Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân loại mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới WHO 2016; Xác định độ mô học, mức độ lan rộng tổn thương và đối chiếu với typ mô bệnh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật bàng quang tại Bệnh viện Việt Đức
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TIẾT NIỆU QUA MẪU PHẪU THUẬT BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Trường Giang*, Nguyễn Văn Hưng** TÓM TẮT 6 histopathological classification in 2016. Mục tiêu: Phân loại mô bệnh học ung thư Evaluation of the histopathological grade, the biểu mô tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân tumoral state and comparison with loại mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới histopathological types. Subjects and research WHO 2016.Đồng thời đánh giá độ mô học, mức methods: Retrospective study of 99 cases of độ lan rộng tổn thương và đối chiếu với typ mô urothelial carcinoma through surgical samples at bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên Viet Duc hospital. Results: The cứu là hồi cứu 99 trường hợp ung thư biểu mô histopathological type distribution were as tiết niệu qua các mẫu phẫu thuật tại bệnh viện follows: papillary urothelial carcinoma accounts Việt Đức. Kết quả: Phân bố mô bệnh học như for 91.92%, of which papillary type alone sau: UTBMTN typ nhú chiếm 91,92% trong đó accounts for 81.82%, papillary type with nhú đơn thuần chiếm 81,82%, kèm theo biệt hóa differentiation of squamous carcinoma accounts vảy chiếm 9,09 % và biệt hóa tuyến chiếm for 9.09% and papillary type with differentiation 1,01%. Typ không biệt hóa chiếm 7,07%. Trong of adenocarcinoma accounting for 1.01%. The UTBMTN nhú có mối liên quan giữa độ mô học undifferentiated type accounts for 7.07%. In và xâm nhập của khối u với p= 0,0255 ( p< 0,05) papillary urothelial carcinoma, there was a strong Mối liên quan giữa typ mô học nhú và nhóm correlation between the tumoral khác có ý nghĩa với p=0,0278. histopathological grade and tumoral invasional state with p = 0.0255 (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phương pháp điều trị, chẩn đoán khác nhau -Tuổi, giới thì phẫu thuật vẫn là phương pháp quan -Týp mô học, độ mô học của khối u trọng giúp điều trị, chẩn đoán, phân loại độ -Mức độ xâm lấn của mô u ác tính và mức độ xâm lấn của các khối u 2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá chính xác và triệt để hơn cả. Giúp các nhà -Về mô bệnh học và độ mô học, chúng tôi lâm sàng tiên lượng và theo dõi chính xác căn cứ vào phân loại mô học ung thư biểu đầy đủ. mô tiết niệu theo Tổ chức Y tế Thế giới năm Xuất phát từ ý tưởng đó, chúng tôi tiến 2016[3] hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu - UTBMTN nhú: Khối u được đặc trưng chính: - Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô bởi cấu trúc nhú với trục liên kết mảnh và tiết niệu qua mẫu phẫu thuật theo phân loại lớn dần, các tế bào có sự biến đổi nhất định, mô bệnh học của Tổ chức Y tế thế giới WHO phân cực và xuất hiện của hạt nhân. Độ dày 2016. cũng tăng dần tùy theo biến thể khác nhau có - Xác định độ mô học, mức độ lan rộng hình thái tế bào kèm theo các biến thể như tổn thương và đối chiếu với typ mô bệnh học. vảy, tuyến, nguyên bào nuôi, ổ, nang .v.v. - Với UTBMTN nhú không xâm nhập II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chia là 2 mức độ thấp và cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu - UTBMTN nhú không xâm nhập độ thấp: Đối tượng là 99 bệnh nhân UTBQ được đặc trưng bởi nhú mảnh mai, thân nhú có cắt bỏ toàn bộ u và vét hạch có hồ sơ bệnh án nhánh nhỏ. Nhân tế bào được mở rộng nhẹ và các khối nến lấy từ kho lưu trữ của khoa với sự khác biệt trong viền nhân, hình dạng GPB Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng và phân phối chất nhiễm sắc. Hạt nhân có thể 1/2018 đến tháng 3/2019 xuất hiện nhưng hiếm. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn -UTBMTN nhú không xâm nhập độ cao: -Các trường hợp phẫu thuật được chẩn dễ nhận thấy sự thay đổi độ dày lớp biểu mô, đoán UTBMTN. phân cực tế bào, kích thước, hình dạng và -Còn tiêu bản thường quy và khối nến, chất nhiễm sắc. Nhân tế bào thường hiển thị trong đó, khối nến bệnh phẩm được lưu trữ sự biến đổi trung bình trong kích thước và tốt và còn đủ bệnh phẩm để có thể bổ sung phân phối nhiễm sắc thể và hạt nhân rõ. xét nghiệm HMMD. Nhân chia thường xuyên xuất hiện, có thể cả -Các trường hợp nghiên cứu có hồ sơ bề mặt lớp biểu mô. bệnh án đủ các thông tin hành chính. - UTBM tế bào vảy: Được chẩn đoán rất 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hạn chế bởi khối u phải thuần nhất . Nếu một -Ung thư thứ phát xâm lấn vào bàng u BMTN bao gồm cả UTBMTN tại chỗ được quang tìm thấy, khối u nên được phân loại như -Không có đủ tiêu bản, khối nến bệnh UTBMTN có biểu hiện biệt hóa vảy. Các sự phẩm cũng như thông tin hành chính. hiện diện của keratinizing (chất sừng hóa) 2.1.3. Các tiêu chí nghiên cứu hay chuyển sản vảy trong biểu mô phẳng liền 53
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX kề, đặc biệt là nếu liên kết với loạn sản thì keo, tế bào rõ ràng, Dạng giống tế bào gan, đây là một tín hiệu quan trọng cho hỗ trợ và hỗn hợp cho chẩn đoán UTBM tế bào vảy Đánh giá độ mô học: [3] - UTBM tuyến: UTBMTN tuyến đơn Theo WHO 2016 các u typ nhú được phân thuần có thể tồn tại các dạng khác nhau dạng độ mô học cao và độ mô học thấp, trong khi ruột (Đại tràng), UTBMTN tuyến không các trường hợp u xâm nhập và biến thể của phân loại (NOS) Tế bào nhẫn Dạng nhầy, nó được xếp vào nhóm độ mô học cao. Đánh giá mức độ xâm lấn của khối u ( trích dẫn giai đoạn theo pT theo WHO 2016) Tx: không đánh giá được u nguyên phát T0: Không có u nguyên phát Ta: UTBM nhú không xâm nhập Tis: UTBM tại chỗ ( U phẳng) T1 U xâm nhập mô liên kết dưới biểu mô T2 u xâm nhập lớp cơ T2a: U xâm nhập nửa trong lớp cơ phía bề mặt T2b: U xâm nhập nửa ngoài lớp cơ T3: U xâm nhập mô quanh bàng quang T3a: Chỉ thấy trên vi thể T3b: Thấy trên đại thể ( khối u ngoài bàng quang) T4: U xâm nhập bất cứ cơ quan nào: Tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo, thành chậu, thành bụng. T4a: U xâm nhập tuyến tiền liệt, tử cung hoặc âm đạo T4b: U xâm nhập thành bụng hay thành chậu III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của UTBMTN Bảng 3. 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ( xem lại số liệu) Nhóm tuổi Số lượng(n) Tỷ lệ (%) =60 67 67,7 Tổng số 99 100 Nhận xét: Tỷ lệ BN trên 60 tuổi có UTBMTN là 67,7%. BN ít tuổi nhất là 35 tuổi, nhiều tuổi nhất là 85 tuổi. 54
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới của UTBMTN Bảng 3. 2: Phân bố bệnh nhân theo giới Giới tính Số lượng(n) Tỷ lệ (%) Nam 89 89,9 Nữ 10 10,1 Tổng số 99 100 Nhận xét: Tỷ lệ BN có khối u ở nam cao hơn nữ. Với tỷ lệ nam/nữ là 9/1. 3.3 Phân bố týp mô bệnh học UTBMTN Bảng 3.3: Phân bố týp mô bệnh học UTBMTN và giai đoạn xâm nhập Typ mô học Nhú Nhú vảy Nhú Tuyến Vảy KBH Tổng n 1 0 0 0 0 1 Không pTx % 1,01 0 0 0 0 1,01 xâm n 17 0 0 0 0 17 nhập pTa % 17,17 0 0 0 0 17,17 n 22 1 1 0 0 24 pT1 % 22,22 1,01 1,01 0 0 24,24 n 15 0 0 0 1 16 pT2 % 15,15 0 0 0 1,01 16,16 n 16 4 0 1 2 23 Xâm pT3 % 16,16 4,04 0 1,01 2,02 23,23 nhập n 10 4 0 0 4 18 pT4 % 10,1 4,04 0 0 4,04 18,18 n 81 9 1 1 7 99 Tổng % 81,82 9,09 1,01 1,01 7,07 100 Nhận xét: UTBMTN typ nhú chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,82%, và biệt hóa vảy là 9,09 % và tuyến là 1,01%. 3.4 Mối liên quan giữa độ mô học và xâm nhập và typ mô học Bảng 3.4.1: Phân bố (liên quan) mức độ xâm nhập của UTBM niệu theo độ mô học của UTBMTN thể nhú Thể nhú Không xâm nhập Xâm nhập Tổng n 14 69 83 Cao % 77,8 94,5 91,2 Độ mô n 4 4 8 học Thấp P=0,0225 % 22,2 5,6 8,8 n 18 73 91 Tổng % 100 100 100 55
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Nhận xét: Với thể nhú có mối liên quan độ mô học thấp và cao, xâm nhập và ko xâm nhập có P=0,0225 Bảng 3.4.2: mối liên quan typ nhú và typ khác với xâm nhập Nhú Khác n % n % n Xâm nhập 63 63,6 18 18,2 81 Không xâm nhập 18 18,2 0 0 18 Tổng 81 81,8 18 0 99 P = 0,0278 Nhận xét: Mối liên quan giữa týp nhú và týp khác với xâm lấn và không xâm lấn có p=0,0278. IV BÀN LUẬN các nhóm tuổi, tăng lên theo độ tuổi, tập 4.1 Về phân bố bệnh nhân theo tuổi trung nhiều ở lứa tuổi trên 60. Về nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng 4.2. Về phân bố bệnh nhân theo giới tôi về 99 bệnh nhân thấy tuổi mắc thấp nhất Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy là 35 tuổi, tuổi mắc cao nhất là 90 tuổi. có 89/99 TH là nam giới (chiếm 89,89%) Nhóm tuổi mắc UTBMTN nhiều nhất là 10/99 TH là nữ giới (chiếm 10,10%) và tỷ lệ nhóm tuổi > 60 (có 67 trường hợp, chiếm nam/nữ là 9/1. 67,7%); tiếp đến là nhóm tuổi 51-60 (có 24 Theo một số tác giả như Vũ Văn Lại [11] trường hợp, chiếm 24,2%). tỉ lệ nam/nữ trong UTBQ nông là 5/1. Theo tác giả Nguyễn Văn Hưng, bệnh Nghiên cứu của Lê Minh Hoàn, Trần Công thường gặp ở những người trên 50 tuổi, và tỷ Hoan chỉ ra rằng tỉ lệ nam/ nữ là 6,7/1 [7]. lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, nam giới nhiều Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ (1991), tỉ hơn nữ giới. Tính chung 2 nhóm tuổi trung lệ nam/nữ là 8/1 [12]và tác giả Lê Thanh niên và người già (>50 tuổi), tỷ lệ UTBMTN Dũng (2003), tỉ lệ nam/nữ là 6/1 [8]. chiếm 91%. Các nghiên cứu trên thế giới Nhìn chung, tỷ lệ nam/ nữ của chúng tôi cũng chỉ ra rằng, độ tuổi mắc trung bình >50 cao hơn so với các kết quả nghiên cứu của tuổi chiếm 73,6% [4], [5], [6]. Theo Lê Minh một số tác giả trong và ngoài nước nhưng Hoàn, Trần Công Hoan, độ tuổi này trung đều chỉ ra rằng tỷ lệ UTBMTN ở nam bình ở 61,25 ±15,88 [7]. Nghiên cứu của tác thường cao hơn ở nữ. Lý giải cho điều này là giả Lê Thanh Dũng (2003) đã cho thấy tuổi do nam giới thường có tỷ lệ hút thuốc lá cao thường gặp nhất là 50-69 tuổi [8]. Theo tác hơn nữ giới. Nhiều tác giả cho rằng chất phơi giả Phạm Văn Yến (2008) tuổi trung bình nhiễm với ung thư được tích lũy trong suốt bệnh nhân UTBQ là 62,63 ± 10,6 tuổi [9]. quá trình sống của cơ thể và ảnh hưởng trực Theo tác giả Nguyễn Quang Toàn, tuổi mắc tiếp lên quá trình phân bào [13]. Theo Negri, trung bình là 56 ± 13,24 [10]. La Vecchia và một số nghiên cứu khác cho Như vậy UTBMTN xuất hiện ở hầu hết rằng đây là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất, 56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hay gặp nhất và liên quan tới 50% các trường [4], [19]. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho hợp UTBMTN [14]. Tỉ lệ mắc bệnh tăng từ 2 rằng UTBM thể nhú hiện nay vẫn chiếm ưu đến 6 lần so với người không hút thuốc. thế hơn các loại ung thư khác. Theo Cheng L và cộng sự [5]cho rằng sơn và Trong UTBNTN có các xu hướng biệt thuộc da có sử dụng các chất hóa học và hóa khác nhau như biệt hóa vảy, biệt hóa phẩm màu cũng có vai trò gây UTBMTN tuyến, tế bào nhỏ ... có đặc điểm đa hình thái đặc biệt quan trọng. Ngoài ra còn có vai trò mẫu mô bệnh học. Trong đó các thể biệt hóa của thuốc và thức ăn, cafein nhưng đây là đặc biệt với biệt hóa vảy thường chiếm tới những nguyên nhân chưa rõ ràng. 40% trường hợp UTBMTN xâm nhập. Một 4.3 Về phân bố theo typ mô bệnh học vài ý kiến cho rằng biệt hóa vảy có độ ác tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu như UTBM vảy. Tiếp theo là biệt hóa tuyến là UTBMTN thể nhú (có 91trường hợp) chiếm tới 18%, trường hợp biệt hóa tuyến có chiếm 91,92%, ít gặp các typ mô học khác: xuất hiện cấu trúc tuyến trong mô u thường UTBM vảy (01 trường hợp) và 07 trường có hình thái giống ruột đại tràng nhày hay tế hợp không biệt hóa bào dạng nhẫn. Tỷ lệ này phù hợp với Tổ chức Y tế thế 4.5. Về mối liên quan typ mô học, độ giới về UTBMTN với typ nhú chiếm 90%, mô học và mức độ xâm lấn tiếp đến là typ tế bào vảy chiếm 6-8% [15]. Theo WHO năm 2016, UTBMTN nhú Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các được phân chia thành 02 mức độ biệt hóa cao tác giả nước ngoài cũng như trong nước, và thấp dựa theo tiêu chuẩn dựa vào cấu trúc, Murphy W M, Grignon D J và Perlman E J hình dạng, kích thước nhân và số nhân chia. (2004), với tỷ lệ UTBMTN thể nhú chiếm Trong nghiên cứu của chúng tôi, 95%, UTBM vảy chiếm tỉ lệ dưới 5% và UTBMTN không xâm nhập có 18 TH chiếm UTBM tuyến dưới 2% [16]. Theo Đỗ 18,18% còn lại là UTBM xâm nhập với Trường Thành UTBMTN u nhú chiếm tỉ lệ 81/99 TH chiếm 81,82%. khoảng 90% [17], [18]. Nghiên cứu của tác Nghiên cứu này tương đồng với kết quả giả Lê Minh Hoàn, Trần Công Hoan cũng của tác giả Lê Minh Hoàn, Trần Công Hoan cho thấy UTBQ thường gặp là UTBMTN với 13/92 số TH u không xâm nhập (chiếm chiếm 88%, ít gặp hơn là UTBM vảy và 14,13%) và 79/92 TH có xâm nhập tuyến với tỉ lệ lần lượt là 6,5% và 3,3%, các (85,87%) [7]. Theo nghiên cứu của tác giả loại ung thư khác rất hiếm gặp [7]. Nguyễn Quang Toàn có 9/38 TH chưa xâm Như vậy, tuy thống kê kết quả giải phẫu nhập (23,68%) và 29/38 TH có xâm nhập bệnh trên bệnh nhân UTBMTN còn khác (76,31%) [10]. Theo tác giả Trần Chí Thanh, nhau, một số nghiên cứu còn dựa trên những có 38,09% ca bệnh đang ở giai đoạn đầu đánh giá cao hơn như hóa mô miễn dịch chưa xâm lấn, và 62,90% ca bệnh có xâm lấn nhằm đánh giá chính xác hơn type mô bệnh [20]. Tuy nhiên theo tác giả Parkin DM và học (một số dấu ấn như desmoglein 3, CK14 CS thì ước tính khoảng 70-80% bệnh nhân và MAC378 được cho là dấu ấn quan trọng mới được chẩn đoán UTBQ hiện tại với 57
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX không xâm lấn hay đầu xâm lấn (giai đoạn với những khối u độ thấp thì mức độ tái phát Ta, Tis hoặc T1) [21]. rất thấp, và tỷ lệ khỏi hẳn khá cao [11], Có thể nhận thấy rằng trong nghiên cứu ngược lại những khối u dù không xâm nhập của chúng tôi, tỷ lệ UTBMTN xâm nhập cao nhưng có độ mô học cao thì nguy cơ tái phát hơn so với UTBMTN không xâm nhập. Điều và xâm lấn xuống các lớp tiếp theo như cơ này có thể giải thích là do 99 TH UTBMTN hay sâu hơn là cao dù được điều trị và tầm của chúng tôi đều là các TH được phẫu thuật, soát. khi khối u đã lớn và có giai đoạn lâm sàng muộn hơn, chính vì vậy mức độ xâm lấn V. KẾT LUẬN cũng cao hơn. Qua nghiên cứu 99 trường hợp mắc Theo các tác giả trong và ngoài nước, các UTBMTN được chẩn đoán mô học tại bệnh trường hợp UTBMTN chưa xâm nhập viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến thường là độ thấp, với khả năng tiên lượng tháng 3/2019, chúng tôi rút ra kết luận sau: tốt, như nghiên cứu của tác giả MurphyWM Về phân bố mô bệnh học: Typ nhú đơn (2004) [16], và tác giả Catalona W.J. (1992) thuần chiếm nhiều nhất với 81,82%. Nếu đi [22]. kèm biệt hóa khác chiếm tới 90,9%. Typ vảy Trong nghiên cứu này, Khối u typ không chiếm 1,01%; typ không biệt hóa chiếm biệt hóa, UTBMTN nhú kèm tuyến hay vảy 7,07% đều xâm nhập và được cho là độ mô học cao. Phân loại theo độ mô học: Độ mô học cao Với UTBMTN nhú đơn thuần có 81TH trong chiếm 91,2%: Độ mô học thấp chiếm: 8,8% đó có 18 TH không xâm nhập. Với khối u Mối liên quan giữa týp nhú và týp khác nhú đơn thuần và các typ khác cho thấy mối với xâm lấn và không xâm lấn có sự khác liên quan giữa typ mô học với mức độ xâm biệt và có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 nhập có p=0,0278. Với UTBMTN nhú có 18 (0,0278). TH không xâm nhập có 14 TH độ mô học Với thể nhú có mối liên quan độ mô học cao và 4 TH độ mô học thấp. Trong khi đó, thấp và cao, xâm nhập và ko xâm nhập có ý với 73 TH xâm nhập thì độ mô học cao có 69 khác biệt và ý nghĩa thống kê với P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 4. Lagwinski N, T.A., Stephenson AJ, quang. Luận án tiến sĩ Y học, Hà Nội, 2007: Campbell S, Hoschar AP, El-Gabry E, et p. 43,44, 85-95. al., Squamous cell carcinoma of the bladder: a 12. Kỳ, N., Kết quả điều trị u nông bàng quang clinicopathologic analysis of 45 cases Arn J bằng phương pháp cắt nội soi. Tập san Ngoại Surg Palhol. PMID:18043032, 2007. 31: p. khoa tập XXI, 1991. 6: p. 6-13. 1777-87. 13. Kỳ, N., Nhận xét và kết quả điều trị 436 5. Cheng L, C.J., Neumann RM, Leibovich trường hợp ung thư bàng quang tại bệnh viện BC, Egan KS, Spotts BE,Bostwick DG Việt Đức trong 15 năm từ 1982-1996. Ngoại Survival of patientswith carcinoma in situ of khoa số 2. 1997, 1997: p. 19-29. the urinary bladder. Cancer, 1999. 85: p. 14. Negri E, L.V.C., Epidemiology and 2469-2474. prevention of bladder cancer. Eur J Cancer 6. Gakis G., E.J., Lerner S.P., Cookson M.S., Prev, 2001. 10: p. 7-14. Keegan K.A.,Guru K.A., Shipley W.U., 15. KP, S., Squamous cell carcinoma of the Heidenreich A, ICUD –EAU International bladder Int Surg, 1970. 53: p. 313-9. Consultation on Bladder Cancer 2012: 16. Murphy WM, G.D., Perlman EJ, Radical Cystectomy and Bladder Preservation Tumors of the kidney, bladder, and related for Muscle-Invasive Urothelial Carcinoma of urinary structures. Washington, DC: the Bladder. European Urology, 2013. 63: p. American Registry of Pathology, 2004. 394. 45-57. 17. Thành, Đ.T., Kết quả điều trị phẫu thuật ung 7. Hoàn, L.M. and T.C. Hoan, Giá trị cắt lớp thư bàng quang tại bệnh viện Việt Đức trong vi tính đa dãy chẩn đoán ung thư bàng quang. 3 năm (2000-2003). Y học thực hành, 2004. Tạp chí điện quang Việt Nam số 19-3/2015, 491: p. 466-469. 2015. 18. Thành, Đ.T., Ung thư bàng quang. Hội Tiết 8. Dũng, L.T., Nghiên cứu giá trị của chụp cắt niệu-Thận học Việt Nam, Bệnh học tiết niệu, lớp vi tính trong chẩn đoán u bàng quang. NXB Y học. Hà Nội, 2007: p. 399. Luận văn thạc sĩ Y học. Hà Nội, 2003. 19. KP, S., Squamous cell carcinoma of the 9. Yến, P.V., Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, bladder Int Surg. PMID:4192705, 1970. 53: p. cận lâm sàng mô bệnh học của ung thư bàng 13-9. quang và kết quả sớm của phẫu thuật cắt bàng 20. Thanh, T.C., Nghiên cứu ứng dụng và kết quang toàn bộ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa quả tạo hình theo phương pháp Abol-Enin cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội, 2008. trong điều trị ung thư bàng quang. Luận văn 10. Toàn, N.Q., Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tiến sĩ Y học, Hà Nội., 2016. và giá trị cắt CHT trong đánh giá phân loại độ 21. Parkin DM, W.S., Ferlay J, Teppo L, giai đoạn T của ung thư bàng quang. Báo cáo Thomas DB Cancer Incidence in Five tại hội nghị ĐQ YHHN8/2018, 2018. Continents. IARC Scientific Publications 11. Lại, V.V., Nghiên cứu điều trị ung thư bàng IARC Press: Lyon, 2003. 155. quang nông bằng phẫu thuật nội soi cắt u qua 22. W.J, C., Bladder cancer. Campell, Urology, niệu đạo kết hợp với bơm BCG vào bàng 1992. six edition: p. 1094- 1136. 59
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn II - III sau điều trị hóa chất tiền phẫu tại bệnh viện K Hà Nội
8 p | 80 | 5
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư vú có bộ ba dấu ấn hóa mô miễn dịch âm tính tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
7 p | 10 | 5
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 16 | 4
-
Khảo sát vai trò x-quang cắt lớp điện toán trong phân độ mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 69 | 3
-
Nhận xét đặc điểm hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến vú ở nữ giới điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
5 p | 8 | 3
-
Phân loại mô bệnh học ung thư dạ dày
4 p | 111 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 8 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2019
5 p | 7 | 3
-
Đối chiếu kết quả tế bào học theo hệ thống Bethesda với mô bệnh học ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng
6 p | 32 | 2
-
Đặc điểm nảy chồi u và giải phẫu bệnh ung thư biểu mô đại trực tràng
6 p | 3 | 1
-
Bước đầu khảo sát tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng khẫu hầu nhiễm HPV type nguy cơ cao
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng
6 p | 52 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp
5 p | 4 | 1
-
So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp
4 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu nồng độ protein ISG20 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viêm gan B
6 p | 2 | 1
-
Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô đại trực tràng theo WHO 2019
9 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn