intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày sớm trên bệnh phẩm cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày sớm của các bệnh nhân điều trị cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi; Đánh giá mức độ triệt căn của mảnh cắt tách dưới niêm mạc dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày sớm trên bệnh phẩm cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ DẠ DÀY SỚM TRÊN BỆNH PHẨM CẮT TÁCH DƯỚI NIÊM MẠC QUA NỘI SOI Nguyễn Thu Yến*, Trần Trung Toàn**, Trịnh Quang Diện**, Tạ Văn Tờ** TÓM TẮT 16 bước đầu, với tỉ lệ triệt căn cao. Mục tiêu: (1) Nhận xét đặc điểm mô bệnh Từ khóa: Ung thư dạ dày sớm; cắt tách dưới học tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày niêm mạc qua nội soi; tỉ lệ triệt căn sớm của các bệnh nhân điều trị cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi. (2) Đánh giá mức độ triệt SUMMARY căn của mảnh cắt tách dưới niêm mạc dựa trên HISTOPATHOLOGIC đặc điểm giải phẫu bệnh. CHARACTERISTICS OF Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô PREMALIGNANT LESIONS AND tả cắt ngang trên 78 bệnh nhân có tổn thương EARLY GASTRIC CANCER IN nghi ngờ ung thư dạ dày sớm (UTDDS) trên nội ENDOSCOPIC SUBMUCOSAL soi và sinh thiết, được thực hiện cắt tách niêm DISSECTION SPECIMENS mạc qua nội soi tại bệnh viện K trung ương. Objectives: (1) Evaluating histopathological Kết quả: Có 78 trường hợp UTDDS với tỉ lệ characteristics of early gastric cancer, mảnh cắt đạt triệt căn là 91%. UTDDS giai đoạn precancerous lesions in endoscopic submucosal T1b, kiểu hình xâm lấn Kodama PEN A, tip dissection (ESD) specimens. (2) Evaluating the tuyến nhú, típ biệt hóa nguyên bào ruột, tip tuyến complete resection based on pathological ống có độ biệt hóa kém là các yếu tố mô học characteristics. Materials and method: This was không thuận lợi liên quan tới mảnh cắt ESD a cross-sectional descriptive study of 78 patients không triệt căn. Các tổn thương viêm teo niêm with clinically suspected early gastric cancer, mạc, dị sản ruột hay gặp (>80%) trên các mảnh performed endoscopic submucosal dissection at cắt ESD có UTDDS, phù hợp với giả thuyết the National cancer hospital. Results: There are Correa về chuỗi phát sinh ung thư. 78 cases of EGC with complete resection rate of Kết luận: Trên số lượng hạn chế các trường 91%. EGC staged T1b, infiltrative growth pattern hợp đã thực hiện, phương pháp ESD có hiệu quả Kodama PEN A, papillary type, enteroblastic differentiation variant and poorly differentiated *Bác sĩ nội trú giải phẫu bệnh khóa 43 – Đại học adenocarcinoma are unfavorable histological Y Hà Nội factors related to non-complete resection of the **Trung tâm giải phẫu bệnh và sinh học phân tử ESD specimens (tumor still presents in vertical - Bệnh viện K resection margins). Mucosal atrophy, intestinal Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Yến dysplasia are popular lesions (>80%) on ESD Email: chunv.nch@gmail.com specimens diagnosed of dysplasia or EGC, that Ngày nhận bài: 21.10.2020 consistent with Correa’s cascade of precancerous Ngày phản biện khoa học: 11.11.2020 lesions. Conclusions: Based on the limited data Ngày duyệt bài: 14.11.2020 138
