intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh kết quả tế bào học và mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có u tuyến giáp, được chẩn đoán tế bào học qua chọc hút kim nhỏ và mô bệnh học sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN mọi người dân được sống và sinh hoạt trong một 1)Thực trạng tai nạn thương tích của đối môi trường an toàn như. tượng nghiên cứu: Tỉ lệ người bị tai nạn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO tích là 37,1%; 77,8% tai nạn thương tích ở 1. Bộ Y Tế (2018), Niên giám thống kê y tế năm nhóm tuổi ≥ 70; 55,4% là nhóm 60 - 69 tuổi; 2017, Hà Nội. 43,8% ở nam và 29,3% là nữ; 43,9% tai nạn 2. Lê Thái Bình, Nguyễn Minh Tuấn, Bùi Thị Bích thương tích là trên đường đi, 31,8% tại gia đình, Hà (2014), “Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích tại thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định năm 2012”, 11,6% tại vườn, ruộng, đồng. Nguyên nhân chấn Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Y tế Bình Định. thương: 37,9% là do tai nạn giao thông, 27,2% 3. Nguyễn Đức Đồng (2015), Thực trạng và một là tai nạn lao động, 21,8% bị ngã, thấp hơn là tự số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh tử (0,4%), đuối nước (0,2%); Chấn thương nhân khám điều trị tại bệnh viện huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận văn chuyên khoa II Y tế 81,7% là do xe máy, 7,1% là xe đạp, 2,9% do đi công cộng, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên, bộ và xe đạp điện. Tình huống va chạm gây tai Thái Nguyên. nạn giao thông 61,8% là xe máy và xe máy,tiếp 4. Nguyễn Hải (2006), Kiến thức, thái độ, thực theo là xe máy với đi bộ (6,5%), xe đạp với xe hành về phòng tránh tai nạn thương tích và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở tại máy (4,7%). Tình trạng bị TNTT mà không đội huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh năm 2006, Luận mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là 3,1 %, văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế và 5,8 % có đội mũ bảo hiểm nhưng không gài công cộng, Hà Nội. quai; Tình huống khi bị tai nạn giao thông hàng 5. Phạm Hùng (2017), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh nhân đầu là do đường xấu (67,1%), 16,5% có sử khám điều trị tại bệnh viện C Thái Nguyên, Luận dụng rượu bia, 15,9% do đi nhanh vượt ẩu. văn chuyên khoa II Y tế công cộng, Trường đại 2) Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên. tích ở nhóm đối tượng nghiên cứu đó là: tuổi và 6. Margie Penden và CS (2008), Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em, UNICEF, WHO. kiến thức thái độ thực hành. Tuổi càng trẻ thì tỉ 7. Hoàng Văn Minh (2016), Thực trạng tai nạn lệ mắc càng cao; Kiến thức, thái độ thực hành thương tích và một số yếu tố liên quan ở bệnh của đối tượng có liên quan chặt chẽ với tai nạn nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa thương tích. trung tâm tỉnh Lạng Sơn. Luận văn chuyên khoa II Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thái KHUYẾN NGHỊ Nguyên, Thái Nguyên 1. Nhà nước nhất là ngành y tế, ngành giao 8. Đặng Thị Anh Thư, Võ Văn Thắng (2011), Nghiên cứu tình hình, yếu tố nguy cơ và thực hành thông cần tăng cường công tác truyền thông phòng chống TNTT tại vùng duyên hải miền trung phòng chống TNTT nói chung bằng nhiều hình Việt Nam năm 2010, Trường đại học y dược Huế, thức và nhiều nội dung. tr. 15-19. 2. Chính quyền địa phương không ngừng cải 9. Trung tâm y tế huyện Văn Quan (2017), Báo cáo thống kê tai nạn, thương tích năm 2015, 2016, 2017; thiện, cải tạo môi trường có nguy cơ về TNTT để Trung tâm y tế Văn Quan– Lạng Sơn, Lạng Sơn. SO SÁNH KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC VÀ MÔ BỆNH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP Trần Quang Cảnh*, Nguyễn Trường Giang* TÓM TẮT tả cắt ngang. Kết quả: Đa số bệnh nhân có bệnh tuyến giáp ở một thùy (bên phải hoặc trái với tỷ lệ lần 20 Mục tiêu: So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh lượt là 38,43% và 45,42%). Kết quả chẩn đoán tế bào học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp. Đối