intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm mô bệnh học các tổn thương phổi trên mảnh sinh thiết xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của CT Scanner tại Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học các tổn thương phổi trên mảnh sinh thiết xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của CT Scanner. Các mẫu bệnh phẩm được chuyển đúc, cắt nhuộm HE thường quy, đọc và phân loại các tổn thương phổi theo Bảng phân loại của WHO (2015).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học các tổn thương phổi trên mảnh sinh thiết xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của CT Scanner tại Thái Bình

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 -Thoái hóa 1 đốt sống 19 29,7 6 14,3 - -Thoái hóa 2 đốt 23 35,9 10 23,8 - -Thoái hóa 3 đốt 9 14,1 5 11,9 - -Thoái hóa 4 đốt 0 0 2 4,8 - +Biến dạng CSTL 7 10,9 4 9,5 - +Lún xẹp đốt sống 3 4,7 0 0 - +Cùng hóa 7 10,9 6 14,3 - +Gai đôi, hở eo 11 17,2 10 23,8 - Bảng 12 cho thấy: Ở nhóm chủ cứu, hình ảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO phim bất thường (84,4%) cao hơn nhóm đối 1. Rozali, A., et al. (2009). "Low back pain and chứng (59,5%) với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 SPECIMENS UNDER THE GUIDANCE OF CT 1.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 87 bệnh SCANNER AT THAI BINH GENERAL HOSPITAL nhân có tổn thương phổi được tiến hành sinh Objective: The study is aimed to assess the thiết kim xuyên thành ngực lấy bệnh phẩm để characteristics of lung lesions on CT scanner. Objects làm xét nghiệm mô bệnh học. and methods: Cross sectional descriptive, - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: prospective study on 87 patients with lung lesions, computer scanned at the image diagnostic department + Bệnh nhân được xác định có khối tổn thương of Thai Binh General Hospital. Results: Right lung phổi dựa vào hình ảnh X quang, CT Scanner. lesions accounted for 70.1%, left lung lesions = 2.34 + Bệnh nhân có chỉ định thực hiện sinh thiết /1. The lesions size ranged from 3-7cm, accounting for xuyên thành ngực và chấp nhận tiến hành thủ thuật. 58.7%. On-site invasive procedures accounted for - Tiêu chuẩn loại trừ 72.4% of cases, mainly of pleural effusion. Patients + Các bệnh nhân có chống chỉ định của kỹ thuật without lymph nodes accounted for 70.1%. Conclusion: CT scan is a technique that helps to lấy mẫu bằng kim sinh thiết xuyên thành ngực. identify tumor characteristics, which helps patients to + Các bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư. be diagnosed and treated early. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2017- Key words: lung tumors, lung tumor scans. 6/2018 1.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Chẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán hình ảnh và khoa Giải phẫu bệnh BV đa Các tổn thương dạng u trong lồng ngực khoa tỉnh Thái Bình. thường gặp là u phổi. Theo thống kê, số lượng 2. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân bị u phổi dao động từ 15-50/100.000 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến dân [3]. Trong đó các khối u lành tính ít gặp, chỉ hành theo phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang. chiếm khoảng 2% và thường biểu hiện lâm sàng 2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu là dạng nốt phổi đơn độc. Đa số các khối u phổi nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật với mục là ung thư phổi, đây là loại ung thư phổ biến và tiêu là chẩn đoán bản chất mô u trên cơ sở kết là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhiều quả của giải phẫu bệnh lý, đặc biệt là xác định nước trên thế giới. Về mô bệnh học, ung thư chính xác bệnh lý ung thư, tránh bỏ sót tổn phổi được chia làm hai nhóm lớn: ung thư biểu thương ác tính. Vì thế chúng tôi chọn tất cả bệnh mô tế bào nhỏ và ung thư biểu mô không tế bào nhân có đủ tiêu chuẩn để đưa vào nghiên cứu. nhỏ. Kết quả chẩn đoán mô bệnh học rất quan Số bệnh nhân trong nghiên cứu là 87. trọng vì ung thư biểu mô tế bào nhỏ đáp ứng rất 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu tốt với hóa trị và xạ trị, hiếm khi được điều trị 2.3.1. Thu thập thông tin bằng phẫu thuật đơn thuần. Ngược lại, phẫu - Thu thập các thông tin: tuổi, giới thuật trong ung thư biểu mô không tế bào nhỏ ở - Cận lâm sàng: giai đoạn sớm cho kết quả tốt hơn các phương + Chụp CT Scanner để xác định tổn thương. pháp điều trị khác. Hiện nay, có rất nhiều cách + Sinh thiết xuyên thành ngực dưới định vị lấy mẫu tổn thương phổi làm xét nghiệm chẩn của chụp CT Scanner. Mẫu bệnh phẩm sẽ được đoán mô bệnh học, mỗi phương pháp đều có ưu cố định trong dung dịch Formol 10% và gửi và nhược điểm riêng. Nhìn chung việc lựa chọn xuống khoa Giải phẫu bệnh để làm xét nghiệm một phương pháp lấy mẫu đúng đắn, nhẹ mô bệnh học. nhàng, mang lại hiệu quả cao luôn là ưu tiên + Cố định, chuyển đúc, cắt nhuộm tiêu bản hàng đầu của các thầy thuốc lâm sàng. Sinh theo quy trình. Đọc kết quả dưới kính hiển vi với thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT độ phóng đại 40, 100, 400 lần. Kết quả sẽ được scanner trong chẩn đoán các bệnh lý của phổi đã phân loại theo WHO (2015) và ghi vào Phiếu thu đáp ứng được điều đó, đây là kỹ thuật lấy mẫu thập số liệu theo mẫu quy định. còn tương đối mới tại Việt Nam, đã và đang 2.3.2. Kỹ thuật làm tiêu bản mô bệnh học được triển khai ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái thường quy Bình. Do vậy, với mong muốn có thêm kinh - Kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm sinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị, chúng tôi thiết: cố định và chuyển đúc toàn bộ. tiến hành đề tài với mục tiêu: Nhận xét đặc - Kỹ thuật phẫu tích bệnh phẩm sau mổ: bộc điểm mô bệnh học các tổn thương phổi trên lộ khối u, đo đường kính lớn nhất của u, số mảnh sinh thiết xuyên thành ngực dưới sự lượng mẫu bệnh phẩm được lấy tùy theo kích hướng dẫn của CT Scanner thước của u. Với bệnh phẩm hạch: sau khi cố II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định, hạch cứng có thể bóc bỏ mô mỡ xung quanh, chuyển đúc toàn bộ thường quy. 1. Đối tượng nghiên cứu - Kỹ thuật làm tiêu bản: 191
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 + Bệnh phẩm được cố định bằng dung dịch 2.4. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và Formol 10% /12 giờ. tiêu chuẩn đánh giá + Chuyển bệnh phẩm theo chu trình kỹ thuật - Sự phân bố các tổn thương phổi theo giới và thường quy qua các chặng hóa chất. nhóm tuổi: chia các nhóm ( 0,05 P< 0,05 Ghi chú: mô bệnh học (MBH) Nhận xét: - Nhóm tuổi có tỷ lệ tổn thương phổi cao nhất là từ 60 – 79 (chiếm 69,0%). Độ tuổi < 40 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Độ tuổi trung bình là: 66,06. - Trong nhóm ung thư đa số các bệnh nhân đều ở độ tuổi > 40 (chiếm 98,8%), có 1 bệnh nhân 26 tuổi, tuổi trung bình của các bệnh nhân mắc ung thư là 65,3. Sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 U TKNT 6 10,5 0 0 6 Tổng 57 100,0 19 100,0 76 Ghi chú: mô bệnh học (MBH) Nhận xét: Bảng 3 cho thấy UTBM tuyến chiếm tỷ lệ rất cao ở nhóm bệnh nhân nữ giới (89,5%), trong khi đó 6 bệnh nhân có chẩn đoán u TKNT đều là nam giới. Tỷ lệ nam/nữ trong UTBM tuyến là:1,94/1; trong UTBM vảy: 2/1. Bảng 4. Phân bố typ mô bệnh học ung thư phổi theo vị trí u nguyên phát Typ MBH UTBM tuyến UTBM vảy U TKNT Tổng Vị trí u Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Thùy trên 24 48,0 10 50,0 4 66,6 22 Thùy giữa 13 26,0 2 10,0 1 16,7 16 Thùy dưới 13 26,0 8 40,0 1 16,7 17 Tổng 50 100,0 20 100,0 6 100,0 76 Nhận xét: U TKNT hay gặp nhất ở thùy trên (66,6%), còn UTBM vảy phổ biến hơn ở thùy dưới. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P>0,05. Bảng 5. Phân bố typ mô bệnh học ung thư phổi theo tình trạng xâm lấn Typ MBH UTBM tuyến UTBM vảy U TKNT Tổng Xâm lấn Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Không 11 22,0 7 35,0 3 50,0 21 Có 39 78,0 13 65,0 3 50,0 55 Tổng 50 100,0 20 100,0 6 100,0 76 Nhận xét: Bảng trên cho thấy tình trạng xâm lấn rất phổ biến trong typ UTBM tuyến (78,0%) và vảy (65,0%), không có sự khác biệt giữa tình trạng xâm lấn và không xâm lấn trong typ u TKNT. IV. BÀN LUẬN đến UTBM vảy (11,2%), UTBM tế bào lớn Qua nghiên cứu trên 87 bệnh nhân có tổn (5,6%), UTBM tế bào nhỏ (4,0%)[5]. Tỷ lệ thương dạng u ở phổi, chúng tôi nhận thấy: nhóm UTBM tuyến trong nghiên cứu của chúng tôi cao tuổi có tỷ lệ tổn thương phổi cao nhất là từ 60-79 hơn so với các tác giả khác vì hầu hết bệnh nhân (chiếm 69,0%). Độ tuổi < 40 chiếm tỷ lệ thấp có tổn thương phổi ở ngoại vi, đây là vị trí nhất. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong thường gặp của UTBM tuyến. Đặc biệt trong nghiên cứu là: 66,06. Nếu tính riêng cho nhóm nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng hệ thống ung thư thì đa số các bệnh nhân đều ở độ tuổi > phân loại mới nhất của WHO 2015 về các khối u 40 (chiếm 98,8%), trong đó nhóm tuổi tuổi 60-79 phổi. So với phân loại năm 2004, phân loại 2015 chiếm tỷ lệ cao nhất (71,1%), các nhóm tuổi khác có nhiều thay đổi lớn đối với các typ ung thư chiếm tỷ lệ thấp, có 1 bệnh nhân 26 tuổi, tuổi phổi phổ biến. Các tiêu chí mới cho việc chẩn trung bình của các bệnh nhân ung thư phổi là đoán ung thư phổi dựa trên các mẫu sinh thiết 65,3. Các kết quả này gần tương tự như nghiên nhỏ và tế bào học được đề xuất. Đây là phân cứu của một số tác giả trong nước. loại đầu tiên của WHO cung cấp các tiêu chuẩn Kết quả mô bệnh học sinh thiết (bảng 2) cho và thuật ngữ chuẩn cho chẩn đoán ung thư phổi thấy các tổn thương phổi thường là ung thư trên các mẫu sinh thiết nhỏ (soi phế quản, kim (chiếm 87,4%), các tổn thương lành tính (u xơ, hoặc sinh thiết lõi) và tế bào học. viêm) chiếm tỷ lệ rất thấp (12,6%). Trong số 11 Trong số các ung thư thì UTBM tuyến đặc bệnh nhân có chẩn