và bộc lộ cao với tiến hành nhuộm theo phương pháp HE ngưỡng 15%, được tính bằng tỉ lệ nhân (Hematoxylin-Eosin). dương tính/ 500 tế bào đếm được ở vùng bắt - Nhuộm HMMD: Các tiêu bản cắt nhuộm màu nhiều nhất. HMMD từ chính khối nến đã được cắt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung 3.1.1. Phân bố BN theo giới Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo giới Nhận xét: 51 BN có 90.2% nam, tỉ lệ nam/nữ là 9,2. 549
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX 3.1.2. Phân bố BN theo nhóm tuổi Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi Nhóm tuổi N % < 50 6 11,8 50- 59 13 25,5 60-69 22 43,1 70-79 7 13,7 ≥80 3 5,9 Tổng 51 100,0 Nhận xét: BN nhóm tuổi 60-69 chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%); Độ tuổi trung bình: 62,73 ± 11,16, thay đổi từ 34 đến 87 tuổi. 3.2. Phân độ mô học của UTBMNĐN Bảng 3.2. Bảng phân độ mô học của UTBMNĐN Độ mô học U N % Độ thấp 33 64,7 Độ cao 18 35,3 Tổng 51 100,0 Nhận xét: Trong 51 BN có 64,7% trường hợp u độ mô học thấp. 3.3. Sự bộc lộ một số dấu ấn HMMD và liên quan với độ mô học của u 3.3.1. Dấu ấn CK20 Bảng 3.3. Liên quan giữa sự bộc lộ CK20 và độ mô học Mức độ bộc lộ CK20 Dương Dương tính Âm tính Tổng số p Độ Mô học tính ổ lan tỏa N 2 9 7 18 Độ Cao % 11,1 50,0 38,9 100,0 mô N 24 7 2 33 học Thấp % 72,7 21,2 6,1 100,0
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.4. Liên quan giữa sự bộc lộ P53 và độ mô học P53 Mức độ Bộc lộ Âm Dương Dương Tổng tính tính yếu tính mạnh p Độ Mô học số 10% N 1 8 9 18 Độ Cao % 5,6 44,4 50,0 100,0 mô N 22 9 2 33 học Thấp % 66,7 27,3 18,2 100,0
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX để phân độ mô học thấp và cao đối với lộ âm tính chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,7%. những trường hợp u có nhiều thành phần độ Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên mô học. cứu của tác giả Mumtaz và cs8 P53 dương 4.3 Đặc điểm bộc lộ các dấu ấn tính mạnh và yếu phần lớn ở các trường hợp HMMD và sự liên quan với ĐMH u có độ mô học cao với tỷ lệ 72,9% và 4.3.1 Dấu ấn CK20 20,8%; trong khi các trường hợp u độ mô 51% trường hợp không bộc lộ CK20. Kết học cao nhưng âm tính với P53 chỉ chiếm tỷ quả này phù hợp với tác giả Desai và cs7, lệ 6,3%.8 Như vây, kết quả của các nghiên phần lớn trường hợp âm tính với CK20 cứu đều cho thấy u có độ mô học càng cao (46,6%). Trong nhóm u độ cao, trường hợp thì tỷ lệ dương tính P53 càng lớn. dương tính ổ và dương tính lan tỏa với CK20 4.3.3. Dấu ấn Ki67 chiếm ưu thế (50,0% và 38,9%). Nhóm u độ 70,6% trường hợp u có kiểu hình bộc lộ mô học thấp đa số âm tính với CK20 thấp khi nhuộm maker Ki67. Nhóm u độ mô (72,7%). Kết quả của chúng tôi phù hợp với học cao có 61,1% bộc lộ cao với Ki67, nhóm nhiều nghiên cứu khác. Theo Phạm Thuần u độ mô học thấp có 87,9% trường hợp bộc Mạnh4 nhóm u độ cao, tỉ lệ bộc lộ bình lộ thấp với Ki67. Bertz và cs10 ghi nhận tỉ lệ thường và bất thường chiếm 11,1% và bộc lộ Ki67 cao chiếm 54,3%. Tuy nghiên 83,3%. Theo Mumtaz và cs,8 nhóm u độ cao cứu của chúng tôi chỉ khu trú UTBMNĐN ở có tỉ lệ bộc lộ dương tính lan tỏa với CK20 là giai đoạn Ta nhưng kết quả cũng phù hợp 68,8%, tỉ lệ dương tính ổ là 22,9% và âm với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác tính là 8,3%. Như vậy những u có độ mô học và đều có chung nhận định rằng tỷ lệ bộc lộ cao hơn thường có tỷ lệ dương tính với Ki67 cao ở nhóm u có độ mô học cao hơn và CK20 cao hơn. ngược lại, tỷ lệ bộc lộ Ki67 thấp thường gặp 4.3.2 Dấu ấn P53 ở nhóm u có độ mô học thấp hơn. 45,1% trường hợp bộc lộ âm tính với P53. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi V. KẾT LUẬN thấy rằng trong UTBMNĐN thì các trường Qua 51 trường hợp ung thư biểu mô nhú hợp bộc lộ âm tính với P53 chiếm tỷ lệ cao đường niệu, tại Bệnh viện Trung ương Quân hơn so với các trường hợp bộc lộ dương tính đội 108 trong khoảng thời gian từ với P53. Nhận định này phù hợp với kết quả 01/01/2018 đến 01/06/2020, chúng tôi đi đến của Şentürk và cs9 tỷ lệ dương tính P53 được những kết luận sau: chia làm 2 mức độ thấp và cao chiếm tỷ lệ - Đặc điểm mô bệnh học: phần lớn u độ lần lượt là 52,4% và 47,6%. So sánh độ mô mô học thấp chiếm 64,7%. học của u với mức độ bộc lộ P53 chúng tôi - Sự bộc lộ các dấu ấn CK20, P53 và thu được kết quả: Trong nhóm u có độ mô Ki67: tỷ lệ dương tính ổ, dương tính lan tỏa học cao, trường hợp bộc lộ dương tính mạnh và âm tính với CK20 lần lượt là 51%, 31,4% với P53 chiếm tỷ lệ cao nhất (50,0%). Đối và 17,6%. Các trường hợp dương tính mạnh, với nhóm u độ mô học thấp, các mức độ bộc yếu và âm tính với P53 có tỷ lệ lần lượt là 552
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 45,1%, 33,3% và 21,6%. Các trường hợp bộc chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư lộ cao và thấp với Ki67 là 29,4% và 70,6%. biểu mô tiết niệu. Tạp chí Y học thực hành. - Liên quan sự bộc lộ các dấu ấn 2010; 4:714. HMMD với độ mô học của u: u độ cao có 6. Koyuncuer A. Histopathologic Evolution of đa số trường hợp (+) hoặc bộc lộ mức độ Urothelial Carcinoma Recurrence in Transurethral Resection of the Urinary cao; ngược lại nhóm u độ thấp tỉ lệ (-) hoặc Bladder: 35 Consecutive Cases And bộc lộ thấp chiếm ưu thế. Literature Review. Asian Pacific journal of cancer prevention: APJCP. 2017;18(2):459. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Desai S, Lim SD, Jimenez RE, et al. 1. Moch H, Humphrey PA, Ulbright TM, Relationship of cytokeratin 20 and CD44 Reuter VE. WHO classification of tumours of protein expression with WHO/ISUP grade in the urinary system and male genital organs. pTa and pT1 papillary urothelial neoplasia. vol 8. International Agency for Research on Modern Pathology. 2000;13(12):1315-1323. Cancer (IARC); 2016. 8. Mumtaz S, Hashmi AA, Hasan SH, Edhi 2. Raheem SA, Saied AN, Al Shaer R, MM, Khan M. Diagnostic utility of p53 and Mustafa O, Ali AH. The role of CK20, P53 CK20 immunohistochemical expression and P63 in differentiation of some urothelial grading urothelial malignancies. International lesions of urinary bladder, archives of medicine. 2014;7(1):36. immunohistochemical study. Open journal of 9. Şentürk N, Aybek Z, Düzcan E. Ki-67, p53, pathology. 2014;4(04):181. Bcl-2 and bax expression in urothelial 3. Trịnh Tiên Phong, Nguyễn Vượng. Nghiên carcinomas of urinary bladder. Turkish cứu đặc điểm giải phẫu bệnh u biểu mô Journal of Pathology. 2010;26(1):025-030. đường niệu của bàng quang; 2010. 10. Bertz S, Otto W, Denzinger S, et al. 4. Phạm Thuần Mạnh, Lê Trung Thọ. Nghiên Combination of CK20 and Ki-67 cứu đặc nội soi, mô bệnh học và sự bộc lộ dấu immunostaining analysis predicts recurrence, ấn CK20, Ki67 của ung thư biểu mô đường progression, and cancer-specific survival in niệu nguyên phát ở bàng quang. Trường Đại pT1 urothelial bladder cancer. European học Y Hà Nội; 2018. urology. 2014;65(1):218-226. 5. Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Thị Hồng Điệp. Nghiên cứu mô bệnh học, một số triệu 553
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0