intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ CD117,CD30 của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm mô bệnh học của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới năm 2016; Xác định tỉ lệ bộc lộ CD117, CD30 và đối chiếu với mô bệnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ CD117,CD30 của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 - Đột biến ALK, ROS1 thường gặp ở treated advanced non-small-cell lung cancer bệnh nhân nữ, dưới 60 tuổi. patients with EGFR mutations. Clin Cancer Res. 2011;17:1160-1168. Available at: https:// TÀI LIỆU THAM KHẢO www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21233402. 1. Hirsch FR, Bunn PA, et al (2009). EGFR 5. Kwak EL, Bang YJ, Camidge DR, et al testing in lung cancer is ready for prime time. (2010). Anaplastic lymphoma kinase Lancet Oncol;10:432-433. Available at: inhibition in non-small-cell lung cancer. N https:// Bwww.ncbi. nlm.nih.gov/ Engl J Med 2010;363:1693-1703. Available pubmed/19410185. at: https:// www.ncbi. nlm.nih.gov/ pubmed/ 2. Yuankai Shi, Joseph Siu-Kie, Sumitra 20979469. Thongprasert, et al (2014). A prospective, 6. Zehir A, Benayed R, Shah R H, et al molecular epidemiology study of EGFR (2017). Mutational landscape of metastatic mutations in Asian patients with advanced cancer revealed from prospective clinical non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma sequencing of 10,000 patients. Nat Med. 23, histology (PIONEER). J Thorac Oncol; 2014 2017, 703–713 Feb;9(2):154-62 7. Jordan E. J, Hyunjae R Kim, Arcila M E, 3. Anh-thu Huynh Dang, Vu-Uyentran, et al (2017). Prospective Comprehensive Thanh-Truong chan, et al (2020). Molecular Characterization of Lung Actionable Mutation Profiles of non-Small Adenocarcinomas for. Cancer Discov. 7, cell Lung cancer patients from Vietnamese 2017, 596–609 population. Sientific Report 2020, 10:2707. 8. Wang R, Zhang J, Pan Y, et al (2015). 4. Rosell R, Molina MA, Costa C, et al (2011). Comprehensive investigation of oncogenic Pretreatment EGFR T790M mutation and driver mutations in Chinese non-small. BRCA1 mRNA expression in erlotinib- Oncotarget 6, 2015, 34300–34308 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ CD117, CD30 CỦA U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở NGƯỜI LỚN Bùi Thị Mỹ Hạnh1, Thiều Mạnh Cường2 TÓM TẮT 3 (UTbMTH) ở người lớn theo phân loại của Tổ Mục tiêu: (1) Nhận xét một số đặc điểm mô chức y tế thế giới (TCYTTG) năm 2016. (2) Xác bệnh học (MBH) của u tế bào mầm tinh hoàn định tỉ lệ bộc lộ CD117, CD30 và đối chiếu với MBH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1 NC mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Bệnh viện K, K cơ sở Tân Triều từ tháng 6/2015 đến tháng 2 Trường Đại học Y Hà Nội. 8/2020, tiến hành trên 41 bệnh nhân (BN). Kết Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Mỹ Hạnh quả: Seminoma hay gặp nhất (63,4%), sau đó là Email: hanhmydhy@gmail.com Ngày nhận bài: 3.11.2020 các u thuộc nhóm non-seminoma (34,2%). Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 CD117 dương tính ở 68,3% UTbMTH ở người Ngày duyệt bài: 27.11.2020 lớn, 88,5% seminoma. CD30 dương tính ở 15
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 24,4% UTbMTH ở người lớn, 100% UTBM I. ĐẶT VẤN ĐỀ phôi. Đánh giá kết hợp CD30 và CD117 giúp Ung thư tinh hoàn là bệnh hiếm gặp, chỉ chẩn đoán phân biệt seminoma và ung thư biểu chiếm 1% ung thư ở nam giới, trong đó 95% mô (UTBM) phôi, tuy nhiên không có vai trò là u tế bào mầm (UTbM). Năm 2003, trong chẩn đoán các típ MBH khác. Kết luận: Oosterhuis và cộng sự đã chia UTbMTH Seminoma hay gặp hơn non-seminoma. Đánh giá thành 3 típ: típ I (UTbMTH ở trẻ em, kết hợp CD30 và CD117 giúp chẩn đoán phân UTbMTH trước dậy thì), típ II (UTbMTH biệt seminoma và UTBM phôi. sau dậy thì) và típ III (u tinh bào). Năm Từ khóa: u tế bào mầm tinh hoàn, CD30, 2016, TCYTTG cho ra mắt bảng phân loại CD117. mới về UTbMTH, cơ bản áp dụng phân loại trên của Oosterhuis. Trong khi UTbMTH ở SUMMARY trẻ em chỉ gồm ba típ MBH thì UTbMTH ở HISTOPATHOLOGICAL người lớn, gồm típ II và típ III, được phân CHARACTERISTICS AND loại phức tạp thành nhiều típ MBH với khác EXPRESSION OF CD117, CD30 IN biệt lớn trong điều trị và tiên lượng. Ở Việt TESTICULAR GERM CELL TUMOURS Nam, NC về GPB UTbMTH ở người lớn, là IN ADULT nhóm u ác tính và phức tạp hơn, mới chỉ có Objectives: (1) To evaluate some các báo cáo ca bệnh riêng lẻ và đều ra đời histopathological characteristics of testicular trước năm 2016. Việc phân típ MBH đa phần germ cell tumours (GCTs) in adult. (2) To dựa trên tiêu bản nhuộm HE thường quy, tuy evaluate CD117 and CD30 expression and nhiên trong một số trường hợp khó cần thiết compare with histopathological types. Material phải nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) để and method: A cross-sectional description study hỗ trợ chẩn đoán. Một số dấu ấn HMMD was proceeded at National Cancer Hospital được sử dụng để xác định típ MBH của during June 2015-August 2020. A total of 41 UTbMTH là CD30 và CD117. Kết hợp patients were recruited to this study. Results: Seminoma was the most common nhuộm dấu ấn CD117 và CD30 giúp chẩn histopathological type (63.4%), followed by non- đoán một số típ MBH trong UTbMTH, đặc seminoma (34.2%). 68.3% testicular GCTs in biệt là với 2 típ có ý nghĩa lớn trong điều trị adult and 88.5% seminoma were positive for và tiên lượng là seminoma và UTBM phôi. CD117. 24.4% testicular GCTs in adult and Nhằm làm rõ hơn một số đặc điểm MBH và 100% embryonal carcinoma were positive for bộc lộ HMMD của UTbMTH ở người lớn, CD30. Combined evaluation of CD117 and chúng tôi thực hiện NC này với hai mục tiêu: CD30 helped to well distinguish seminoma and (1) Nhận xét một số đặc điểm MBH của embryonal carcinoma, but had no role in UTbMTH ở người lớn theo phân loại của diagnosing other types. Conclusions: Seminoma TCYTTG năm 2016. (2) Xác định tỉ lệ bộc was more common than non-seminoma. lộ CD117, CD30 và đối chiếu với MBH. Combined evaluation of CD117 and CD30 expression helped to well distinguish seminoma II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and embryonal carcinoma. Keywords: testicular germ cell tumour, CD30, 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm CD117. NC: 41 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện K từ tháng 06/2015 đến hết tháng 08/2020. 16