đoán là không ung thư thì có chiếm tỷ lệ cao nhất (39,5%), sau đó đến UTBM 1 trường hợp là u xơ lành tính, 2 trường hợp là tuyến lepidic (13,2%), UTBM tuyến nang viêm lao, còn lại 8 trường hợp được chẩn chẩn (10,5%). Tỷ lệ UTBM tuyến đặc trong nghiên đoán là mô phổi lành viêm mạn tính. Với 8 bệnh cứu của chúng tôi khá cao, qua quan sát trên nhân này chúng tôi đã cho tiến hành kiểm tra các tiêu bản mô bệnh học chúng tôi nhận thấy sinh thiết xuyên thành ngực lần 2 nhưng kết quả hình thái của typ này gần giống UTBM vảy. vẫn không khác biệt. Trong nhóm ung thư thì UTBM tuyến đặc sẽ thấy có các tế bào chứa loại phổ biến nhất là UTBM tuyến (65,8%), sau mucin trong bào tương. Sự biểu hiện của TTF-1 đó UTBM vảy (26,4%), các u tế bào nhỏ (TKNT) và /hoặc Napsin-A là không chỉ để chẩn đoán chiếm tỷ lệ rất thấp (7,8%). Tỷ lệ các typ mô UTBM tuyến đặc, mà còn để phân biệt nó với bệnh học ung thư trong nghiên cứu của chúng UTBM tế bào vảy. tôi nhìn chung có sự khác biệt so với tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tế bào khác. Nghiên cứu của Đồng Đức Hưng cho thấy nhỏ chiếm tỷ lệ rất thấp (7,8%). Kết quả này UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (44,8%), tiếp cũng tương đương với các tác giả khác. Với ưu 193
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 thế tập trung ở vị trí trung tâm vùng rốn phổi, nhiều ở cả thùy trên và dưới (50% và 40%). Bảng ung thư phổi tế bào nhỏ đôi khi phát hiện được 5 cho thấy các UTBM tuyến và vảy thường xâm qua soi phế quản và sinh thiết làm mô bệnh học lấn nhiều hơn so với các u TKNT (78% và 65% so hay xét nghiệm tế bào học trong đờm, nhưng với 50%). Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt đôi khi cũng rất khó chẩn đoán vì u không có với một số tác giả như Nguyễn Hữu Lân [6], khuynh hướng gây tắc nghẽn hay chồi sùi vào Phạm Văn Lình [7]. UTBM vảy thường xuất phát lòng phế quản nên không thấy khi soi phế quản. từ gần phế quản gốc, ngược lại UTBM tuyến Trong số 76 trường hợp ung thư chỉ có 9 thường ở ngoại vi phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ mô u và làm có tiên lượng xấu vì thường di căn sớm, đặc biệt sinh thiết mô bệnh học sau mổ. Đối chiếu kết 80% ung thư phổi tế bào nhỏ cho di căn não. quả mô bệnh học sau mổ với mô bệnh học sinh thiết chúng tôi thấy hoàn toàn phù hợp. Sở dĩ số V. KẾT LUẬN - Bệnh nhân nam giới chiếm tỷ lệ 77,0%. bệnh nhân được phẫu thuật trong nghiên cứu - Có 9/76 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ của chúng tôi chiếm tỷ lệ thấp vì hầu hết bệnh u, đối chiếu mô bệnh học sinh thiết và mô bệnh nhân đã cao tuổi, già yếu có tình trạng nội khoa học sau mổ thấy phù hợp hoàn toàn. nặng không cho phép phẫu thuật hay có tổn - Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao ở thương di căn không thể phẫu thuật. Hơn nữa, nhóm bệnh nhân nữ giới (89,5%). phần lớn các bệnh nhân đều có chẩn đoán là - U thần kinh nội tiết hay gặp nhất ở thùy UTBM tuyến, theo y văn thì đây là typ đáp ứng trên (66,6%), còn ung thư biểu mô vảy phổ biến rất tốt với hóa trị, việc phẫu thuật cắt bỏ u là hơn ở thùy dưới. không cần thiết. - Tình trạng xâm lấn rất phổ biến trong typ Về mối liên quan giữa các typ mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến (78,0%) và vảy (65,0%), của ung thư phổi với giới tính, kết quả trong không có sự khác biệt giữa tình trạng xâm lấn và bảng 3 cho thấy UTBM tuyến gặp ở nam nhiều không xâm lấn trong typ u thần kinh nội tiết. hơn nữ với tỷ lệ là 1,94/1 (33/17), thấp hơn nghiên cứu của một số tác giả khác như Phạm TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên Cường (2014) với tỷ lệ nam/nữ là 3,2/1 1. Phạm Nguyên Cường (2014), Nghiên cứu phân [1] , Tô Thị Kiều Dung (2004) tại BV Lao và bệnh loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 có sử dụng dấu ấn phổi TW trên 235 bệnh nhân ung thư phổi với tỷ hóa mô miễn dịch, Luận án tiến sỹ y học, Đại học lệ nam/nữ là 5,5/1 [2]. Nghiên cứu của tác giả Y Hà Nội. Ngô Thế Quân (2005) cho thấy tỷ lệ ung thư 2. Tô Thị Kiều Dung và CS (2004), “Điều trị UTPQ phổi giữa nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn bằng phẫu thuật tại BV Lao và Bệnh phổi TW trong 2 năm 2003 – 2004”, Y học TPHCM – tập 8 – phụ trong cùng 1 nhóm như: tỷ lệ nam nhiều hơn nữ bản của số 4, 233. là 2,5 1ần (255/100) trong UTBM tuyến, và 13 3. Nguyễn Bá Đức (2006), Tình hình ung thư ở lần (339/26) trong UTBM vảy [8]. Điều này cho Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung thấy sự chênh lệch trong UTBM tuyến giữa 2 giới thư tại năm tỉnh thành ở Việt Nam, Tạp chí y học thực hành, 541(7-19). ngày càng giảm. Giải thích điều này, các kết quả 4. Hà Mạnh Hùng (2015), Nghiên cứu đặc điểm trong và ngoài nước đều cho rằng nam giới có tỷ lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn hóa mô lệ hút thuốc lá cao gấp nhiều lần so với nữ giới nên miễn dịch trong ung thư phổi tế bào nhỏ, Luận văn tỷ lệ ung thư phổi cũng gặp ở nam nhiều hơn. thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 5. Đồng Đức Hưng (2014), Nghiên cứu phương Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, pháp xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn UTBM tuyến là typ phổ biến nhất ở cả 2 nhóm thương phổi, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại bệnh nhân nam và nữ giới (57,9% và 89,5%), học Y Dược TP Hồ Chí Minh. sau đó là UTBM vảy (31,6% và 10,5%). Hiện 6. Nguyễn Hữu Lân và CS (2013), carcinôm thần kinh - nội tiết tế bào lớn: nghiên cứu lâm sàng - tượng này thường được giải thích là do sự khác bệnh lý 31 trường hợp, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí biệt tỷ lệ hút thuốc lá giữa nam và nữ giới. Tuy Minh, Tập 17, Phụ bản của Số 3, tr 160 – 166. nhiên, cách giải thích này cũng chưa đầy đủ. Một 7. Phạm Văn Lình (2010), “Nghiên cứu ứng dụng dao giả thuyết được nêu lên nhưng chưa được chứng gamma trong điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược – Đại học Huế”, Tạp chí khoa minh là estrogen có thể ảnh hưởng đến cơ cấu học, Đại học Huế, Số 63, 2010, tr 210 – 214. typ mô bệnh học của ung thư phổi. 8. Ngô Thế Quân VÀ CS (2005), “Phân loại mô Nghiên cứu về mối liên quan giữa các typ mô bệnh học ung thư phế quản theo phân loại của tổ bệnh học và vị trí u nguyên phát trong bảng 4 cho chức y tế thế giới – 1999” , Tạp chí Y học - chuyên đề GPB – TB bệnh học. thấy UTBM tuyến và u TKNT gặp phổ biến ở thùy 9. Journal of Thoracic Oncology Volume 10, trên (48% và 66,6%), trong khi UTBM vảy gặp Number 9, September 2015. 194
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2