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 presented, confirming that ESD is an effective ung thư dạ dày sớm của các bệnh nhân điều therapeutic approach. trị cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi. (2) Keywords: Early gastric cancer; endoscopic Đánh giá mức độ triệt căn của mảnh cắt tách submucosal dissection; resection rates. dưới niêm mạc dựa trên đặc điểm giải phẫu bệnh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày sớm (UTDDS) là ung thư II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xâm nhập giới hạn ở lớp niêm mạc hoặc lớp Đối tượng nghiên cứu: dưới niêm mạc, không tính đến tình trạng di Các trường hợp bệnh nhân điều trị cắt căn hạch. Điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật tách dưới niêm mạc (ESD) trên các tổn cắt dạ dày tiêu chuẩn, tuy nhiên, phương thương niêm mạc dạ dày nghi ngờ UTDDS pháp này cũng đi kèm với nhiều nguy cơ của từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 7 năm 2020 biến chứng, sự suy giảm mạn tính chức năng tại Khoa nội soi và thăm dò chức năng và hệ tiêu hóa và chất lượng cuộc sống bệnh được xét nghiệm tại Trung tâm Giải phẫu nhân thấp. Tầm quan trọng của phát hiện ung bệnh – Sinh học phân tử, Bệnh viện K. thư dạ dày ở giai đoạn sớm cùng với hiệu Tiêu chuẩn chọn mẫu: quả của cắt u qua nội soi dạ dày đã được + Các trường hợp đã được chẩn đoán lâm chứng minh tại Nhật Bản bởi tỉ lệ sống 5 sàng UTDDS hoặc nghi ngờ UTDDS trên năm khá cao, hơn 90% [3]. lâm sàng (dựa trên nội soi, sinh thiết, chẩn Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra đoán hình ảnh). không có sự khác biệt thống kê về tỉ lệ sống + Giải phẫu bệnh mảnh cắt ESD cho chẩn 5 năm giữa nhóm điều trị cắt tách dưới niêm đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày. mạc qua nội soi (endoscopic submucosal + Có tiêu bản và khối nến lưu trữ, đảm dissection - ESD) so với nhóm điều trị phẫu bảo chất lượng chẩn đoán. thuật tiêu chuẩn trong các trường hợp + Có đầy đủ hồ sơ bệnh án. UTDDS [4,5,6]. Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt Tiêu chuẩn loại trừ: dạ dày vẫn là điều trị chủ đạo, lựa chọn điều + Kết quả giải phẫu bệnh mảnh cắt ESD trị ESD cho UTDDS còn tỏ ra khá mới mẻ. không phải ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Việc đánh giá mô bệnh học sau điều trị ESD + Tiêu bản, khối nến bị hỏng, mốc, không là rất quan trọng để đánh giá mảnh cắt đạt đảm bảo chất lượng. triệt căn (completed resection) hay không. + Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. Trong trường hợp mảnh cắt không đạt triệt Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu căn, thì phải chuyển sang phẫu thuật cắt dạ mô tả cắt ngang. dày và vét hạch. Đồng thời, qua xét nghiệm Cỡ mẫu: Áp dụng phương pháp chọn mô bệnh học, chúng ta cũng biết được đặc mẫu toàn thể không xác suất. Cỡ mẫu: 78 điểm ung thư dạ dày sớm. Hiện chưa có trường hợp được chẩn đoán sau điều trị ESD nhiều nghiên cứu đánh giá đặc điểm giải là ung thư tại bệnh viện K Tân Triều. phẫu bệnh và hiệu quả điểu trị ESD tại Việt Quy trình nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu: hồi cứu bệnh án và tiến cứu các này nhằm các mục tiêu sau: (1) Nhận xét đặc trường hợp được chẩn đoán ung thư biểu mô điểm mô bệnh học tổn thương tiền ung thư và tuyến dạ dày trên mảnh cắt ESD dạ dày từ 139
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX tháng 3 năm 2018 đến tháng 7 năm 2020. mạc hoặc xâm lấn tối thiểu vào tầng dưới Ghi nhận thông tin về tuổi, giới, vị trí u, kích niêm mạc, đường kính u
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (1) ung thư biểu mô tuyến típ biệt hóa Tất cả các số liệu được xử lí theo phương pT1a, kích thước >2cm, không có loét; (2) pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS ung thư biểu mô tuyến típ biệt hóa pT1a, 16.0. kích thước
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX 0Iia 12 15.4% 0Iib 2 2.6% 0Iic 19 24.4% 0III 2 2.6% 0IIa+c 40 51.3% ≤20mm 55 70.5% Kích thước u >20mm 23 29.5% Nhận xét: + Tuổi trung bình là 58.9±10.71 + Tỉ lệ gặp tổn thương tân sản niêm mạc dạ dày ở nam cao gần gấp đôi nữ + Típ đại thể trên nội soi hay gặp nhất là típ phối hợp phẳng lồi và phẳng lõm 0IIa+c (51.3%), và típ phẳng lõm 0IIc chiếm 24.4%. + Kích thước u đa số ≤20mm, chiếm 70.5% Bảng 2. Các tổn thương niêm mạc quanh khối tân sản. Chỉ số Tần số Tỉ lệ Có 68 87.2% Dị sản ruột Không 10 12.8% Có teo 63 80.8% Viêm mạn tính Không teo 15 19.2% Loạn sản nhẹ Có 66 85.9% không 12 14.1% Âm tính 71 91% Nhiễm Hp Dương tính 7 9% Nhận xét: + Phần lớn các mảnh cắt ESD có tổn thương dị sản ruột (87.2%) + Tổn thương viêm teo mạn tính của vùng niêm mạc quanh u hay gặp (80.8%). + Rất ít trường hợp phát hiện Hp dương tính trên tiêu bản nhuộm Haematoxylin & Eosin, chỉ 7 ca (9.0%) Bảng 3. Đặc điểm mô bệnh học của 71 trường hợp UTDDS Chỉ số Tần số Tỉ lệ (%) Phân loại Típ tuyến ống 71 91% WHO Típ tuyến nhú 5 6.4% Ung thư biểu mô tuyến Có biệt hóa nguyên bào ruột 2 2.6% Độ biệt hóa Biệt hóa cao 40 56.3% UTBM tip Biệt hóa vừa 27 38% tuyến ống Biệt hóa kém 4 5.6% 142
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Độ sâu xâm T1a 73 93.6% lấn WHO T1b 5 6.4% UTBM nội biểu mô Tis 45 57.7% UTBM xâm nhập lớp đệm 21 26.9% Độ sâu xâm UTBM xâm nhập lớp cơ niêm 7 9% lấn UTBM UTBM xâm nhập tầng dưới niêm 0 0 mạc ≤500micromet UTBM xâm nhập tầng dưới niêm 5 6.4% mạc >500micromet UTBM tại niêm mạc, 500micromet. tuyến ống hay gặp nhất (91%), tiếp theo là + Kiểu hình xâm nhập Kodama: chiếm tỉ típ tuyến nhú (chiếm 6.4%). lệ cao nhất là ung thư tại niêm mạc
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Bảng 4. Tỉ lệ mảnh cắt ESD triệt căn trong 49 trường hợp UTDDS Chỉ số Tần số Tỉ lệ (%) Triệt căn 71 91% Không triệt căn 7 9% Nhận xét: Có 71 trường hợp mảnh cắt đạt triệt căn theo tiêu chuẩn của hiệp hội ung thư dạ dày Nhật bản, đạt tỉ lệ 91%, và 7 trường hợp không đạt triệt căn. Bảng 5. Mối tương quan giữa mảnh cắt triệt căn và một số đặc điểm mô bệnh học của 49 trường hợp UTDDS Mảnh cắt không triệt Mảnh cắt triệt căn P căn Tâm vị 2 0 Vị trí u Thân đáy vị 7 2 0.314 Hang môn vị 62 5 Tip có lõm (0IIc, 0IIa+c, 55 5 Típ đại 0IIb+c) 0.659 thể Tip không 16 2 lõm Kích ≤2cm 49 6 0.667 thước u >2cm 22 1 Biệt hóa cao Độ biệt 65 2 và vừa hóa 0.014 Biệt hóa kém 2 2 Típ tuyến ống 67 4 Típ tuyến Típ mô nhú, típ biệt 0.014 học 4 3 hóa nguyên bào ruột Độ sâu T1a 71 2 < 0.001 xâm lấn T1b 0 5 Kiểu hình Pen A 0 3 xâm nhập
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. BÀN LUẬN với tỉ lệ lần lượt là 2.6; 4.5; 6.2 và 10.9 lần Về đặc điểm bệnh nhân so với niêm mạc dạ dày bình thường. Vi Trong nghiên cứu của chúng tôi, 78 khuẩn Helicobacter pylori (Hp) là nguyên trường hợp UTDDS được tiến hành ESD đã nhân hàng đầu gây ra >90% số ca viêm niêm được phân tích. Tuổi trung bình của bệnh mạc dạ dày mạn tính, tuy nhiên, hiện nay khi nhân là 58.9±10.71, tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ 2:1, nội soi chẩn đoán viêm dạ dày Hp(+) ngày phù hợp với kết quả của tác giả Đặng Thế càng phổ biến, tỉ lệ bệnh nhân được điều trị Căn trên 28 trường hợp UTDDS [1]. Kích kháng sinh diệt Hp tăng, đồng thời hình ảnh thước trung bình của tổn thương là 1.9 ± trên nhuộm HE không cho phép phát hiện tối 0.78cm, trong đó đa số trường hợp tổn ưu vi khuẩn Hp trong lớp nhầy biểu mô và thương ≤2cm (chiếm 70.5%). Vị trí tổn các khe tuyến, dẫn đến tỉ lệ phát hiện Hp thương hay gặp là hang vị (85.9%). Típ đại trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp (chỉ thể hay gặp nhất trên nội soi là các tổn 9%). thương có lõm bao gồm 0IIa+c (51.3%) và Về đặc điểm mô bệnh học ung thư dạ 0IIc (24.4%). Kết quả này phù hợp với hồi dày sớm cứu của tác giả Lê Minh Sơn ở 4 bệnh viện Trong 78 trường hợp UTDDS, theo phân lớn ở Hà Nội trong thời gian 10 năm: có 70 loại WHO típ tuyến ống chiếm đa số (91%), bệnh nhân UTDDS thì tổn thương típ có lõm theo sau là típ tuyến nhú (6.4%), có 2 trường 0IIc hay gặp chiếm 40% và đa số u ở phần hợp là biến thể hiếm gặp với biệt hóa nguyên xa dạ dày [2]. bào ruột. Trong 71 ca UTDDS tip tuyến ống, Về đặc điểm mô bệnh học các tổn đa số có độ biệt hóa cao (56.3%) và 4 ca kém thương tiền ung thư biệt hóa (5.6%). Độ sâu xâm lấn của u đa số Trong số 78 mảnh cắt ESD ung thư dạ là T1a (93.6%), chỉ có 5 trường hợp T1b và dày sớm, đánh giá vùng niêm mạc quanh u đều xâm nhập tầng dưới niêm mạc cách bờ cho thấy >80% các trường hợp có tổn thương dưới cơ niêm >500micromet. Cả 5 trường viêm teo mạn tính, dị sản ruột, loạn sản độ hợp UTBM T1b, đều không đạt triệt căn với thấp ở niêm mạc quanh u. Đây là các tổn diện cắt đáy còn u, trong đó 4 trường hợp có thương trong giả thiết về chuỗi phát sinh ung kiểu hình xâm nhập Kodama dạng Pen A thư của Correa[17]: UTBM dạ dày típ ruột là (xâm lấn dạng khối xuống tầng dưới niêm kết quả của một chuỗi các biến đổi niêm mạc mạc, mô u xóa lớp cơ niêm). Nghiên cứu của dạ dày từ bình thường tới viêm, teo, dị sản và Yoshihiko và cs cho thấy, kiểu hình xâm lấn loạn sản, quá trình nhiều bước này có sự Pen A có tỉ lệ đột biến p53 khá cao (43%) so tham gia của biến đổi nhiều gen, mất thời với Pen B (29%) và típ lan tỏa bề mặt (16%), gian hàng năm tới hàng thập kỉ để phát triển típ ổ nhỏ niêm mạc (8%)[18]. Đồng thời, thành ung thư. Nghiên cứu thuần tập trên trong UTDDS típ Pen A có sự tăng sinh mật quần thể dân cư lớn tại Thụy Điển[17], đánh độ vi mạch cao hơn đáng kể so với các típ giá tỉ lệ UTDD trên 405,172 bệnh nhân có khác, tăng bộc lộ yếu tố kích thích phát triển chẩn đoán ban đầu là các tổn thương niêm nội mạc mạch máu (vascular endothelial mạc dạ dày không ác tính, nhận thấy nguy cơ growth factor - VEGF) trong mô u. Đây là ung thư tăng dọc theo chuỗi phát sinh một trong những điều kiện thuận lợi để tế Correa: viêm, viêm teo, dị sản ruột, loạn sản bào u xâm nhập vào mạch máu (do các mao 145
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX mạch mới mới tăng sinh này có màng đáy hiếm (biệt hóa nguyên bào ruột), u xâm nhập không liên tục, liên kết giữa các tế bào nội mạch, kiểu hình xâm lấn Kodama Pen A. mô lỏng lẻo hơn). Thực tế trong nghiên cứu Về mối tương quan giữa mảnh cắt của chúng tôi, cả 4 trường hợp típ Pen A đều không đạt triệt căn và một số đặc điểm mô có u xâm nhập mạch. Kiểu hình Kodama Pen bệnh học A là yếu tố tiên lượng tồi, liên quan đến nguy Bảng 5 phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ di căn hạch và tỉ lệ sống thấp trong cơ của diện cắt đáy còn u, cho thấy, các đặc UTDDS, cần điều trị theo hướng phẫu thuật điểm đại thể như vị trí u, típ đại thể, kích nạo vét hạch theo nghiên cứu của Saragoni thước u không có mối tương quan với mảnh và cs trên 412 bệnh nhân UTDDS [15]. Kiểu cắt không triệt căn (p>0.05). hình phát triển UTDDS phản ánh đặc tính UTBM típ nhú, típ biệt hóa nguyên bào sinh học, xâm lấn và xu hướng di căn, cũng ruột, UTBM tuyến kém biệt hóa, độ sâu xâm như tiên lượng của khối u. lấn pT1b, kiểu hình xâm nhập Pen A là các 4/5 trường hợp T1b đều có u xâm nhập yếu tố tiên lượng xấu có liên quan đến mảnh mạch. Diện cắt xung quanh còn UTBM ở 1 cắt không đạt triệt căn (p 500micromet tính típ hỗn hợp có tính chất xâm lấn mạnh hơn từ bờ dưới cơ niêm, diện cắt đáy còn u: típ ruột và típ lan tỏa, thể hiện ở kích thước u + 1 trường hợp là UTBM tuyến típ nhú, lớn, xâm nhập sâu, tỉ lệ di căn hạch cao hơn đường kính 2cm, u xâm nhập mạch, kiểu [12] . Nghiên cứu của Katarzyna trên 58 hình xâm lấn dạng ổ xóa cấu trúc cơ niêm trường hợp UTDDS cũng cho thấy, u xâm Kodama (Pen A). lấn tới lớp dưới niêm mạc có mối tương quan + 1 trường hợp UTBM tuyến típ kém biệt mạnh với hiệu quả triệt căn thấp của mảnh hóa, đường kính 0.5cm, diện cắt xung quanh cắt ESD [13]. UTBM típ biệt hóa nguyên bào còn u, u xâm nhập mạch, kiểu hình xâm lấn ruột là biến thể rất hiếm gặp của UTDD Kodama dạng khối, xóa lớp cơ niêm (gastric carcinoma with enteroblastic Kodama Pen A. differentiation - GCED), có thể xuất hiện + 1 trường hợp UTBM tuyến ống biệt hóa đồng thời với các típ thông thường của vừa, kiểu hình xâm lấn Kodama Pen B UTDD hoặc không. Nhiều nghiên cứu đã chỉ + 2 trường hợp UTBM tuyến biến thể ra GCED thường liên quan tới xâm lấn dưới 146
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 niêm mạc và mảnh cắt ESD không đạt triệt trường hợp UTDDS đạt 91%, bước đầu cho căn do diện cắt đáy còn u, đồng thời nguy cơ thấy đây là phương pháp điều trị hiệu quả. xâm nhập mạch, di căn xa cao hơn UTDD típ Kết quả này tương đương với các nghiên cứu thông thường [14]. Nghiên cứu của Luca có qui mô và cỡ mẫu lớn ở Nhật Bản, Hàn Saragoni và cs trên 412 trường hợp UTDD Quốc, Trung Quốc. sớm, cho thấy UTBM kiểu hình xâm nhập KODAMA PEN A có liên quan tới di căn KHUYẾN NGHỊ hạch và kì vọng sống thấp[15], phù hợp với Với tỉ lệ mảnh cắt đạt triệt căn cao, chúng 4/5 trường hợp mảnh cắt không đạt triệt căn tôi đề xuất kĩ thuật ESD nên được áp dụng và có u xâm nhập mạch trong nghiên cứu của nhiều hơn nữa ở nước ta trong điều trị chúng tôi. UTDDS. Đồng thời các chương trình nội soi sàng lọc phát hiện sớm tổn thương tiền ung V. KẾT LUẬN thư và ung thư dạ dày nên được khuyến Qua nghiên cứu 78 trường hợp ung thư dạ khích, tiến hành rộng rãi. Đặc biệt phải theo dày sớm đã điều trị cắt tách dưới niêm mạc dõi định kì chặt chẽ với các bệnh nhân sau qua nội soi tại bệnh viện K từ tháng 3/2018 điều trị ESD, để phát hiện kịp thời tổn đến tháng 7/2020, chúng tôi đưa ra một số thương ung thư mới có thể xuất hiện trên nền kết luận sau: niêm mạc dạ dày đã có sẵn các tổn thương Về đặc điểm mô bệnh học: tiền ung thư. + Các tổn thương viêm teo niêm mạc, dị sản ruột, loạn sản độ thấp hay gặp (>80%) TÀI LIỆU THAM KHẢO trên các mảnh cắt ESD có UTDDS, phù hợp 1. Đặng Thế Căn, Trịnh Quang Diện, Bùi với giả thuyết Correa về chuỗi phát sinh Ánh Tuyết, Trần Nam Thắng (2005). Tìm UTBM tuyến dạ dày. Từ đó cho thấy vai trò hiểu đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư dạ quan trọng của các chương trình sàng lọc và dày giai đoạn sớm qua 28 trường hợp. Đặc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư, san ung thư học Quí III, 107-114 ung thư dạ dày sớm. 2. Lê Minh Sơn, Nguyễn Ngọc Khánh (2008), + Phần lớn các trường hợp ESD thuộc típ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nội soi ung tuyến ống, biệt hóa cao, giai đoạn T1a, ung thư dạ dày sớm ở Hà Nội, Y học Thực hành, 3 thư tại niêm mạc chưa xâm nhập đệm, kiểu (599+600), 51-53. hình xâm nhập Kodama tại niêm mạc,
  11. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX dissection is comparable to that of surgery for 13. Katarzyna Karpinska, Andrazej Bialek, early gastric cancer: a propensity-matched Magdalena (2016). Histomorphologic analysis. Gastric cancer, 21(1): 133-143. features of early gastric carcinoma treated by 6. W.C.Song, Qiao, X.L., Gao, X.Z (2015). A endoscopic submucosal dissection: relation to comparison of endoscopic submucosal efficiency of endoscopic resection. dissection (ESD) and radical surgery for early Scandinavian Journal of Gastroenterology, gastric cancer: a retrospective study. World 51(12): 1495-1501. journal of surgical oncology, 13: 309. 14. K. Matsumoto,H. Ueyama, K. Matsumoto. 7. F. T. Bosman, Organization, W. H., Clinicopathological features of alpha- Carneiro, F. & Hruban, R. H. (2010). WHO fetoprotein producing early gastric cancer Classification of Tumours of the Digestive with enteroblastic differentiation (2016), System, International Agency for research on World Journal of Gastroenterology, 22(36): Cancer (IARC). 8203–8210. 8. Japanese gastric cancer association (2018). 15. L.Saragoni, M.Gaudio, P.Morgani (2000). Japanese gastric cancer treatment guidelines The role of growth patterns, according to 2018 (5th edition). Kodama’s classification, and lymph node 9. Japanese Gastric Cancer Association status, as important prognostic factors in early (2011), Japanese classification of gastric gastric cancer: analysis of 412 cases. Gastric carcinoma: 3rd English edition. cancer. 3(3): 134-140. 10. Koji Nagata, Michio Shimizu (2012). 16. Kodama Y, Inokuchi K, Soejima K, Pathological evaluation of gastrointestinal Matsusaka K, Okamura T (1983). Growth endoscopic submucosal dissection materials patterns and prognosis in early gastric cancer. based on Japanese guidelines. World J Superficially spreading and penetrating Gastrointest Endosc, 4(11): 489-499. growth types. Cancer;51: 320–326. 11. H.J. Lee, G.H.Kim, D.Y.Park (2015). Is 17. H. Song, I. G. Ekheden, Z. Zheng và cộng endoscopic submucosal dissection safe for sự (2015). Incidence of gastric cancer among papillary adenocarcinoma of the stomach? patients with gastric precancerous lesions: Worl J Gastroenterol, 21(13): 3944-3952. observational cohort study in a low risk 12. H.C.Zeeng, Li, X.H., Hara (2008). Mixed- Western population. BMJ, 351. type gastric carcinomas exhibit more 18. Yoshihiko Maehara, Yoshihiro Kakeji, aggressive features and indicate the Shinya Oda (2001). Tumor growth patterns histogenesis of carcinomas. Virchows Archiv: and biological characteristics of early gastric an international journal of pathology, 42(2): carcinoma. Oncology 2001, 61: 102-112. 2-34. 148
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1