intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch bệnh nhân u lympho không Hodgkin tại hạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch U lympho không Hodgkin tại hạch, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán u lympho không Hodgkin tại hạch, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, thời gian từ tháng 1/2015 đến 9/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch bệnh nhân u lympho không Hodgkin tại hạch

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH BỆNH NHÂN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẠI HẠCH Hoàng Văn Phóng*, Nguyễn Trường Giang* TÓM TẮT 17 SUMMARY U lympho không Hodgkin là một trong mười Non Hodgkin’s lymphoma is one of the ten loại ung thư phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước most common cancers in Vietnam and in many khác trên thế giới, đứng hàng thứ 5 về tỷ lệ mắc other countries, ranking fifth in morbidity and bệnh và thứ 6 về tỷ lệ tử vong sau ung thư phổi, sixth in mortality after lung, liver, stomach, vú, gan, dạ dày, đại trực tràng. Tại Mỹ, năm colorectal cancer. In the United States, in 2008 2008 có khoảng 66.000 ca mới mắc/năm. Theo there were about 66,000 new cases. According to thống kê tại viện K trong 10 năm từ 1979-1988 the statistics of the Vietnam National Cancer có 1.568 ca mới mắc, chiếm 7,6%, xếp hàng thứ hospital for the 10 years from 1979 to 1988, 5 trong tổng số các bệnh ung thư. there were 1568 new cases, accounting for 7.6%, Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và ranking fifth in total cancer. hóa mô miễn dịch U lympho không Hodgkin tại Objectives: To characterize histopathological hạch, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải and immunohistochemical characteristics of non- Phòng. Hodgkin lymphoma at the Hai Phong Vietnames- Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn Czech friendship Hospital. đoán u lympho không Hodgkin tại hạch, tại Bệnh Study subjects: Patients diagnosed with non- viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, thời gian từ Hodgkin’s lymphoma in the lymph nodes at the tháng 1/2015 đến 9/2019. Hai Phong Vietnames - Czech friendship Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô Hospital, from 1/2015 to 9/2018. tả cắt ngang. Study method: Descriptive method described Kết quả nghiên cứu: Vị trí tổn thương tại through cross-sectional survey. hạch hay gặp nhất là hạch cổ (80,8%), theo xếp Results of the study: The most common loại WF, dạng tổn thương hay gặp nhất WF7 nodal lesions were nodal metastasis (80.8%), (chiếm 54,0%), theo xếp loại WHO 2008; trong WF7 (54,0%), the WHO clasification in 2008, in nhóm U lympho tế bào B thì U lympho tế bào B B-cell lymphoma, the Diffuse large B-cell lớn lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất (80,2%); trong lymphoma occurred in 80.2% of the patients. In nhóm tế bào T, U lympho tế bào T ngoại vi T-cell subtype, peripheral T-cell lymphoma chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%, U lympho tế bào lớn accounted for the highest rate of 40,0%, major kém biệt hóa (33,4%). cell differentiation (33.4%). Từ khóa: U lympho không Hodgkin, U Keywords: Non Hodgkin’s lymphoma, B cell lympho tế bào B, U lympho tế bào T. lymphoma, T cell lymphoma. *Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Phóng U lympho không Hodgkin (ULKH) là một Email: phongkhaduy@yahoo.com trong mười loại ung thư phổ biến ở Việt Ngày nhận bài: 07/8/2020 Nam và nhiều nước trên thế giới, đứng thứ 5 Ngày phản biện khoa học: 20/8/2020 về tỷ lệ mắc bệnh và thứ 6 về tỷ lệ tử vong Ngày duyệt bài: 12/10/2020 624
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 sau ung thư phổi, vú, gan, dạ dày, trực tràng. 2.2.2. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu Tại Mỹ, năm 2008 có khoảng…. ca mới Bệnh nhân được sinh thiết hạch. mắc/năm. Theo thống kê tại viện K trong 10 Mẫu bệnh phẩm được xử lý và phân tích năm từ 1979-1988 có 1.568 ca mới mắc, kết quả tại Trung tâm Huyết học – Truyền chiếm 7,6%, xếp hạng thứ 5 trong tổng số máu, khoa giải phẫu bệnh lý Bệnh viện Hữu các bệnh ung thư. Do đó, chúng tôi tiến hành nghị Việt Tiệp và Khoa tế bào học Bệnh viện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm mô K Trung ương, được chẩn đoán xác định u bệnh học và hóa mô miễn dịch bệnh nhân u lympho không Hodgkin. lympho không Hodgkin tại hạch, tại Bệnh Thu thập các thông số theo mẫu nghiên viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng” với cứu gồm: Đặc điểm tuổi, giới; Vị trí tổn mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và thương; Xếp loại theo WF; Xếp loại theo hóa mô miễn dịch U lympho không Hodgkin WHO 2008; tại hạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp *Mô bệnh học: Mảnh sinh thiết hạch được Hải Phòng. cắt, nhuộm theo phương pháp Hematoxylin Eosin. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Hóa mô miễn dịch: Sử dụng các kháng 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng thể đơn dòng theo quy trình nhuộm hóa mô nghiên cứu miễn dịch tại Trung tâm Huyết học – Truyền - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Hữu máu và khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng nghị Việt Tiệp Hải Phòng. - Đối tượng nghiên cứu: Gồm 156 bệnh Panel 1: là panel tối thiểu áp dụng cho tất nhân được chẩn đoán U lympho không cả các trường hợp ULKH nhằm phân loại Hodgkin tại hạch tại Bệnh viện Hữu nghị bản chất của tế bào. Bao gồm: LCA, CD20, Việt Tiệp Hải Phòng, thời gian từ tháng CD79a, CD43, CD3. 1/2015 đến 9/2019. Panel 2: dựa vào kết quả panel 1 và hình - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thái tế bào để chỉ định các marker tiếp theo được thực hiện từ tháng 1/2015 đến 9/2019. giúp phân loại thể bệnh theo phân loại của 2.2. Phương pháp nghiên cứu WHO 2008. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được phân Nghiên cứu được tiến hành theo phương tích bằng phần mềm SPSS 16.0. pháp mô tả cắt ngang. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả phân bố theo vị trí sinh thiết hạch tổn thương cho thấy vùng hạch cổ chiếm tỷ lệ nhiều nhất (82,1%); tiếp theo là hạch bẹn chiếm 10,5%; hạch nách chiếm 5,1%; hạch ổ bụng chiếm 2,3%. Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU >60 54 34,6 Tổng số 156 100 Kết quả bảng trên cho thấy có 3,8% bệnh nhân dưới 18 tuổi; 19,9% bệnh nhân từ 18-40 tuổi; 41,7% bệnh nhân có độ tuổi 41-60 và 34,6% bệnh nhân trên 60 tuổi. Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính (nam/nữ = 1,33) Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo WF WF1 WF2 WF3 WF4 WF5 WF6 WF7 WF8 WF9 Tổng n 4 2 7 6 8 35 84 7 3 156 % 2,5 1,3 4,5 3,8 5,1 22,4 54,0 4,5 1,9 100 Theo xếp loại của Working Fomulation, dạng tổn thương hay gặp nhất là WF7 (chiếm 54%), sau đó là WF6 (chiếm 22,4%), các loại khác chiếm tỷ lệ thấp. Biểu đồ 3.2. Phân bố ULKH theo nguồn gốc tế bào Trong số 156 bệnh nhân nghiên cứu, phần lớn là U lympho tế bào B có 126 bệnh nhân chiếm 80,8%, U lympho tế bào T có 30 bệnh nhân chiếm 19,2%. 626
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.3. Phân bố vị trí tổn thương theo nguồn gốc tế bào Vị trí hạch tổn Tế bào B Tế bào T Tỷ lệ chung thương n % n % n % Hạch cổ 102 80,9 24 80,0 126 80,8 Hạch bẹn 13 10,3 4 13,4 17 10,9 Hạch nách 7 5,6 1 3,3 8 5,1 Hạch ổ bụng 4 3,2 1 3,3 5 3,2 Cộng 126 100,0 30 100,0 156 100,0 Kết quả phân bố theo vị trí sinh thiết hạch tổn thương cho thấy vùng hạch cổ chiếm tỷ lệ nhiều nhất (80,8%); tiếp theo là hạch bẹn chiếm 10,9%; hạch nách chiếm 5,1%; hạch ổ bụng chiếm 3,2%. Bảng 3.4. Đối chiếu độ ác tính theo phân loại WF với nguồn gốc tế bào Tế bào B (n=126) Tế bào T (n=30) Phân độ ác tính theo WF p n % n % Độ ác tính thấp 15 11,9 2 6,7 p
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU - Nhóm tế bào B, thể u lympho tế bào B lớn lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất (80,2%). - Nhóm tế bào T, U lympho tế bào T ngoại vi chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%. Bảng 3.6. Đặc điểm hóa mô miễn dịch của các thể bệnh theo WHO 2008 Thể bệnh n Dấu ấn thường gặp CD20 (98/101), CD79a (82/101), U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) 101 BCL2 (51/101) CD20 (14/14), CD79a (10/14), U lympho thể nang (FL) 14 CD10 (11/14), BCL2 (12/14) CD20 (3/4), CD79a (3/4), CD5 U lympho tế bào áo nang (tế bào mantle) 4 (3/4), BCL2 (2/4), Cyclin D1 (3/4) CD20 (3/3), CD79a (1/3), CD5 U lympho tế bào nhỏ (SLL) 3 (2/3), U lympho vùng rìa 1 CD20 (1/1), CD79a (1/1) U lympho/ lơ xê mi tế bào T ở người lớn 2 CD3 (1/2), CD45RO (2/2) U lympho tế bào T ngoại vi, không đặc hiệu 12 CD3 (10/12), CD45RO (9/12) U lympho T nguyên bào miễn dịch mạch 6 CD3 (5/6), CD45RO (6/6) CD3 (6/10), CD45RO (6/10), CD30 U lympho tế bào lớn kém biệt hóa 10 (10/10), ALK (8/10) - Các thể ULKH tế bào B có kháng 60 chiếm 34,6%. Kết quả của chúng tôi nguyên đặc trưng là CD20 và CD79a gặp ở tương tự như các tác giả khác, ULKH gặp ở hầu hết các thể bệnh, ngoài ra: U lympho thể hai giới với tỷ lệ nam mắc cao hơn ở nữ giới. nang có BCL2 dương tính 12/14 trường hợp, Theo Nguyễn Bá Đức, Đỗ Trung Phấn CD10 dương tính 11/14 trường hợp; còn U (2005), tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn ở nữ lympho tế bào nang có CD5 dương tính 3/4 (nam:nữ = 2:1) [1]. Tỷ lệ này trong nghiên