Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ PAX8, RCC trong ung thư biểu mô tế bào thận
lượt xem 1
download
bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào thận theo phân loại mô bệnh học WHO 2016 và khảo sát sự bộc lộ PAX8, RCC trong ung thư biểu mô tế bào thận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ PAX8, RCC trong ung thư biểu mô tế bào thận
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 5. Japan Esophageal Society (2017). Japanese Propensity Score-Matched Survival Analysis. Classification of Esophageal Cancer, 11th Clin Transl Gastroenterol 2020 Jul;11(7). Edition: part I. 8. Mitsuhiro Fujishiro, Naohisa 6. Hyung Chul Park , Do Hoon Kim , Eun Yahagi, Naomi Kakushima et al. 2016 Jeong Gong et al. 2016 Ten-year experience Endoscopic submucosal dissection of of esophageal endoscopic submucosal esophageal squamous cell neoplasms. Clin dissection of superficial esophageal Gastroenterol Hepatol 2006 Jun;4(6):688-94. neoplasms in a single center. Korean J Intern 9. Alessandro Repici, Cesare Hassan, Med 2016; 31:1064-1072. Alessandra Carlino et al. 2010 Endoscopic 7. Hyun Deok Lee, Hyunsoo Chung , Yoonjin submucosal dissection in patients with early Kwak et al. 2020 Endoscopic Submucosal esophageal squamous cell carcinoma: results Dissection Versus Surgery for Superficial from a prospective Western series. Esophageal Squamous Cell Carcinoma: A Gastrointest Endosc 2010 Apr;71(4):715-21. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ PAX8, RCC TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN Lê Văn Kỳ1, Tạ Văn Tờ1, Phan Thị Huyền2 TÓM TẮT 8 chuyển đoạn họ MiT chiếm 0,8%. Tỷ lệ dương Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học tính của PAX8 trong UTBMBT là 89,4% của UTBMTBT theo phân loại mô bệnh học (118/132) cao hơn RCC 65,9% (87/132), có ý WHO 2016 và khảo sát sự bộc lộ PAX8, RCC nghĩa thống kê (p = 0,000). Sự bộc lộ PAX8, trong UTBMTBT. Đối tượng, phương pháp: RCC khác nhau giữa các týp mô bệnh học nhưng 132 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt thận toàn bộ không phụ thuộc vào kích thước và độ mô học được chẩn đoán UTBMTBT. Phân loại týp mô của u. bệnh học trên tiêu bản HE, nhuộm HMMD và đánh giá sự bộc lộ PAX8, RCC trên tất cả đối SUMMARY tượng nghiên cứu. Kết quả và kết luận: RENAL CELL CARCINOMA: UTBMTBT tế bào sáng chiếm tỷ lệ cao nhất HISTOLOGICAL FEATURES AND 59,8%, tiếp theo là UTBMTBT kỵ màu 29,5%, PAX8, RCC EXPRESSION UTBMTBT nhú chiếm 9,9% và UTBMTBT Objectives: Analysis histopathology characteristics in RCC by WHO classification 1 Bệnh viện K, 2016 and survey PAX8, RCC expression in 2 Đại học Y Hà Nội RCC. Subjects and study methods: The Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Kỳ subjects were 132 patients who underwent Email: Levanky7790@gmail.com nephrectomy and were histological diagnostic Ngày nhận bài: 9.11.2020 RCC. Classify histology RCC subtypes, Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 immunohistochemical stain and evaluate PAX8, Ngày duyệt bài: 30.11.2020 47
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ RCC expression was assessed of all subjects. PAX8 là dấu ấn có độ nhạy và độ đặc hiệu Results and conclusion: In RCC, clear cell RCC cao trong UTBMTBT nguyên phát và di căn. is the most common variant, representing 59,8%. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về Chromophobe RCC, papillary RCC and mô bệnh học cũng như các dấu ấn HMMD translocation MiT family RCC was 29,5%, 9,9% trong UTBMTBT, đặc biệt là RCC và PAX8. and 0,8%, respectively. PAX8 and RCC was Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này positive in 89,4% (118/132) and 65,9% (87/132), với mục tiêu: nhận xét đặc điểm mô bệnh respectively. Overall, ratio of PAX8 expression học của UTBMTBT theo phân loại mô bệnh was significantly higher than RCC (p = 0,000). học WHO 2016 và khảo sát sự bộc lộ PAX8, The expression of PAX8, RCC differs between RCC trong UTBMTBT. histological types significantly, however, indepentdent with tumor size and grade of tumor. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 132 bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh UTBMTBT là tổn thương đặc thường găp học xác định là UTBMTBT trên bệnh phẩm nhất trong các bệnh lý về thận và chiếm phẫu thuật cắt thận toàn bộ tại bệnh viện K, khoảng 90% tất cả các tổn thương ác tính của cơ sở Tân Triều, thời gian từ 01/12/2018 đến thận [1]. Phân loại mô bệnh học và độ mô 31/08/2020. học có ý nghĩa quan trọng liên quan đến tiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu lượng và điều trị. Phân loại mô học của Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả UTBMTBT theo WHO 2016 đã có một số cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. thay đổi về thuật ngữ cũng như bổ sung các Các chọn mẫu: lấy mẫu toàn bộ và chọn týp mô học mới nhằm giúp các bác sĩ lâm mẫu có chủ đích, gồm 132 bệnh nhân được sàng cá thể hóa trong điều trị. Các dấu ấn chẩn đoán UTBMT đại trực tràng. HMMD đóng vai trò quan trọng trong một số 2.3. Phân loại mô bệnh học và độ mô trường hợp u thận, bao gồm chẩn đoán phân học biệt một khối u thận lành hay ác tính, chẩn 132 bệnh nhân nghiên cứu, tiến hành đọc đoán chính xác ung thư thận trong các mảnh dưới kính hiển vi quang học ở các vật kính sinh thiết, chẩn đoán xác định týp mô bệnh có độ phóng đại khác nhau, phân loại mô học học cũng như các trường hợp ung thư thận di theo WHO 2016. Các BN UTBMTBT tế bào căn. Một số dấu ấn cổ điển được các nhà giải sáng và nhú, phân loại độ mô học theo hệ phẫu bệnh sử dụng nhiều bao gồm RCC, thống WHO/ISUP (2016)4. CD10,vimentin, AMACR và CAIX) [2]. Tuy 2.4. Đánh giá kết quả nhuộm HMMD nhiên, các dấu ấn này không chỉ bộc lộ trên Mỗi trường hợp chọn ra một khối nến có độ mô học của u cao nhất tiếp giáp với mô các khối u thận mà còn ở các cơ quan khác thận lành, tiến hành cắt nhuộm HMMD 2 và bộc lộ với tỷ lệ rất khác nhau trên một số dấu ấn PAX8, RCC. Nhuộm HMMD tự đồng týp mô bệnh học của thận. Gần đây, PAX8 bằng máy VENTANA, sử dụng kháng thể (pair box 8) là một trong nhiều dấu ấn được PAX8, RCC pha sẵn của hang, có chứng NC nhiều trong các trường hợp Đánh giá kết quả nhuộm HMMD (Bảng UTBMBTBT.3 Các nghiên cứu đã gợi ý rằng 1): 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Bảng 1. Đánh giá sự bộc lộ PAX8, RCC trên tiêu bản nhuộm HMMD Dấu ấn Dương tính Âm tính PAX8 Nhân tế bào bắt màu vàng nâu Tế bào u không bắt màu RCC Màng tế bào u bắt màu vàng nâu 2.5. Xử lý số liệu. Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, áp dụng kiểm định χ2 hoặc Fisher’s Exact test nếu phù hợp, p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Tỷ lệ các týp mô bệnh học theo WHO 2016 Týp mô bệnh học n (%) UTBMTBT tế bào sáng 79 (59,8) UTBMTBT nhú 13 (9,9) UTBMTBT kỵ màu 39 (29,5) UTBMTBT chuyển đoạn họ MiT 1(0,8) Tổng 132 (100) Bảng 3. Phân độ mô học theo hệ thống WHO/ISUP 2016 theo týp mô bệnh học Týp MBH UTBMTBT tế bào sáng UTBMTBT nhú Tổng p Độ mô học n (%) n (%) n (%) I 59 3 (3,8) 11 0 (0) 70 Thấp II (73,7) 56 (70,9) (84,6) 11(84,6) (76,1) III 20 16 (20,2) 2 1 (7,7) 22 0,638* Cao IV (25,3) 4 (5,1) (14,4) 1 (7,7) (23,9) Tổng 79 (100) 13 (100) 92 (100) Bảng 4. Mối liên quan giữa sự bộc lộ PAX8, RCC trong UTBMTBT RCC Tổng p Dương tính Âm tính PAX8 Dương tính 84 32 118 Âm tính 3 11 14 0,000* Tổng 87 45 132 Bảng 5. Mối liên quan giữa sự bộc lộ PAX8, RCC với týp mô học, kích thước u và độ mô học trong UTBMBT Dấu ấn PAX8 Dấu ấn RCC Âm Dương Dương p Âm tính p tính tính tính Týp mô bệnh học 8 71 Tế bào sáng 4 75 0,000** 2 11 0,000** Nhú 2 11 34 5 49
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Kỵ màu 7 32 Kích thước u 38 78 ≤ 7 cm 11 105 0,377** 0,408* 7 9 > 7 cm 3 13 Độ mô học 5 65 Thấp 4 66 0,627** 0,391** 3 19 Cao 2 20 Bảng 6. So sánh sự bộc lộ PAX8, RCC giữa các týp mô bệnh học thường gặp PAX8 RCC p p UTBMTBT tế bào sáng – nhú 0,199 ** 0,629* UTBMTBT tế bào sáng – kỵ màu 0,039* 0,000** UTBMTBT nhú – kỵ màu 1,000* 0,000** *: Kiểm định χ2; **: Fisher’s Exact test Nghiên cứu của chúng tôi gặp 4 týp mô cao hơn trong týp kỵ màu nhưng không có sự bệnh học của UTBMTBT là tế bào sáng, khác biệt giữa týp tế bào sáng và nhú. RCC nhú, kỵ màu và chuyển đoạn họ MiT. Trong bộc lộ trong UTBMTBT nhú cao hơn týp kỵ đó UTBMTBT tế bào sáng chiếm tỷ lệ cao màu nhưng ngược lại sự bộc lộ PAX8 trong nhất 59,8% (79/132), tiếp theo là hai dưới týp này không có sự khác biệt. UTBMTBT kỵ màu 29,5% (39/132), Trong nghiên cứu có 116/132 trường hợp UTBMTBT nhú chiếm 9,9% (13/132) và chỉ (87,9%) u có kích thước ≤ 7 cm (giai đoạn có 1 trường hợp UTBMTBT chuyển đoạn họ pT1) và 16/132 trường hợp (12,1%) u có MiT chiếm 0,8%. Khi đánh giá độ mô học kích thước > 7 cm (giai đoạn pT2). Nghiên của các trường hợp UTBMTBT tế bào sáng cứu chúng tôi đánh giá độ mô học của u theo và nhú thì chủ yếu u có độ mô học thấp hệ thống WHO/ISUP (2016) [3] trên 92 chiếm 76,1% (70/92), u có độ mô học cao trường hợp bệnh nhân UTBMTBT tế bào chiếm 23,9% (22/92) và không có mối liên sáng và nhú, trong đó u có độ mô học thấp quan giữa týp mô bệnh học và độ mô học của chiếm tỷ lệ 76,1% cao hơn nhóm u có độ mô u (p = 0,638). học cao 23,9%. Sự bộc lộ PAX8, RCC Khi tiến hành nhuộm HMMD hai dấu ấn không có sự khác biệt giữa hai nhóm kích PAX8, RCC trên 132 bệnh nhân thì tỷ lệ thước u và hai nhóm độ mô học. dương tính của PAX8, RCC là 89,4% và 65,9%. PAX8 có tỷ lệ bộc cao hơn so với IV. BÀN LUẬN RCC, có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. Khi Trong hầu hết các nghiên cứu thì đối chiếu sự bộc lộ PAX8, RCC giữa các týp UTBMTBT tế bào sáng, kỵ màu và nhú là ba mô bệnh học, chúng tôi nhận thấy PAX8, týp mô bệnh học phổ biến nhất, trong đó RCC bộc lộ khác nhau giữa các týp mô bệnh UTBMTBT tế bào sáng chiếm tỷ lệ cao nhất học, có ý nghĩa thống kê (p = 0,000). Sự bộc (60-89%) [5,6]. Nghiên cứu của chúng tôi có lộ PAX8, RCC trong UTBMTBT tế bào sáng kết quả khá tương đồng với các nghiên cứu 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 của Wu J (2017) [5], Daugherty và cộng sự quả PAX8 có tỷ lệ bộc lộ cao hơn RCC. NC [6] khi UTBMTBT kỵ màu màu chiếm tỷ lệ của Mark J7, Carvalho và cộng sự [8] cho cao hơn so với UTBMTBT nhú. Một số tác thấy PAX8 có độ nhạy cao hơn RCC. Kết giả khác lại cho kết quả UTBMTBT nhú có quả NC của chúng tôi tương đồng với các tác tỷ lệ cao hơn UTBMTBT kỵ màu. Điều này giả trên. có thể do sự khác nhau về số lượng, tuổi của NC của Avery và cộng sự cho thấy có mỗi nghiên cứu, sự đánh giá chủ quan trên 25% UTBMTBT tế bào sáng độ mô học cao HE của các týp mô bệnh học của các tác giả. âm tính với RCC, gợi ý rằng có sự mất bộc Độ mô học của nhân là một trong những lộ của glycopretein 200 kD trong các khối u yếu tố đáng tin cậy và được các nhà giải kém biệt hóa [2] NC khác của Ozcan và cộng phẫu bệnh sử dụng nhiều nhất để đánh giá sự cũng cho thấy sự bộc lộ của PAX8 giảm tiên lượng trên các bệnh nhân UTBMTBT, trong các khối u thận có độ mô học cao cũng đặc biệt đối với UTBMTBT tế bào sáng và như sự bộc lộ RCC không có sự khác biệt nhú. Trong NC của chúng tôi, u có độ mô giữa các u có độ mô học thấp và cao của học thấp chiếm tỷ lệ 76,1% cao hơn nhóm u UTBMTBT tế bào sáng [3]. Tuy nhiên, các có độ mô học cao 23,9%. Kết quả này tương NC đều cho thấy không có mối liên quan đồng với các tác giả khác khi nhóm u có độ giữa sự bộc lộ PAX8 hay RCC với độ mô mô học thấp chiếm tỷ lệ (55-84,7%) cao hơn học cũng như giai đoạn bệnh của các khối u nhóm u có độ mô học cao (15,3 – 45%). thận [2,3] Kết quả NC của chúng tôi cũng UTBMTBT là UTBM không có dấu ấn phù hợp với các nghiên cứu trên khi không hóa mô miễn dịch đặc trưng. Trong những có mối liên quan giữa sự bộc lộ PAX8, RCC thập niên trước, RCC là một trong những dấu và độ mô học với p lần lượt là 0,627 và ấn được sử dụng nhiều nhất cho UTBMTBT 0,391, không có mối liên quan giữa sự bộc lộ và một vài khối u khác của thận với độ nhạy PAX8, RCC với kích thước u với p lần lượt khá cao từ 72% - 84%, đặc biệt là là 0,377 và 0,756. Điều này càng củng cố UTBMTBT tế bào sáng và nhú. Tuy nhiên, thêm nhận định PAX8, RCC là các dấu ấn có dấu ấn này chỉ có giá trị tham khảo nhiều độ nhạy cao trong UTBMTBT. Sự bộc lộ của hơn là khẳng định trên các khối u di căn có các dấu ấn này không phụ thuộc vào độ mô nguồn gốc từ thận vì RCC có độ nhạy cao học của u, không phụ thuộc vào giai đoạn nhưng độ đặc hiệu thì không cao lắm [2,7] bệnh. Trong những năm gần đây, PAX8 được RCC thường bộc lộ trong UTBMTBT tế nhiều nhà giải phẫu bệnh nghiên cứu như là bào sáng và nhú với tỷ lệ khá cao, âm tính một dấu ấn đặc hiệu trong UTBMTBT hoặc dương tính với tỷ lệ rất thấp trong nguyên phát và di căn. Tỷ lệ bộc lộ của UTBMTBT kỵ màu, UTBMT ống góp hay PAX8 trong UTBMTBT nguyên phát và di UTBM tủy thận. Trong NC của chúng tôi, căn lần lượt là 76% - 100% và 83% - 100% không có sự khác biệt trong việc bộc lộ RCC [3,7,8] Một số NC so sánh tỷ lệ bộc lộ của giữa UTBMTBT tế bào sáng và nhú ( p = PAX8, RCC trên các týp UTBMTBT cho kết 0,629 > 0,05) nhưng có sự khác biệt trong 51
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ việc bộc lộ RCC giữa UTBMTBT tế bào mô học của u là hai yếu tố có giá trị tiên sáng và kỵ màu, UTBMTBT nhú và kỵ màu, lượng trong UTBMTBT. Do đó, có thể sử có ý nghĩa thống kê (p = 0,000 < 0,05). Điều dụng PAX8, RCC như là các dấu ấn chỉ điểm này có thể lí giải được do RCC là dấu ấn trong các trường hợp khó của các khối u xuất hiện ở diềm bản chải của ống lượn gần2 thận. nên có độ nhạy trong các týp UTBM tế bào sáng và nhú có nguồn gốc từ biểu mô ống TÀI LIỆU THAM KHẢO lượn gần cao hơn týp UTBM kỵ màu có 1. Miller KD, Goding Sauer A, Ortiz AP, et al nguồn gốc từ biểu mô ống lượn xa. Ngược (2018). Cancer Statistics for Hispanics/ lại, trong các týp mô bệnh học thường gặp Latinos,. CA Cancer J Clin. Nov 2018; 68(6): 425-445. doi:10.3322/caac.21494Ozcan A của UTBMTBT gồm tế bào sáng, nhú và kỵ SS, Hamilton C, et al. màu tỷ lệ bộc lộ của PAX8 khá cao (80 – 2. Avery AK, Beckstead J, Renshaw AA, 100%) và không chênh lệch nhau nhiều. Corless CL (2000). Use of antibodies to RCC Điều này có thể giải thích do PAX8 là dấu ấn and CD10 in the differential diagnosis of xuất hiện ở tế bào biểu mô ống thận và ở bao renal neoplasms. The American journal of Bowma [3] nên trong các týp mô bệnh học surgical pathology. Feb 2000; 24(2):203-10. của UTBMTBT thận, độ nhạy của dấu ấn doi:10.1097/00000478-200002000-00006 này khá là giống nhau. Kết quả NC của 3. Ozcan A SS, Hamilton C, et al (2011). chúng tôi cho thấy, không có sự khác biệt PAX8 expression in non-neoplastic tissues, của việc bộc lộ PAX8 giữa UTBMTBT sáng primaty tumours, and metastatic tumors: a và nhú (p = 0,139 > 0,05), UTBMTBT nhú comprehensive immunohistochemical study. và kỵ màu (1,000 > 0,05) nhưng có sự khác Modern pathology: an official journal of the biệt trong việc bộc lộ PAX8 giữa United States and Canadian Academy of UTBMTBT tế bào sáng và kỵ màu. Do đó, Pathology, Inc. 2011;24:751-764. doi: trong một số trường hợp khó cần phân biệt 10.1038/modpathol.2011.3 4. Delahunt B CJ, Martignoni G, Humphrey UTBMTBT tế bào sáng biến thể ái toan và PA, Magi-Galluzzi C, McKenney J, et al UTBMTBT kỵ màu, có thể dùng thêm RCC, (2013). The International Society of PAX8 để hỗ trợ chẩn đoán xác định. Urological Pathology (ISUP) grading system for renal cell carcinoma and other prognostic V. KẾT LUẬN parameters. Am J Surg Pathol. 2013; 37: UTBMTBT là ung thư khá phổ biến, 1490-504 doi: 10.1097/ PAS. b013e trong đó, UTBMTBT tế bào sáng là dưới týp 318299f0fb thường gặp nhất. PAX8, RCC là hai trong 5. Wu J, Zhang P, Zhang G, et al (2017). nhiều dấu ấn có ích dùng để chẩn đoán Renal cell carcinoma histological subtype UTBMTBT. Tuy nhiên, PAX8 có độ nhạy distribution differs by age, gender, and tumor cao hơn RCC, đặc biệt trong UTBMTBT tế size in coastal Chinese patients. Oncotarget. bào sáng. Bên cạnh đó, sự bộc lộ hai dấu ấn Sep 22 2017;8(42):71797-71804. này không phụ thuộc vào kích thước và độ doi:10.18632/oncotarget.17894 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong u lympho không hodgkin tế bào lớn bất thục sản tại Bệnh viện K năm 2022
8 p | 14 | 4
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 16 | 4
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 8 | 3
-
Mô tả đặc điểm mô bệnh học dưới nhóm bệnh tân sinh tăng sinh tủy với BCR-ABL1 âm tính theo WHO 2016 trên sinh thiết tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 9 | 3
-
Đánh giá mức độ nảy chồi u và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày
6 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan gan nhiễm HBV đã phẫu thuật tại Bệnh viện K Tân Triều
6 p | 9 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn CK7, CK20 của ung thư biểu mô đường niệu trên nguyên phát
5 p | 7 | 3
-
Mô tả đặc điểm mô bệnh học u lympho Hodgkin tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học giai đoạn 2018-2022
7 p | 8 | 3
-
Mối liên quan giữa kích thước u với đặc điểm mô bệnh học của u hắc tố ác tính màng bồ đào
5 p | 9 | 2
-
Đặc điểm mô bệnh học, độ mô học và giai đoạn Ptnm của ung thư biểu mô tuyến phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2022
8 p | 6 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và tỷ lệ bộc lộ các thụ thể ER, PR trong ung thư biểu mô nội mạc tử cung
56 p | 48 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư phổi tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 56 | 2
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ TFE3 của sarcôm mô mềm thể hốc: Nhân 04 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức và hồi cứu y văn
6 p | 38 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ CD117,CD30 của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn
7 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch bệnh nhân u lympho không Hodgkin tại hạch
8 p | 2 | 0
-
Các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư
11 p | 4 | 0
-
Đặc điểm mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn