Đối chiếu mô bệnh học với lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm trong bệnh gan nhiễm mỡ
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học của gan nhiễm mỡ và so sánh các đặc điểm đó với triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ được chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét nghiệm mô bệnh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đối chiếu mô bệnh học với lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm trong bệnh gan nhiễm mỡ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐỐI CHIẾU MÔ BỆNH HỌC VỚI LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ SIÊU ÂM TRONG BỆNH GAN NHIỄM MỠ Vũ Thị Thu Trang*, Trịnh Tuấn Dũng** TÓM TẮT 8 Objective: Review histopathological Mục tiêu: nhận xét đặc điểm mô bệnh học characteristics of fatty liver and compare those của gan nhiễm mỡ và so sánh các đặc điểm đó features with clinical symptoms, laboratory and với triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm. ultrasound. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô Subjects and Methods: A cross-sectional tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ study of 102 patients with fatty liver disease được chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét diagnosed by liver biopsy and histopathological nghiệm mô bệnh học. examination. Kết quả và kết luận: gan nhiễm mỡ đơn Results and conclusions: Simple steatosis thuần 11,8%; viêm gan nhiễm mỡ 83,3%; thoái 11.3%, steatohepatisis 83.3%, marcrovesicular hóa mỡ hạt to 67,3%, xơ hóa gan 92,1%. Siêu âm steatosis 67,3%, liver fibrosis 92,1%. The có độ nhạy cao (95%) với GNM trung bình-nặng, sensitivity of the ultrasound to diagnose thấp (44,3%) với GNM nhẹ. Chẩn đoán mức độ moderate or severe fatty liver is high (95%) and GNM trên siêu âm kém tương đồng với mô bệnh low (44,3%) in diagnosis of mild fatty liver. học. Enzym gan tăng tương quan thuận với mức Diagnosis of fatty liver by ultrasound compared độ viêm gan trên mô bệnh hoc. Chỉ số APRI, with histopathology was less similar. Liver FIB-4, Forns có giá trị trong chẩn đoán xơ hóa enzymes correlated positively with the degree of gan nặng (AUROC = 0,85, p< 0,05), ít có giá trị hepatitis in histology. The APRI, FIB-4, Forns chẩn đoán xơ hóa gan vừa và nhẹ. index have good value in the diagnosis of severe Từ khóa: bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan liver fibrosis (AUROC = 0.85, p
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX vàng để chẩn đoán GNM đồng thời xác định Sinh thiết gan được thực hiện bằng súng chính xác mức độ và giai đoạn bệnh, tuy sinh thiết fast-gun và kim sinh thiết fast-cut nhiên trong thực hành lâm sàng không phải dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Xét nghiệm lúc nào cũng thực hiện được. Hiện nay, việc mô bệnh học: mô gan được nhuộm bằng 3 chẩn đoán GNM chủ yếu dựa vào siêu âm là phương pháp là Hematoxyline Eosin (HE), phương pháp thuận tiện rẻ tiền không xâm Trichrome Masson và nhuộm hóa mô miễn lấn, song độ chính xác của siêu âm trong dịch với kháng thể Vimentin. chẩn đoán GNM rất khác nhau trong các Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Lâm sàng nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này được gồm tiền sử đái tháo đường, lạm dụng rượu, thực hiện nhằm mục tiêu nhận xét đặc điểm rối loạn lipid máu, thừa cân, béo phì, béo mô bệnh học