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Tiêu chuẩn lựa chọn phẩm, chuyển đúc cắt nhuộm HE thường quy - BN trên 15 tuổi, có kết quả chẩn đoán (với các trường hợp tiến cứu). MBH thuộc nhóm UTbMTH theo phân loại - Đọc tiêu bản nhuộm HE, phân típ MBH của TCYTTG năm 2016. theo phân loại TCYTTG năm 2016. Nhận - Chưa hóa trị hoặc xạ trị trước phẫu xét các đặc điểm MBH. thuật. - Nhuộm HMMD các dấu ấn CD30, - Có đầy đủ khối nến bệnh phẩm và thông CD117 bằng hệ thống máy nhuộm HMMD tin cần NC. tự động của hãng Ventana (Mỹ). Dùng Tiêu chuẩn loại trừ chứng dương ngoại: CD117 dùng u mô đệm - UTbMTH tái phát sau phẫu thuật. dạ dày ruột (GIST), CD30 dùng u lympho - U từ cơ quan khác di căn tới tinh hoàn. Hodgkin. Đánh giá kết quả: 2.2. Thiết kế NC: Mô tả cắt ngang. Dương tính (+): Có từ 1% trở lên tế bào 2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu 41 (TB) u có màng TB bắt màu nâu. BN. Chọn mẫu toàn bộ, có chủ đích. Âm tính (-): Dưới 1% TB u có màng TB 2.4. Quy trình NC bắt màu nâu. - Ghi nhận các thông tin về tuổi, kích - Số liệu thu thập được trình bày trong thước u từ phiếu trả lời kết quả GPB. mẫu bệnh án NC thống nhất. - Tìm lại tiêu bản nhuộm HE (với các - Mã hóa dữ liệu và xử lý thông tin bằng trường hợp hồi cứu) hoặc phẫu tích bệnh phần mềm SPSS 20. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm MBH của UTbMTH ở người lớn Tỉ lệ các típ MBH theo phân loại của TCYTTG năm 2016 Bảng 1: Tỉ lệ các típ MBH theo phân loại của TCYTTG năm 2016 Típ MBH n % Tân sản TB mầm tại chỗ (GCNIS) 1 2,4 Seminoma 26 63,4 Non-seminoma 14 34,2 UTBM phôi 3 7,3 U túi noãn hoàng 0 0 U nguyên bào nuôi 0 0 U quái 0 0 U quái có thành phần sinh dưỡng ác tính 1 2,4 UTbM hỗn hợp 10 24,4 UTbM thoái triển 0 0 U tinh bào 0 0 Tổng 41 100 NC của chúng tôi cho thấy seminoma hay tương đương với tỉ lệ của chúng tôi gặp hơn non-seminoma, giống như kết quả [1],[3],[7]. UTbM hỗn hợp là típ MBH hay của đa số các báo cáo dịch tễ học, theo đó gặp chỉ sau seminoma, chiếm 24,4% seminoma chiếm tỉ lệ 55-66% tùy từng NC, UTbMTH típ II nói chung và 71,4% số 17
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ trường hợp non-seminoma nói riêng. Kết quả tiên lượng bệnh tồi. Như vậy ngoại trừ này phù hợp với nhận xét của Ulbright và cs seminoma, các típ MBH khác đều hay gặp ở năm 2016: Ngoài seminoma, UTbM hỗn hợp thể hỗn hợp hơn là ở thể đơn thuần [3]. Vì là nhóm u hay gặp nhất, chiếm 32-54% vậy, khi gặp một típ MBH khác seminoma, UTbMTH típ II và chiếm 69% số trường hợp nhà GPB trước tiên phải nghĩ đến UTbM hỗn non-seminoma [3]. Cũng theo tác giả này, các hợp, chú ý tránh bỏ sót các thành phần có độ típ MBH đơn thuần khác trong nhóm non- ác tính cao như UTBM phôi, u nguyên bào seminoma rất hiếm gặp, chiếm tỉ lệ 0-7% nuôi, thành phần sinh dưỡng ác tính. UTbMTH típ II [3], một số u trong nhóm này Chúng tôi ghi nhận 01 trường hợp không gặp trong NC của chúng tôi. Đáng chú GCNIS. Đây là một chẩn đoán rất hiếm gặp, ý, chúng tôi ghi nhận 01 trường hợp u quái có do BN thường không có triệu chứng và thăm thành phần sinh dưỡng ác tính (sarcoma cơ khám lâm sàng không phát hiện bất thường vân thể phôi). Đây là thành phần dễ bị bỏ sót [3]. Cần chuyển hết khối bệnh phẩm để loại khi chẩn đoán UTbMTH và không đáp ứng trừ vùng u xâm nhập trước khi đặt ra chẩn điều trị hóa chất, dễ tái phát, di căn, dẫn đến đoán GCNIS. Một số đặc điểm MBH của UTbMTH ở người lớn Bảng 2: Một số đặc điểm MBH của UTbMTH ở người lớn Đặc điểm n % Có 16 39,0 GCNIS ở mô tinh hoàn quanh u Không 14 34,2 Không đánh giá được 11 26,8 pTis 1 2,4 pT1 24 58,5 pT2 14 34,1 Giai đoạn pT pT3 2 4,9 pT4 0 0 GCNIS là tổn thương tại chỗ của chứng minh vai trò yếu tố nguy cơ của một UTbMTH típ II. Oosterhuis và cs cho thấy số tác nhân trên [2]. 85% seminoma và 97% non-seminoma có Đa số UTbMTH típ II còn khu trú ở tinh GCNIS đi kèm [6]. NC của chúng tôi cho hoàn và thừng tinh, chưa xâm nhập mạch, thấy GCNIS chỉ gặp trong 39,0% UTbMTH chưa xâm nhập áo bọc tinh hoàn (giai đoạn típ II, rất thấp so với tỉ lệ của tác giả trên, do pT1 58,5%). Dieckmann và cs năm 2018 NC có tới 26,8% số trường hợp không đánh giá ở 422 BN chỉ ra có 52,6% u ở giai đoạn pT1, được GCNIS ở mô tinh hoàn quanh u. Theo tương tự kết quả của chúng tôi [1]. Trong khi Reuter và cs, GCNIS còn được tìm thấy ở đó, kích thước u trong NC của chúng tôi 4% tinh hoàn không xuống bìu, 5% tinh hoàn (5,6cm) lớn hơn đáng kể so với NC của tác còn lại ở BN UTbMTH típ II và ở 1% bệnh giả trên (3cm) [1]. Điều này cho thấy sự tăng nhân vô sinh được sinh thiết tinh hoàn, giúp kích thước u không tỉ lệ thuận với giai đoạn bệnh trên MBH. 18
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Liên quan giữa phân nhóm seminoma và non-seminoma với một số yếu tố Bảng 3: Liên quan giữa phân nhóm seminoma và non-seminoma với một số yếu tố Đặc điểm Seminoma Non-seminoma p Tuổi trung bình (năm) 38,3 30,6 0,005 (T-test) Kích thước u trung bình (cm) 4,9 6,8 0,015 (T-test) Tỉ lệ u ở giai đoạn pT1 (n, %) 16 (64,0) 7 (46,7) 0,336 (χ²) Tuổi trung bình của seminoma cao hơn 2,8cm và 3,2cm) [1]. Điều này phản ánh thực non-seminoma, lần lượt là 38,3 và 30,6 tuổi, tế là người dân Việt Nam thường đi khám tương tự với NC của các tác giả khác trên thế bệnh muộn, với 57,8% u tinh hoàn đã to hơn giới như Ruf và cs (lần lượt 39,0 và 31,0) 5cm khi BN đến khám. Seminoma có tuổi hay Dieckman và cs (41,0 và 31,0) [1],[7]. mắc bệnh cao hơn và kích thước u trung bình Vì tuổi trung bình của seminoma đã đạt nhỏ hơn cũng phù hợp với sự tiến triển chậm ngưỡng tuổi trung niên, Dieckmann và cs của seminoma so với non-seminoma [3]. cho rằng quan niệm UTbMTH típ II hay gặp Về giai đoạn pT, có 64,0% seminoma và ở người lớn trẻ tuổi đã không còn đúng nữa. 46,7% non-seminoma được chẩn đoán ở giai Kích thước u trung bình của seminoma là đoạn pT1, tương tự kết quả của Dieckmann 4,9cm, nhỏ hơn non-seminoma (6,8cm). Các và cs (59,1% và 42,9%) [1]. Tuy nhiên, sự con số này lớn hơn con số tương ứng của khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Dieckmann và cs NC năm 2018 (lần lượt là 3.2. Đặc điểm bộc lộ CD117, CD30 trong UTbMTH ở người lớn Bảng 4: Tỉ lệ bộc lộ CD117, CD30 trong UTbMTH ở người lớn CD117 dương tính CD30 dương tính Típ MBH (n, %) GCNIS 1/1 (100) 0/1 (0) Seminoma 23/26 (88,5) 1/26 (3,8) UTBM phôi 0/3 (0) 3/3 (100) U quái có thành phần sinh dưỡng ác tính 0/1 (0) 0/1 (0) UTbM hỗn hợp 4/10 (40,0) 6/10 (60,0) Tổng 28/41 (68,3) 10/41 (24,4) Sự bộc lộ CD30 trong UTbMTH típ II cao với UTBM phôi [3],[4]. NC của chúng và phân bố theo típ MBH tôi thấy tất cả UTBM phôi có bộc lộ CD30 NC của chúng tôi thấy CD30 bộc lộ ở đều dương tính mạnh, lan tỏa. Trong các NC 24,4% UTbMTH. Tuy nhiên, tỉ lệ bộc lộ khác, tỉ lệ bộc lộ của CD30 trong UTBM CD30 trong UTbMTH rất khác nhau giữa phôi thay đổi từ 51,9% đến 100% tùy tác giả các NC do phụ thuộc vào tỉ lệ UTBM phôi [3],[4] Các tác giả đều coi CD30 dương tính và UTbM hỗn hợp có thành phần UTBM chỉ khi dấu ấn này bộc lộ ở màng TB, và phôi. Theo y văn, CD30 là dấu ấn có độ nhạy CD30 theo quy ước này hoàn toàn không bộc 19
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ lộ ở các típ MBH khác UTBM phôi [3],[4]. bộc lộ CD117 là 87% ở u nghịch mầm buồng Khi đó, CD30 trở thành dấu ấn có giá trị cao trứng, một u rất giống seminoma ở tinh hoàn, để phân biệt UTBM phôi với các típ MBH NC của chúng tôi có tỉ lệ bộc lộ tương khác trong UTbMTH. đương. Đóng vai trò quan trọng trong cơ chế Sự bộc lộ CD117 trong UTbMTH ở bệnh sinh của seminoma, CD117 được thừa người lớn và phân bố theo típ MBH nhận rộng rãi là một dấu ấn khá đặc hiệu cho Tỉ lệ bộc lộ CD117 trong NC của chúng típ u này. Ngoài seminoma và thành phần tôi là 56,9%, tương đương NC của Lau và cs seminoma trong UTbM hỗn hợp, chúng tôi năm 2007 (60%) [4]. Tuy nhiên, do CD117 không ghi nhận CD117 dương tính ở bất kì là một dấu ấn khá đặc hiệu cho seminoma, tỉ trường hợp nào khác. Tuy nhiên theo một số lệ bộc lộ CD117 trong UTbMTH típ II sẽ tác giả khác, CD117 còn bộc lộ trong một số biến thiên tùy theo tỉ lệ seminoma trong UTbM khác như u tinh bào. Tương tự CD30, UTbM của từng NC. Tỉ lệ bộc lộ CD117 ở trong UTbMTH, nhiều tác giả quy ước chỉ seminoma trong NC của chúng tôi là 88,5%, coi là dương tính khi CD117 bộc lộ ở màng tương đương với kết quả của Leroy và cs TB [4],[5]. (90,6%), Lau và cs (92%) [4],[5]. So với tỉ lệ Kiểu hình bộc lộ của CD30, CD117 và đối chiếu với típ MBH Bảng 5: Đối chiếu kiểu hình bộc lộ của CD117 và CD30 với các típ MBH Kiểu hình bộc lộ CD117 và CD30 Tổng CD117+ CD117+ CD117- CD117- Típ MBH CD30+ CD30- CD30+ CD30- n (%) GCNIS 1 (100) 0 (0) 1 (100) 0 (0) 0 (0) Seminoma 26 (100) 1 (3,8) 22 (84,6) 0 (0) 3 (11,5) UTBM phôi 3 (100) 0 (0) 0 (0) 3 (100) 0 (0) U quái có thành phần 1 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1 (100) sinh dưỡng ác tính UTbM hỗn hợp 10 (100) 2 (20,0) 2 (20,0) 4 (40,0) 2 (20,0) Theo Leroy và cs, sử dụng kết hợp cả hai Leroy và chúng tôi đều thấy típ MBH này có dấu ấn CD30 và CD117 rất hữu ích trong kiểu hình ngược lại: 78,6-100% UTBM phôi việc chẩn đoán phân biệt seminoma với có CD30+/CD117-, không trường hợp nào UTBM phôi. Tác giả này thấy 93,1% CD30-/CD117+. Cả CD30 và CD117 đều là seminoma có kiểu hình CD30-/CD117+, các dấu ấn đã được sử dụng từ lâu trong chẩn không gặp seminoma có kiểu hình đoán phân biệt seminoma và UTBM phôi. CD30+/CD117- [5]. NC của chúng tôi cho Hiện nay, giá trị của hai dấu ấn này vẫn rất kết quả tương tự, tuy nhiên tỉ lệ seminoma có lớn, do các dấu ấn mới như NANOG, kiểu hình CD30-/CD117+ thấp hơn (84,6%), OCT3/4, SALL4, D2-40 đều dương tính với do độ nhạy của CD117 với seminoma trong cả seminoma và UTBM phôi [3],[4]. NC của chúng tôi thấp. Với UTBM phôi, cả 20
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Với các non-seminoma khác, nhiều tác TÀI LIỆU THAM KHẢO giả đều nhận định sử dụng CD30 và CD117 1. Dieckmann KP, Richter-Simonsen H, không giúp ích trong chẩn đoán các non- Kulejewski M, et al. (2018). Testicular seminoma típ MBH đơn thuần như u túi Germ-Cell Tumours: A Descriptive Analysis noãn hoàng, u quái, do hai dấu ấn trên đều of Clinical Characteristics at First âm tính với các u này [3],[4]. Với UTbM hỗn Presentation, Urologia Internationalis. hợp, chẩn đoán u này dựa vào sự xuất hiện 100(4), pp. 409-419. của từ hai típ MBH trở lên trong một u theo 2. Reuter VE (2005). Origins and molecular định nghĩa. CD30 và CD117, cùng các dấu biology of testicular germ cell tumors, ấn khác sử dụng trong UTbM hỗn hợp có vai Modern Pathology. 18(2), pp. S51-S60. trò xác định tỉ lệ các thành phần trong u, có ý 3. Ulbright TM, Amin MB, Balzer B, et al. nghĩa trong tiên lượng bệnh, hơn là chẩn (2016). Germ cell tumours. WHO đoán xác định UTbM hỗn hợp. Đáng chú ý classification of tumours of the urinary trong NC có 04 trường hợp có system & male genital organs, Lyon: IARC CD30+/CD117+, đây đều là u hỗn hợp gồm Press, Lyon, pp. 189-226. UTBM phôi và seminoma, trong đó thành 4. Lau SK, Weiss LM, and Chu PG (2007). phần UTBM phôi dương tính với CD30, D2-40 immunohistochemistry in the thành phần seminoma dương tính với differential diagnosis of seminoma and CD117. embryonal carcinoma: a comparative immunohistochemical study with KIT IV. KẾT LUẬN (CD117) and CD30, Modern Pathology. - Trong UTbMTH ở người lớn, seminoma 20(3), pp. 320-325. hay gặp nhất (63,4%), sau đó là các u thuộc 5. Leroy X, Augusto D, Leteurtre E, et al. nhóm non-seminoma (34,2%). U thường gặp (2002). CD30 and CD117 (c-kit) used in ở giai đoạn pT1. GCNIS ở mô tinh hoàn combination are useful for distinguishing quanh u gặp trong 39,0% số trường hợp. embryonal carcinoma from seminoma, J Seminoma có tuổi trung bình cao hơn, kích Histochem Cytochem. 50(2), pp. 283-5. thước u trung bình nhỏ hơn non-seminoma, 6. Oosterhuis JW, Kersemaekers AM, nhưng không có sự khác biệt về giai đoạn pT Jacobsen GK, et al. (2003). Morphology of giữa hai nhóm này. testicular parenchyma adjacent to germ cell - CD117 dương tính ở 68,3% UTbMTH ở tumours. An interim report, Apmis. 111(1), người lớn, 88,5% seminoma. CD30 dương pp. 32-40. tính ở 24,4% UTbMTH ở người lớn, 100% 7. Ruf CG, Isbarn H, Wagner W, et al (2014). UTBM phôi. Đánh giá kết hợp CD30 và Changes in epidemiologic features of CD117 giúp chẩn đoán phân biệt seminoma testicular germ cell cancer: age at diagnosis và UTBM phôi, tuy nhiên không có vai trò and relative frequency of seminoma are trong chẩn đoán các típ MBH khác. constantly and significantly increasing, Urol Oncol. 32(1). 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2