trường hợp và Cyclin D1 dương tính 3/4 cứu của chúng tôi là 1,33/1, tương tự như Vũ trường hợp; U lympho tế bào nhỏ có CD5 Quang Toản [2]. dương tính 2/3 trường hợp. U lympho không Hodgkin là nhóm bệnh - Các thể ULKH tế bào T có CD3; ung thư phát sinh từ các cơ quan lympho tại CD45RO đặc trưng. Trong đó: U lympho tế hạch hoặc ngoài hạch. Theo nghiên cứu của bào lớn kém biệt hóa có 100% các trường Nguyễn Tuyết Mai nghiên cứu đặc điểm lâm hợp dương tính với CD30, ALK dương tính sàng, cận lâm sàng u lympho ác tính không 8/10 trường hợp, 4 trường hợp CD3 âm tính. Hodgkin, từ năm 2007 đến 2011 tại bệnh viên K cho thấy các tổn thương tại hạch IV. BÀN LUẬN chiếm 89,1%, trong đó hạch vùng đầu cổ Trong 156 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi (60%), hạch bẹn (18,2%), hạch nách (14,5%) trung bình là 52,1. Bệnh nhân có độ tuổi 41- và hạch ổ bụng (34,5%)[4]. Trong nghiên 60 chiếm 41,7% và bệnh nhân có độ tuổi trên cứu này, so với các tác giả khác chúng tôi 628
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nhận thấy kết quả tổn thương tại hạch vùng các tác giả khác trong và ngoài nước không đầu cổ chiếm tỷ lệ cao hơn là 80,8%, trong có sự khác biệt [3],[5],[8]. khi đó hạch ổ bụng thấp hơn nhiều là 3,2% Qua bảng 3.5. cho ta thấy, trong nhóm được thể hiện ở bảng 3.3. ULKH tế bào B, U lympho tế bào lớn lan tỏa Trong 156 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ chiếm 80,2%, tỷ lệ các thể bệnh còn lại trong WF7 và WF6 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt nghiên cứu lần lượt là: U lympho thể nang là 54,0% và 22,4% được trình bày ở bảng 11,1%, U lympho tế bào mantle 3,1%, U 3.2. lympho tế bào nhỏ 2,4%, U lympho vùng rìa Độ ác tính phân loại theo WF với nguồn 1,6%. Tỷ lệ này thay đổi theo các nghiên cứu gốc tế bào được trình bày ở bảng 3.4. Nhóm khác nhau: Nguyễn Bá Đức, Đỗ Trung Phấn có độ ác tính trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất (2005) cho thấy: U lympho tế bào lớn lan tỏa ở tế bào B là 86,5%, ở tế bào T là 70%. Tuy 37,9%, U lympho thể nang 22,9%, U lympho nhiên, tỷ lệ này thấp hơn Bạch Quốc Khánh tế bào nhỏ 7,1%. Theo Trần Thanh Tùng (92,5%) [3] và cao hơn so với Trần Thanh (2007) cho thấy u lympho tế bào B lớn lan Tùng (59%) [6]. tỏa chiếm 85% [6]. Hiện nay, với sự phát triển của miễn dịch Cũng ở bảng 3.5 cho thấy, trong nhóm học, xếp loại của WHO 2008 dần được áp ULKH tế bào T, tỷ lệ các thể bệnh trong dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng ở nghiên cứu có sự thay đổi: U lympho/ Việt Nam. Theo nghiên cứu của chúng tôi về Leukemia tế bào T ở người lớn là 3,3%; U nguồn gốc tế bào, ULKH tế bào B chiếm tỷ lympho tế bào T ngoại vi 40%; U lympho lệ cao hơn (80,8%) so với tế bào T (19,2%) nguyên bào miễn dịch mạch là 20%; U được biểu hiện ở biểu đồ 3.2 . Kết quả của lympho tế bào lớn kém biệt hóa là 33,4% và chúng tôi cao hơn so với một số tác giả trong U lympho tế bào NK non là 3,3%. Kết quả nước như Đỗ Trung Phấn (2005) là 77,1% này so với một số tác giả thấy: Theo Đỗ [1], Lê Đình Roanh, Nguyễn Phi Hùng và Trung Phấn (2005) và một số nghiên cứu tại CS (2003) là 75,6% [5]. Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, ULKH tế Phân bố tổn thương theo nguồn gốc tế bào bào T ngoại vi chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tế 40%. Theo Lê Đình Doanh (2004) lại nhận bào B, tại hạch cổ tỷ lệ là 80,9%, hạch bẹn tỷ thấy ULKH tế bào T lớn kém biệt hóa chiếm lệ là 10,3%, hạch nách tỷ lệ là 5,6% và tại tỷ lệ cao nhất (46,8%) [5]. Savage và CS hạch ổ bụng tỷ lệ là 3,2%. Tế bào T, tại hạch (2004) [9] khi nghiên cứu trên 199 trường cổ tỷ lệ là 80,0%, hạch bẹn tỷ lệ là 13,4%, hợp U lympho T ngoại vi ở Canada thấy, hạch nách tỷ lệ là 3,3% và tại hạch ổ bụng tỷ phân type u lympho T ngoại vi chiếm tỷ lệ lệ là 3,3% được trình bày ở bảng 3.5. Như 59%, U lympho tế bào lớn kém biệt hóa vậy, ở các vị trí hạch khác nhau thì tỷ lệ theo chiếm 17% và u lympho tế bào T/NK ngoài nguồn gốc tế bào B chiếm từ 80,9% đến hạch ở mũi và típ mũi là %. Trong nghiên 3,2% và tế bào T từ 80,0% đến 3,3%. Kết cứu của chúng tôi, tỷ lệ u lympho tế bào T quả của chúng tôi không có sự khác biệt với ngoại vi chiếm 39,2%; sau đó là u lympho tế 629
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bào lớn kém biệt hóa chiếm 31,4%; U Tế bào u khi được xác định thuộc về dòng lympho nguyên bào miễn dịch mạch chiếm tế bào T khi dương tính với các dấu ấn chung tỷ lệ 21,6%. Sự khác biệt này có thể do tế bào T: CD3, CD5, CD43, CD45RO và nghiên cứu của chúng tôi chỉ khu trú đối với không đồng bộc lộ dấu ấn chung tế bào B. lympho tại hạch, trong khi nghiên cứu của Các phân type u lympho T được phân nhỏ các tác giả đó nghiên cứu u lympho ngoài theo hình thái tế bào và cấu trúc mô bệnh hạch mà có tỷ lệ khá cao các lympho T gặp ở học. Kết quả nghiên cứu của Picker và vị trí ngoài hạch. CS[11] cho thấy, tỷ lệ mất bộc lộ một dấu ấn Ngày nay hóa mô miễn dịch đã trở thành chung tế bào T là 33%, tỷ lệ mất bộc lộ 2 dấu 1 phương pháp hiện đại, rất hữu hiệu và ấn chung là 24% và mất bộc lộ 3 dấu ấn là không thể thiếu cho các nhà giải phẫu bệnh 17%. Tỷ lệ u lympho tế bào T mất từ 1 dấu học trong công tác chẩn đoán bệnh đặc biệt ấn chung trở lên là 76%. Các U lympho là các u ác tính ở mức độ phân tử. Có thể nói nguyên bào lympho có tỷ lệ mất bộc lộ dấu việc tìm ra và áp dụng phương pháp này là ấn chung tế bào T là 26%. bước đột phá trong việc chẩn đoán các bệnh ung bướu của thế giới vào cuối thế kỉ 20 và V. KẾT LUẬN đầu thế kỉ 21 này. Kết quả nghiên cứu của Qua nghiên cứu 156 trường hợp U chúng tôi ở bảng 3.6 cho thấy, kết quả hóa lympho không Hodgkin tại hạch tại Bệnh mô miễn dịch trong các thể bệnh u lympho tế viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, chúng bào B, dấu ấn CD20 dương tính ở hầu hết tôi rút ra một số kết luận sau: các thể bệnh. Các u lympho tế bào T hầu hết - Vị trí tổn thương tại hạch hay gặp nhất dương tính với dấu ấn CD3 và CD45RO. Với là hạch cổ (80,8%). u lympho tế bào lớn kém biệt hóa có CD30 - Theo xếp loại WF, dạng tổn thương hay dương tính ở cả 10/10 trường hợp ALK gặp nhất WF7 (chiếm 54,0%). dương tính ở 8/10 trường hợp. Kết quả này - Theo xếp loại WHO 2008, trong nhóm u so với các nghiên cứu khác như của lympho tế bào B thì u lympho tế bào B lớn Zukerberg và CS [10] về sự bộc lộ của các lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất (80,2%). Trong kháng nguyên CD5, CD10, CD23 và CD43 nhóm tế bào T, u lympho tế bào T ngoại vi trên 56 trường hợp u lympho tế bào B lan tỏa chiếm tỉ lệ cao nhất 40,0%, u lympho tế bào độ ác tính thấp thấy có sự khác nhau ở 4 lớn kém biệt hóa (33,4%). phân nhóm u lympho. CD5+ CD10- CD23+ CD43+: biểu hiện ở lơ xê mi kinh dòng TÀI LIỆU THAM KHẢO lympho/ u lympho tế bào nhỏ; CD5+ CD10- 1. Nguyễn Bá Đức, Đỗ Trung Phấn (2005), Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng /+ CD23- CD43+: U lympho tâm bào (u cao chất lượng chẩn đoán, phân loại và điều lympho áo nang); CD5- CD10+/- CD23-/+ trị bệnh Lơ-xê-mi cấp dòng lympho và bệnh u CD43-: U lympho tâm bào/ nguyên tâm bào; lympho Hodgkin, Báo cáo kết quả nghiên cứu CD5- CD10- CD23-/+ CD43-/+: U lympho cấp nhà nước, Trường đại học Y Hà Nội, Tr vùng rìa ngoài hạch/ tại hạch. 82-100. 630
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 2. Vũ Quang Toản (2006), Nhận xét đặc điểm 7. Grace Shalmon, The 10th Asia Pacific IAP lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh Congress (Bali – Indonesia 2017), Follicular u lympho ác tính không Hodgkin nguyên phát Lymphoma in the department of anatomical ngoài hạch vùng đầu cổ tại bệnh viện K từ pathology faculty of medica universitas 2000-2005, Luận văn thạc sỹ y học, trường Indonesia 2012-2014: Histology and đại học Y Hà Nội. Immunoprofile. 3. Bạch Quốc Khánh, Mai Lan, Nguyễn Hà 8. Sietse M.Aukema (2011), Double hit B-cell Thanh, Trần Thị Minh Hương, Võ Thanh Lymphomas. Blood, 2/2011, Volume 117, Bình, Nguyễn Anh Trí (2008), Nhận xét về number 8. kết quả chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính 9. Savage KJ, Chhanabhai M, Gascoyne RD, không Hodgkin, Tạp chí y học thực hành, Số Connor JM. (2004). Characterization of 2-3/2008. peripheral Tcell lymphomas in a single North 4. Nguyễn Tuyết Mai, Một số đặc điểm lâm American institution by the WHO sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên classification… lượng bệnh u lympho ác tính không Hodgkin 10. Zukerberg LR, Medeiros LJ, Ferry JK, tại viện K, 2007-2011. Harris NL (1993), Diffuse low-grade B-cell 5. Lê Đình Roanh, Nguyễn Phi Hùng và CS lymphomas. Four clinically distinct subtype (2003): U lympho ác tính không Hodgkin; defined by a combination of morphologic and Kiểu hình miễn dịch và áp dụng phân loại mô immunophenotypic features… học của WHO 2001. Tạp chí Y học; 11. Picker L.J, Weiss L.M, Medeiros L.J, 489:291295. Wood G.S, Warke R.a (1987), 6. Trần Thanh Tùng, Phan Bích Liên, Trần Immunophenotypic Criteria for the diagnostic Bồi Duy, và cộng sự (2008), Chẩn đoán và of non-Hodgkin lymphoma. America Jounal điều trị bệnh Lymphoma không Hodgkin tại of Pathology, Vol.128, No.1: 180-202. bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2006 – 12/2007, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tr. 107-111. 631
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0