của bệnh GNM và so sánh các bụng, mệt mỏi, chướng bụng, rối loạn tiêu đặc điểm đó với các triệu chứng lâm sàng, hóa, đau tức hạ sườn phải, gan to. Đánh giá xét nghiệm và siêu âm trong bệnh GNM. phân độ GNM trên siêu âm. Mô bệnh học: đánh giá mức độ thoái hóa mỡ, viêm, xơ hóa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (chẩn đoán giai đoạn dựa vào thang điểm 2.1. Đối tượng nghiên cứu NAS và thuật toán FLIP). Xét nghiệm Gồm 102 bệnh nhân GNM được khám, enzyme gan. Chỉ số đánh giá độ xơ hóa chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Trung APRI, FIB-4, Forns. ương Quân đội 108 từ tháng 12 năm 2013 AST (U/l) / ULN AST (U/l) APRI = Số lượng tiểu cầu (x109) x 100 đến tháng 12 năm 2016. *Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Từ 18 FIB-4 = tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định bằng Tuổi (năm) x AST (U/L) sinh thiết gan, xét nghiệm mô bệnh học là ALT (U/L) Số lượng tiểu cầu (×109/L) x GNM. x 100 *Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ: Forns = 7.811 - 3.131 x ln (tiểu cầu Chẩn đoán GNM trên mô bệnh học khi có ≥ (109/L)) + 0.781 x ln (GGT(U/L)) + 3.467 x 5% số tế bào gan bị nhiễm mỡ (đếm số ln (tuổi (năm)) – 0.014 (cholesterol (mg/dl)). lượng tế bào gan trên 5 vi trường ở độ phóng 2.3.Xử lý số liệu: số liệu được xử lý đại 400 lần, chia lấy số lượng trung bình). bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không phần mềm SPSS version 21.0. đồng ý tham gia nghiên cứu. Mẫu sinh thiết gan không đạt tiêu chuẩn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp ngh iên cứu Từ 12/2013 đến tháng 12/2016 chúng tôi Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến đã tiến hành sinh thiết gan 139 bệnh nhân cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu được thực hiện theo được chẩn đoán GNM bằng phương pháp phương pháp chọn mẫu thuận tiện. siêu âm, kết quả thu được có 102 bệnh nhân có hình ảnh gan nhiễm mỡ trên mô bệnh học. 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng và yếu tố nguy cơ bệnh gan nhiễm mỡ Triệu chứng n % Thừa cân/béo phì 69 67,6 Béo bụng 53 51,9 Rối loạn lipid máu 69 67,6 Đái tháo đường 42 41,6 Lạm dụng rượu 46 45,1 Mệt mỏi 42 41,2 Chướng bụng 29 28,4 Rối loạn phân 30 29,4 Tức nặng hạ sườn phải 27 26,5 Gan to 15 14,7 Không triệu chứng 35 34,3 Nhận xét: Thừa cân, béo phì, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, lạm dụng rượu là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao. Biểu đồ 1. Các giai đoạn bệnh gan nhiễm mỡ (n = 102) Nhận xét: 83,3% các bệnh nhân đã ở giai đoạn VGNM Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học bệnh gan nhiễm mỡ Tổn thương Số bệnh nhân (n=102) Tỷ lệ % Độ 1 42 41,2 Mức độ nhiễm Độ 2 45 44,1 mỡ Độ 3 15 14,7 Hạt to 65 63,7 Loại thoái hóa Hạt nhỏ 3 2,9 mỡ Hỗn hợp 34 33,4 Không có 5 4,9 Nhẹ 65 63,7 Viêm tiểu thùy Trung bình 26 25,5 Nặng 6 5,9 Viêm khoảng Không có 16 15,7 cửa Nhẹ 47 46,1 67