học như sau: tổn thương lành tính là 89,33%, nghi tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có u tuyến giáp, ngờ ác tính là 2,74%, ác tính là 7,93%. Phân bố tỷ lệ được chẩn đoán tế bào học qua chọc hút kim nhỏ và type mô bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến giáp mô bệnh học sau mổ. Phương pháp: Nghiên cứu mô như sau: ung thư biểu mô nhú chiếm tỷ lệ cao nhất (84,4%); tiếp theo là ung thư biểu mô nang (9,36%). *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Các loại còn lại chiếm tỷ lệ bằng nhau, cụ thể là ung Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Cảnh thư biểu mô không biệt hóa (3,12%), ung thư biểu mô Email: canhhdt@gmail.com tủy (3,12%). Chẩn đoán tế bào học so với mô bệnh Ngày nhận bài: 1.8.2019 học cho kết quả khả quan. Dương tính thật là 79,57, Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 âm tính giả là 1,83%. Từ khoá: tế bào học, mô bệnh Ngày duyệt bài: 9.10.2019 học, ung thư biểu mô tuyến giáp. 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 SUMMARY II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU COMPARE THE RESULTS OF CYTOLOGY 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm AND HISTOPATHOLOGY IN PATIENTS nghiên cứu WITH THYROID CARCINOMA 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân có u Objective: Compare the results of cytology and tuyến giáp, được chẩn đoán tế bào học qua chọc histopathology in patients with thyroid carcinoma. hút kim nhỏ và mô bệnh học sau mổ. Study subjects: Patients with thyroid tumors, are * Tiêu chuẩn lựa chọn: diagnosed cytology by cell samples taken through aspiration of small needles and histopathology after - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. surgery. Method: Descriptive cross-sectional study. - Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đầy đủ, có các Results: Most patients had thyroid disease in one tiêu bản tế bào học (phiến đồ) đủ để chẩn đoán lobe (right or left with 38.43% and 45.42% và còn khối nến lưu trữ bệnh phẩm u. respectively). Cytological diagnosis results were as * Tiêu chuẩn loại trừ: follows: benign lesions was 89.33%, malignant - Những trường hợp không có đủ cả chẩn suspicion was 2.74%, malignant was 7.93%. Distribution of histopathological rate in thyroid đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ (CHKN) carcinoma were as follows: papillary carcinoma và chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật. accounts for the highest rate (84.4%); followed by - Những trường hợp u tại tuyến giáp nhưng follicular carcinoma (9.36%). The remaining types không phải UTBM tuyến giáp. accounted for equal proportions, unspecified - Những trường hợp UTTG tái phát. carcinoma (3.12%), marrow carcinoma (3.12%). Diagnosis of cytology compared to histopathology - Những trường hợp UTBMTG đã được hóa trị results in positive results. Positive positive is 79.57, hoặc xạ trị trước phẫu thuật. false negative is 1.83%. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ 09/2016 đến Keywords: cytology, histopathology, thyroid 08/2017. carcinoma. 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiến hành tại khoa giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBM TG) có Việt Tiệp. nguồn gốc từ các tế bào nang tuyến giáp. Đây là 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh tương đối hiếm gặp, chiếm khoảng 1 – 2% 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ung thư nói chung. Tuy nhiên, bệnh này lại cắt ngang. chiếm tới >90% các trường hợp ung thư của hệ 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn mẫu có nội tiết [1]. Vào năm 2004, theo WHO [2] trên chủ đích. thế giới có khoảng 49.211 ca mới mắc, chiếm tỷ 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu lệ 1,5/100.000 dân. Số ca tử vong là 11.206 2.2.3.1. Thu thập các thông tin người bệnh người, chiếm tỷ lệ 0,3/100.000 dân. Kỹ thuật tế qua hồ sơ hoặc hỏi bệnh nhân. bào học chọc hút bằng kim nhỏ đã trở thành một 2.2.3.2. Nghiên cứu tế bào học chọc hút kim xét nghiệm thường quy không những cho các u nhỏ. Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu nói chung mà còn cho nhiều loại tổn thương đều được làm xét nghiệm chọc hút kim nhỏ tại không u khác. Xét nghiệm mô bệnh học bao giờ khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào bệnh học bệnh cũng được tiến hành trong các trường hợp xét viện Việt Tiệp. nghiệm tế bào học là ác tính hoặc nghi ngờ ác Nhận định kết quả tế bào học chọc hút theo tính nhằm xác định typ mô học, độ mô học cũng tiêu chuẩn của phân loại Bethesda cập nhật năm như một số yếu tố mô bệnh học khác liên quan 2007 [3] được đánh giá theo sau: đến điều trị và tiên lượng u. Như nhiều loại ung - Lành tính thư khác, ung thư tuyến giáp theo thời gian cũng - Nghi ngờ ác tính xuất hiện nhiều biến thể mới (biến thể tế bào - Ác tính cao, hoặc typ tế bào nang và tủy phối hợp, u tế 2.2.4.3. Nghiên cứu mô bệnh học bào hình thoi biệt hóa giống tuyến ức,…), do Bệnh phẩm sau mổ được mô tả đại thể (hình vậy, rất cần có những nghiên cứu cập nhật về thái, kích thước, trong lượng, màu sắc, tính chất mô bệnh học và tế bào học nhằm giúp ích cho diện cắt, vỏ u, tính chất xâm lấn), hạch hoặc mô việc điều trị cũng như quản lý bệnh một cách kế cận (nếu có). chuẩn xác. Xuất phát từ những thực tiễn nói - Nhận định kết quả trên kính hiển vi quang trên, đề tài nghiên cứu tiến hành nhằm mục tiêu học, định típ dựa trên tiêu chuẩn định típ của “So sánh kết quả tế bào học và mô bệnh học TCYTTG năm 2004 [2]. trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp”. - Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả mô bệnh học: Chỉ quan tâm đến kết quả tế bào 79
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 học và mô bệnh học là dương tính (có ung thư) hút kim nhỏ theo bảng độ nhạy, độ đặc hiệu. hoặc âm tính (không có ung thư) mà không đẻ ý 2.2.5. Xử lý số liệu. Xử lí số liệu bằng đến typ (hoặc biến thể) ung thư. phương pháp thống kê Y – Sinh học thông qua - Đối chiếu chẩn đoán tế bào học qua chọc phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố vị trí u Vị trí Thùy phải Thùy Trái Hai thùy Eo Tổng Số lượng 126 149 49 4 328 Tỷ lệ % 38,43 45,42 14,94 1,21 100 Khối u chia đều ở hai thùy với tỷ lệ ngang nhau. Khối u ở vị trí eo thấp với tỷ lệ 1,21%. Bảng 3.2. Phân loại khối u theo mô bệnh học Kết quả mô bệnh học Số TH % Tổng Thể nang 182 52,44 Thể nhú nang 39 11,89 U tuyến giáp 232(70,73%) Thể bào thai 21 6,40 Nang chảy máu 40 12,19 Viếm giáp 24 7,32 Nhú 27 8,22 Nang 3 0,92 Ung thư tuyến giáp Tủy 1 0,31 32 (9,76%) Không biệt hóa 1 0,31 Trong khối u lành thì u tuyến giáp thể nang chiếm tỷ lệ cao 182 trường hợp. Bảng 3.3. Đối chiếu kết quả tế bào học và mô bệnh học Tế bào Mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Lành tính 293 89,33 296 90,24 Nghi ngờ 9 2,74 0 0 Ung thư 26 7,93 32 9,76 Tổng 328 100 328 100 Dương tính thật là 79,57%. Âm tính giả là 1,83%. Tuy nhiên, tổng số ca nghi ngờ của nghiên cứu này khá cao (09 trường hợp). Bảng 3.4. Phân bố type mô bệnh học UTBMTG theo nhóm tuổi Nhóm tuổi TÍP MBH TỔNG 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 >70 1 8 5 2 7 3 1 27 UTBM nhú 50,00% 100% 83,33% 100% 77,78% 100% 50,00% 84,4% 1 0 0 0 2 0 0 3 UTBM nang 50,00% 0 0 0 22,22% 0 0 9,4% 0 0 1 0 0 0 0 1 UTBM tủy 0 0 16,67% 0 0 0 0 3,1% UTBM không 0 0 0 0 0 0 1 1 biệt hóa 0 0 0 0 0 0 50,00% 3,1% Tỷ lệ UTBM nhú cao nhất với 84,38%, thấp hơn là UTBM nang (9,38%), UTBM tuỷ và UTBM không biệt hoá chiếm tỷ lệ nhỏ (3,12%). Trong UTBM nhú, nhóm tuổi 11-20 và >70 có tỷ lệ thấp hơn so với các nhóm còn lại. UTBM tuỷ gặp ở nhóm 31-40 và UTBM không biệt hoá gặp ở nhóm >70. Bảng 3.5. Đối chiếu kết quả chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học Chẩn đoán tế bào học Chẩn đoán mô bệnh học Típ ung thư Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) UTBM nhú 24 92,3 27 84,4 UTBM nang 2 7,7 3 9,4 UTBM không biệt hóa 0 0 1 3,1 UTBM tuỷ 0 0 1 1,8 Tổng 26 100,0 32 100,0 Chẩn đoán tế bào học cho số lượng có ung thư thấp hơn MBH, tỷ lệ UTBM nhú TBH cho tỷ lệ cao hơn mô bệnh học nhưng tỷ lệ UTBM nang và UTBM tuỷ lại thấp hơn. 80
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN hợp phẫu thuật và làm tăng gấp đôi tỷ lệ UTTG Nghiên cứu này về vị trí u cho thấy đa số được cắt bỏ. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ chẩn bệnh nhân có bệnh tuyến giáp ở một thùy, phải đoán dương tính của TBH đối với các UTTG đạt hoặc trái với tỷ lệ lần lượt là 38,43% và 45,42%; 85-90%, trong khi chọc hút các u lành tính, độ số bệnh nhân có bệnh ở cả hai thùy là tương đối chính xác thấp hơn khoảng 1%. Mặc dù một số thấp, chiếm 14,94%; còn số bệnh nhân có bệnh UTBMTG biệt hoá tốt có thể bị phân loại nhầm ở eo tuyến giáp là rất thấp, chiếm có 1,21%. Ở thành u giáp lành tính, song chẩn đoán tế bào 328 trường hợp UTBM TG có cả chẩn đoán tế học qua CHKN thường không sai lầm trong việc bào học chọc hút kim nhỏ tuyến giáp trước phẫu xác định các ung thư kém biệt hoá. Khi tổn thuật và chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thương là ung thư, kết quả chẩn đoán CHKN có thể phân loại đúng trong đa số các trường hợp. thuật, nghiên cứu phát hiện được 4 típ ung thư. Nhiều báo cáo cho thấy CHKN đơn giản, chính Đó là UTBM nhú (84,4%) và UTBM nang (9,4%), xác, nhanh, rẻ tiền và là phương pháp tin cậy UTBM không biệt hóa (3,12%), UTBM tủy trong chẩn đoán bệnh tuyến giáp. Kết quả chẩn (3,12%). Kết quả này phản ánh tương đối trung đoán CHKN ít nhất cũng chính xác bằng chẩn thực tỷ lệ các mô bệnh học ở những bệnh nhân đoán mô bệnh học qua sinh thiết kim có nòng và UTBMTG được khám và điều trị tại Bệnh viện lại dễ thực hiện hơn, việc lấy mẫu tốt hơn, mẫu Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu này không thoả đáng ít hơn, chẩn đoán nhanh hơn, cũng phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu giá thành rẻ hơn và ít biến chứng hơn. Do vậy, ở trong và ngoài nước hiện nay. sinh thiết kim lớn đã không bao giờ trở thành UTBM nhú là típ ung thư phổ biến nhất ở Mỹ, phổ biến. Với những chuyên gia giàu kinh ước tính UTBM nhú chiếm khoảng 3/4 trong toàn nghiệm, độ chính xác của chẩn đoán có thể cao bộ các trường hợp UTBMTG ở Mỹ. Theo tài liệu tới 95% hoặc hơn đối với các mẫu thỏa đáng. này, UTBM nhú có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào Trong một số tài liệu đã công bố, giá trị dự báo nhưng đạt đỉnh cao nhất trong khoảng 20 - 40 dương tính đạt 89-98%, giá trị dự báo âm tính tuổi, còn UTBM nang thường tăng cao ở những đạt 94-95%. So sánh với chẩn đoán các u lành, vùng có bướu giáp địa phương. Tuy nhiên, trong tỷ lệ âm tính giả vào khoảng 95%. và do chức năng đặc biệt của tuyến giáp. Do vậy, UTTG thường chỉ có chẩn đoán tế bào học V. KẾT LUẬN chọc hút kim nhỏ làm cơ sở cho điều trị, đặc biệt - Đa số bệnh nhân có bệnh tuyến giáp ở một là phẫu thuật cắt bỏ các cục tuyến giáp. Phương thùy, phải hoặc trái với tỷ lệ lần lượt là 38,43% pháp chọc hút kim nhỏ đã được các nhà bệnh và 45,42%. học và ung thư học trên khắp thế giới thừa nhận - Kết quả chẩn đoán tế bào học như sau: tổn là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán các cục thương lành tính là 89,33%, nghi ngờ ác tính là tuyến giáp. Theo DeMay RM và Carpi A và cộng 2,74%, ác tính là 7,93%. sự trước đây, khi chỉ sử dụng các phương pháp - Phân bố tỷ lệ týp mô bệnh học trong UTBMTG truyền thống, chưa áp dụng phương pháp chọc như sau: UTBM nhú chiếm tỷ lệ cao nhất (84,4%); hút kim nhỏ thì chỉ có khoảng 10-25% các tiếp theo là UTBM typ nang (9,36%). Các loại còn trường hợp được phẫu thuật là u ác tính (như lại chiếm tỷ lệ bằng nhau: UTBM không biệt hóa vậy là có tới 75-90% các trường hợp phẫu thuật (3,12%), UTBM tủy (3,12%). là tổn thương lành tính hoặc dương tính giả) và - Chẩn đoán tế bào học so với mô bệnh học hiện tượng mổ tuyến giáp tràn lan đã đến mức cho kết quả khả quan (Dương tính thật là 79,57. báo động (phẫu thuật tuyến giáp có nhiều tai Âm tính giả là 1,83%). biến nghiêm trọng và tốn kém). Cùng với các phương pháp chẩn đoán truyền thống, hiệu quả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, do CHKN là đã làm giảm được 50% các trường Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng (2001): 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1