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Trung bình 29 28,4 Nặng 10 9,8 Độ 0 4 3,9 Độ 1 16 15,7 Xơ hóa gan Độ 2 59 57,8 Độ 3 18 17,6 Độ 4 5 4,9 Nhận xét: 63,7% là thoái hóa mỡ hạt to. Trên 90% các bệnh nhân GNM đã có viêm tiểu thùy gan và xơ hóa gan. Bảng 3. Siêu âm và mô bệnh học trong chẩn đoán gan nhiễm mỡ Mô bệnh học Chỉ số Không có Có GNM (n=102) Tổng GNM Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 1 33 12 13 1 59 GNM trên Độ 2 4 30 29 5 68 siêu âm Độ 3 0 0 3 9 12 Tổng 37 42 45 15 139 Hệ số Kappa 0,101 p 0,036 Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán GNM nói chung là 73,4%, độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán GNM mức độ nhẹ là 44,1%, độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán GNM mức độ trung bình và nặng là 95%. Có sự tương đồng kém giữa siêu âm và mô bệnh học trong chẩn đoán mức độ GNM với hệ số Kappa = 0,101; p < 0,05. 62,2% 38,9% 44,4% 16,7% 0,0% 0,0% Tăng AST (U/l) ăng ALT (U/l) ăng GGT (U/l) T T GNM đơn thuần (n = 12) VGNM và xơ gan (n = 90) Biểu đồ 2. Tỷ lệ tăng enzym gan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ đơn thuần và viêm gan nhiễm mỡ Nhận xét: Tăng enzyme gan chủ yếu ở các bệnh nhân VGNM. Tỷ lệ tăng GGT cao hơn AST và ALT. 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 4. Tương quan giữa mức độ viêm gan trên mô bệnh học và các enzym gan Chỉ số AST (U/l) ALT (U/l) GGT (U/l) Mức độ viêm trên mô r 0,337 0,308 0,237 bệnh học p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa mức độ tăng enzym gan và mức độ viêm gan trên mô bệnh học. Biểu đồ 4. Đường cong ROC của các test không xâm lấn chẩn đoán phân xơ hóa gan vừa và nặng trong bệnh gan nhiễm mỡ Nhận xét: Chỉ số APRI, FIB-4, Forns có giá trị tốt trong chẩn đoán xơ hóa gan nặng (F3- F4) với AUROC tương ứng là 0,85; 0,84; 0,83, p < 0,05; có giá trị thấp trong chẩn đoán xơ hóa gan vừa và nhẹ với AUROC là 0,77; 0,73; 0,7 và p < 0,05. IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân Chúng tôi đã tiến hành khám sàng lọc GNM có thừa cân và béo phì khá cao chiếm 139 bệnh nhân GNM bằng phương phương 67,6%, béo bụng chiếm 51,9%, rối loạn lipid pháp siêu âm 2D và tiến hành sinh thiết gan, máu chiếm 67,6%, đái tháo đường là 41,6%, kết quả thu được102 bệnh nhân GNM được lạm dụng rượu chiếm 45,1%. Phần lớn các chẩn đoán xác định GNM trên mô bệnh học. bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng Trong đó chỉ có 11,8% bệnh nhân GNM ở chiếm 34,3% hoặc các triệu chứng lâm sàng giai đoạn GNM đơn thuần, 83,3% VGNM và không đặc hiệu và mờ nhạt như mệt mỏi 4,9% xơ gan do gan nhiễm mỡ. (41,2%), chướng bụng (28,4%), rối loạn Về lâm sàng, các nghiên cứu trên thế giới phân (29,4%) tức nặng hạ sườn phải cho thấy lạm dụng rượu, béo phì, rối loạn (26,5%), chỉ có 14,7% có gan to. Trong khi lipid máu, đái tháo đường type 2, đề kháng phần lớn các bệnh nhân đã có khá nhiều các insulin là những nguyên nhân và yếu tố nguy tổn thương nghiêm trọng không chỉ là thoái cơ quan trọng trong bệnh GNM. Trong 69
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX hóa mỡ đơn thuần trên mô bệnh học như GNM mức độ nhẹ (nhiễm mỡ dưới 33,3%) viêm và xơ hóa gan. độ nhạy giảm xuống chỉ còn 44,1%. Độ nhạy Về đặc điểm tổn thương mô bệnh học của siêu âm tăng lên 95% với GNM mức độ của bệnh nhân GNM, kết quả nghiên cứu cho trung bình và nặng (nhiễm mỡ trên 33,3%). thấy chủ yếu là thoái hóa mỡ hạt to chiếm Tuy nhiên có sự tương đồng rất kém giữa 63,7%, có 33,4% là thể hỗn hợp có cả thoái siêu âm và xét nghiệm mô bệnh học trong hóa mỡ hạt to và hạt nhỏ tương đương nhau, đánh giá mức độ nhiễm mỡ gan với hệ số chỉ có 2,9% là thoái hóa mỡ hạt nhỏ đơn Kappa là 0,101 và p < 0,05. thuần. Kết quả này tương tự với các nghiên Đối chiếu xét nghiệm với mô bệnh học cứu trên thế giới cho thấy trong bệnh GNM trong chẩn đoán VGNM, kết quả nghiên cứu chủ yếu gặp loại thoái hóa mỡ hạt to, thể hỗn của chúng tôi cho thấy các trường hợp thoái hợp thường gặp ở các bệnh nhân thoái hóa hóa mỡ đơn thuần không có tăng AST và mỡ nặng. Thoái hóa mỡ hạt nhỏ thường chỉ ALT, tăng enzyme gan chỉ gặp ở các trường gặp ở những bệnh nhân thoái hóa mỡ cấp hợp đã có VGNM. Tỷ lệ tăng các enzym gan tính do thuốc, nhiễm độc, thai kỳ…Nghiên ở các bệnh nhân VGNM cũng không nhiều, cứu cũng cho thấy về mức độ thoái hóa mỡ phần lớn là tăng GGT chiếm 62,2%, chỉ có của các bệnh nhân chủ yếu thoái hóa mỡ ở 34,5% tăng AST và 39,2% tăng ALT, mặc mức độ nhẹ và trung bình (chiếm 41,2% và dù trước đó không sử dụng bất kể loại thuốc 44,1%) nhưng hầu hết đã có viêm tiểu thùy bảo vệ tế bào gan nào. Điều này phản ánh gan và xơ hóa gan ở các mức độ khác nhau tình trạng tổn thương hoại tử tế bào gan ở chiếm trên 90%, viêm khoảng cửa cũng bệnh nhân GNM không nhiều. Kết quả chiếm 84,3% chủ yếu mức độ nhẹ và trung nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương quan bình. Như vậy có thể nhận thấy bệnh nhân thuận giữa tăng enzyme gan và mức độ viêm GNM trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi trên mô bệnh học ở bệnh nhân GNM. Như xuất hiện viêm và xơ hóa gan khá sớm, mặt vậy có thể thấy enzyme gan cũng là một xét khác do nhuộm tiêu bản phát hiện xơ hóa nghiệm khá đặc hiệu trong chẩn đoán giai gan bằng hóa mô miễn dịch với kháng thể đoạn VGNM. Vimentin cũng giúp phát hiện được xơ hóa Để đánh giá độ xơ hóa gan, nghiên cứu gan sớm hơn phương pháp nhuộm HE thông của chúng tôi cho thấy, mô bệnh học là thường. phương duy nhất có khả năng phát hiện Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xét chính xác xơ hóa gan sớm và để phát hiện xơ nghiệm mô bệnh học, chúng tôi nhận thấy, hóa gan sớm cần thiết phải nhuộm tiêu bản tuy siêu âm là một phương pháp rất phổ biến, bằng các phương pháp đặc hiệu với tổ chức có thể áp dụng một cách rộng rãi trên lâm xơ sợi thay vì chỉ nhuộm HE thông thường. sàng nhưng kết quả chẩn đoán bệnh GNM Một số các chỉ số không xâm lấn như APRI, còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu của chúng tôi FIB-4, Forns khá đơn giản thuận tiện có thể cho thấy độ nhạy của siêu âm trong chẩn áp dụng rộng rãi trên lâm sàng để chẩn đoán đoán bệnh GNM nói chung là 73,4%. Với xơ hóa gan nhưng chỉ có giá trị tốt khi phát 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hiện xơ hóa nặng F3-F4 với AUROC ≥ 0,83, 2. Chalasani N., et al. (2018) The diagnosis p< 0,05 và có giá trị thấp hơn trong chẩn and management of nonalcoholic fatty liver đoán xơ hóa gan mức độ nhẹ và trung bình. disease: Practice guidance from the American Association for the Study of Liver V. KẾT LUẬN Diseases. Hepatology, 67(1): 328-357. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân 3. European Association for the Study of GNM ít có các triệu chứng lâm sàng cũng Liver (2012) EASL clinical practical như thay đổi về xét nghiệm nhưng mô bệnh guidelines: management of alcoholic liver disease. J. Hepatol, 57(2): 399-420. học cho thấy hầu hết đã ở giai đoạn VGNM, 4. Kinner S., Reeder S.B., and Yokoo T. xơ hóa gan xuất hiện khá sớm ở hầu hết các (2016) Quantitative Imaging Biomarkers of bệnh nhân. Siêu âm là phương pháp chẩn NAFLD. Dig Dis Sci, 61 (5): 1337-47. đoán có độ nhạy cao (95%) với các trường 5. Kleiner D.E., and Brunt E.M. (2012) hợp GNM trung bình-nặng nhưng độ nhạy Nonalcoholic Fatty Liver Disease: kém (44,3%) với GNM nhẹ, tuy nhiên siêu Pathologic Patterns and Biopsy Evaluation in âm và mô bệnh học có sự tương đồng kém Clinical Research. Semin Liver Dis, 32(01): trong chẩn đoán mức độ GNM. Xét nghiệm 003-013. enzyme gan vẫn là xét nghiệm khá đặc hiệu 6. Lee S.S. and Park S.H. (2014) Radiologic trong VGNM. Chỉ số APRI, FIB-4, Forns có evaluation of nonalcoholic fatty liver disease. giá trị khá tốt trong chẩn đoán xơ hóa gan World J Gastroenterol, 20 (23): 7392-402. nặng. 7. Noureddin M., et al. (2013) Clinical and histological determinants of nonalcoholic TÀI LIỆU THAM KHẢO steatohepatitis and advanced fibrosis in 1. Bedossa P., and Consortium F.P. (2014) elderly patients. Hepatology, 58(5): 1644- Utility and appropriateness of the fatty liver 1654. inhibition of progression (FLIP) algorithm 8. Xiao G., Zhu S., Xiao X., et al. (2017) and steatosis, activity, and fibrosis (SAF) Comparison of laboratory tests, ultrasound, or score in the evaluation of biopsies of magnetic resonance elastography to detect nonalcoholic fatty liver disease. Hepatology, fibrosis in patients with nonalcoholic fatty 60(2): 565-575. liver disease: A meta-analysis. Hepatology, 66 (5): 1486-1501. 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 16 | 4
-
Đốii chiếu các trường hợp có kết quả tế bào học bất thường với soi cổ tử cung và mô bệnh học tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p | 78 | 3
-
Đối chiếu lâm sàng, đặc điểm CT Scan và mô bệnh học một số u tuyến mang tai
7 p | 42 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và mô bệnh học người bệnh có tổn thương phổi được phân loại lung – RADS 4 (2019)
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ dấu ấn CK7, CK20 của ung thư biểu mô đường niệu trên nguyên phát
5 p | 7 | 3
-
Giá trị của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (FNAUS) nhân đặc đơn độc tuyến giáp từ 10 đến 25 mm đối chiếu với mô bệnh học tại Bệnh viện K Tân Triều
5 p | 7 | 2
-
Đối chiếu hình ảnh nội soi với kết quả mô bệnh học của polyp đại trực tràng
6 p | 15 | 2
-
Đối chiếu kết quả tế bào học theo hệ thống Bethesda với mô bệnh học ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 7 | 2
-
Đối chiếu hình ảnh siêu âm tử cung với kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Đại học y Thái Bình
4 p | 25 | 2
-
Đối chiếu tổn thương PI-RDAS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
5 p | 21 | 2
-
Đối chiếu chẩn đoán tế bào học dưới hướng dẫn của siêu âm với chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp tại Thái Bình năm 2019
5 p | 21 | 1
-
Đối chiếu mô bệnh học quá sản, ung thư biểu mô tuyến tiền liệt với chỉ số PSA và chỉ số PIRADS trên cộng hưởng từ
8 p | 6 | 1
-
Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức
8 p | 5 | 1
-
Phân loại mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013 và đánh giá mối tương quan với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
8 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ CD117,CD30 của u tế bào mầm tinh hoàn ở người lớn
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính của viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi và đối chiếu với phân loại mô bệnh học polyp mũi theo EPOS 2020
5 p | 2 | 1
-
Đối chiếu hình ảnh nội soi với kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân Barrett thực quản
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn