Hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần kết hợp tắc mạch hóa dầu
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp kết hợp giữa đốt sóng cao tần và tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. So sánh hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần kết hợp tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan với phương pháp tắc mạch hóa dầu đơn thuần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần kết hợp tắc mạch hóa dầu
- TIÊU HÓA HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN KẾT HỢP TẮC MẠCH HÓA DẦU ĐÀO QUANG MINH1, NGUYỄN THÀNH VINH2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp kết hợp giữa đốt sóng cao tần và tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. So sánh hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần kết hợp tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan với phương pháp tắc mạch hóa dầu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu đối chứng các bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị tại BV Thanh Nhàn từ 9/2016 đến 9/2017. Đánh giá hiệu quả điều trị của nhóm kết hợp đốt sóng cao tần và tắc mạch hóa dầu với tắc mạch hóa dầu đơn thuần. Kết quả: 16 bệnh nhân được điều trị bằng kết hợp tắc mạch hóa dầu và đốt sóng cao tần, 14 bệnh nhân được điều trị bằng tắc mạch hóa dầu đơn thuần. AFP giảm ở hai nhóm lần lượt là: 68,75% và 64,3%, tỉ lệ khối u giảm kích thước: 62,5% và 57,17%, tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng: 100% và 92,86%, 12 tháng là 93,75% và 85,71%. Kết luận: Điều trị bằng kết hợp tắc mạch hóa dầu và đốt sống cao tần là phương pháp điều trị có hiệu quả với bệnh nhân ung thư tế bào gan. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tắc mạch hóa dầu, đốt sóng cao tần. ABSTRACT Efficacy of radiofrequency ablation combined with transarterial oily chemoembolization for hepatocellular carcinoma Objective: To compare the efficacy of radiofrequency ablation (RFA) combined with transarterial oily chemoembolization (TOCE) for HCC with TOCE alone. Patiens and Methods: This study included patients with HCC, who were treated at Thanh Nhan‘s Hospital between September 2016 and september 2017. To compare the treatment effectiveness of radiofrequency ablation (RFA) combined with transarterial oily chemoembolization (TOCE) for HCC with TOCE alone. Results: 16 patients were treated RFA + TOCE, and 14 patients were treated TOCE alone. Reduce AFP rates at group 1, 2 follow up were 68,75% and 64,35%, reduce tumour size rates: 62,5% and 57,17 %; survival rates at 6 months: 100%, and 92,86%, at 12 months: 93,75% and 85,71%. Conclousion: The combination of TOCE and RFA is an effective treatment for HCC. Key words: HCC, radiofrequency ablation (RFA), transarterial oily chemoembolization (TOCE). ĐẶT VẤN ĐỀ phát hiện sớm. Nhưng trong thực tế do hạn chế về chăm sóc sức khỏe và điều kiện kinh tế nên đa số Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) bệnh nhân được phát hiện muộn và 85% - 90% có (Hepatocellular Carcinoma - HCC) là một bệnh ác xơ gan kèm theo với những rối loạn chức năng gan tính phát sinh từ sự đột biến tế bào gan, là bệnh làm cho phẫu thuật không hoặc rất ít kết quả. đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư. Về điều trị Các phương pháp điều trị khác như hóa chất toàn UBTG thì phẫu thuật cắt bỏ khối u gan vẫn được coi thân chỉ đáp ứng 20% tổng số bệnh nhân , liệu pháp là phương thức có hiệu quả nhất nếu bệnh được miễn dịch, hormon không mấy hứa hẹn; xạ trị kết 1 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện - Chuyên khoa Ung bướu - Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Thanh Nhàn 2 ThS. Trưởng Khoa Ung bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 241
- TIÊU HÓA quả thấp; ghép gan phức tạp và rất tốn kém. Nhiều Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân tác giả nghiên cứu điều trị UBTG bằng can thiệp trực Bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu phải tiếp vào khối u qua da dưới hướng dẫn của siêu âm đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (SA) hoặc cắt lớp vi tính (CLVT) và thủ thuật can thiệp nội mạch đã mang lại hiệu quả cao. Chẩn đoán xác định UBTG: xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Trong các phương pháp can thiệp trực tiếp vào khối u thì đốt sóng cao tần là phương pháp được Tổn thương ung thư gan kích thước trên 3cm, đánh giá cao, được áp dụng nhiều nước vì tính hiệu nhưng không xâm lấn quá 3 hạ phân thùy. Số lượng quả của nó. Kỹ thuật được thực hiện bằng cách đưa u
- TIÊU HÓA Hóa chất chống ung thư được trộn đều với >60 1 18,75 4 28,56 Lipiodol thành một nhũ dịch (nước trong dầu), sau Cộng 16 100 14 100 đó được bơm vào nhánh ĐM nuôi khối u cho đến khi khối u ngấm đầy thuốc và kết thúc bằng bơm Tuổi TB 53,25 55,3 Spongel đã được cắt nhỏ trộn với thuốc cản quang Nam/nữ 6/1 5/1 (Telebrix, Xenetix…) làm tắc nhánh ĐM này. Cả hai nhóm chủ yếu là bệnh nhân nam với tỷ Tổ chức ung thư gan có ái lực với Lipiodol nên lệ 6/1 và 5/1. Các trường hợp có độ tuổi từ 40-60 hỗn hợp Lipiodol - hóa chất được lưu giữ tại các tiểu chiếm đa số (75% và 64,3%), tỷ lệ bệnh nhân tuổi trẻ động mạch và xoang tĩnh mạch gan tác động trực ( 400 8 50 7 50 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 16 100 14 100 Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới Số bệnh nhân có AFP cao chiếm đa số trong đó Nhóm I Nhóm II nhóm I là 75% và nhóm II là 85,7%, số bệnh nhân có Nhóm tuổi AFP bình thường (25%) đối với nhóm I và 14,3% với N % n % nhóm II. < 40 1 6,25 1 7,14 40-60 12 75 9 64,3 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 243
- TIÊU HÓA Bảng 5. Mức độ biến đổi AFP sau điều trị mô ung thư, mức độ lắng đọng Lipiodol trong khối u, mức độ giảm kích thước u và gián tiếp qua sự biến Nhóm I Nhóm II Biến đổi AFP đổi hàm lượng AFP. Kết quả nghiên cứu của chúng sau điều trị (n=16) Tỷ lệ % (n=14) Tỷ lệ % tôi cho thấy tỷ lệ đáp ứng lâm sàng của nhóm có Giảm 11 68,75 9 64,3 kích thước u nhỏ tốt hơn nhóm có kích thước u lớn với cả hai phương pháp điều trị. Không đổi 4 25 3 21,4 AFP rất có giá trị trong đánh giá hiệu quả điều Tăng 1 6,25 2 14,3 trị và theo dõi sau điều trị ung thư tế bào gan. Biến Tổng 16 100 14 100 đổi hàm lượng AFP sau điều trị phản ánh tác dụng ức chế sự phát triển của ung thư tế bào gan.Đối với Sau điều trị, AFP giảm với tỷ lệ tương đối cao những bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp (68,75% và 64,3%). Tuy nhiên, cả 2 nhóm đều có tắc mạch hóa dần đơn thuần (nhóm II) tỷ lệ giảm một số bệnh nhân tăng AFP sau điều trị (6,25% và AFP có được ở 9/14 trường hợp chiếm 64,3% chủ 14,3%). yếu ở các trường hợp có AFP tăng cao trước điều Bảng 6. Kích thước u sau điều trị trị, các trường hợp bình thường trước điều trị đương nhiên không giảm nhưng có một số lại tăng sau điều Nhóm I Nhóm II Kích thước khối trị (7,1%). Tương tự như vậy, ở nhóm được điều trị u sau điều trị Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu kết hợp với lượng % lượng % đốt sóng cao tần (nhóm I) có 68,5% trường hợp Giảm 10 62,5 8 57,14 giảm AFP sau điều trị cũng chủ yếu gặp ở những Giữ nguyên 5 31,25 4 28,57 bệnh nhân có AFP tăng cao trước điều trị và cũng có một tỷ lệ thấp AFP lại tăng sau điều trị. Việc kiểm tra Tăng 1 6,25 2 14,29 hàm lượng AFP sau điều trị cũng như trong quá Tổng 16 100 14 100 trình theo dõi bệnh nhân là một yếu tố không thể thiếu để đánh giá hiệu quả điều trị cũng như phát Qua bảng trên thấy tỷ lệ giảm kích thước u sau hiện tái phát để xử lý kịp thời. điều trị ở nhóm I cao hơn so với nhóm II và do đó đương nhiên số trường hợp giữ nguyên và tăng kích Thời gian sống là tiêu chí quan trọng nhất để thước ở nhóm II cao hơn nhóm I. đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị ung thư.Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cách Bảng 7. Tỷ lệ sống tại các thời điểm phân chia giai đoạn bệnh theo Okuda và đánh giá chức năng gan theo Child-Pugh. Phân tích thời gian Nhóm I Nhóm II Tỷ lệ sống sống của bệnh nhân sau điều trị theo từng giai đoạn Số còn sống Tỷ lệ % Số còn sống Tỷ lệ % của các cách phân chia này, cho thấy: Nhóm I: Sau 6 tháng 16/16 100 13/14 92,86 sáu tháng tỷ lệ còn sống là 100%, sau 12 tháng tỷ lệ còn sống là 93,75%. Nhóm II: Sau 6 tháng tỷ lệ còn 12 tháng 15/16 93,75 12/14 85,71 sống là 92,6%, sau 12 tháng tỷ lệ còn sống là Qua bảng ta thấy tỷ lệ sống tại 6 tháng nhóm I 85,74%. Kết quả này cũng phù với với nghiên cứu cao hơn nhóm II, tương tự 12 tháng. của Katsuaki Tanaka và CS cho thấy liệu pháp kết hợp tắc mạch hóa dầu và đốt sóng cao tần có hiệu BÀN LUẬN quả và an toàn có thể cải thiện thời gian sống thêm lâu dài cho các bệnh nhân xơ gan có ung thư tế bào Phương thức điều trị bằng tắc mạch hóa dầu gan kích thước lớn. Tỷ lệ sống thêm sau điều trị kết hợp với đốt sóng cao tần thì khối ung thư tế bào bằng liệu pháp kết hợp có thể so sánh được với kết gan chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố: Thiếu quả phẫu thuật cho các bệnh nhân ung thư tế bào máu nuôi dưỡng do động mạch nuôi khối u bị làm gan còn khả năng phẫu thuật. tắc; hóa chất được Lipiodol lưu giữ tại chỗ gây tác dụng trực tiếp lâu dài; đốt sóng cao cần tác động KẾT LUẬN trực tiếp làm hoại tử tế bào, mô ung thư. Vì vậy khối u bị tiêu diệt một cách triệt để hơn làm cho hiệu quả Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân ung thư tế bào điều trị được tốt hơn. gan tại bệnh viện Thanh Nhàn từ 9/2015 đến 9/2016 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Liệu pháp kết Đáp ứng của u gan sau điều trị là vấn đề được hợp tắc mạch hóa dầu và đốt sóng cao tần có hiệu quan tâm vì nó là tiêu chí để đánh giá và so sánh quả và cải thiện thời gian sống thêm cho các bệnh các phương pháp điều trị có hiệu quả đối với tổn nhân ung thư tế bào gan thương ung thư hay không. Hiệu quả diệt tế bào u sau điều trị được đánh giá bằng tình trạng hoại tử 244 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Abbitt P. L. (1998), “Ultrasonography: Update on Liver Technique”, Radiologic Clinic of North 1. Phan Sỹ An (2006), Chẩn đoán ung thư gan America, (2), pp. 299 - 306. nguyên phát bằng y học hạt nhân, Nxb Y học, tr. 232 - 248. 8. Allgaier H. P. et al. (1998), “Survival benefit of patients with inoperable hepatocellular 2. Phan sỹ An (2006), “Điều trị ung thư gan nguyên carcinoma treated by a combination of phát bằng y học hạt nhân”, Ung thư gan nguyên transarterial chemoembolization and phát, Nxb Y Học, tr. 317 - 330. percutaneous ethanol injection: a single-center 3. Mai Hồng Bàng (1995), Điều trị ung thư biểu mô analysis including 132 patients”, Int. J. Cancer, tế bào gan bằng phương pháp tiêm Ethanol qua (79), pp. 601 - 605. da vào khối u gan dưới sự hướng dẫn của siêu 9. Arne D. et al. (2006), “Combination of repeated âm, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y. single - session PEI and TACE compared to 4. Mai Hồng Bàng, Hà Văn Mạo và CS. (1996), repeated single - session PEI in patients with "Góp phần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan non - resectable HCC”, W. J. Gastroenterology, bằng phương pháp tiêm Ethanol qua da vào khối 21, 12(23), pp.3707 - 3715. u gan dưới sự hướng dẫn của siêu âm", Nội 10. Brechot C. (1998), “Molecular mechanism of khoa, (2), tr. 1 - 6. hepatitis B and C viruses related to liver 5. Mai Hồng Bàng, Hà Văn Mạo và CS. (2000), carcinogenesis”, Hepato Gastroenterology, (5), "Điều trị ung thư tế bào gan bằng phương pháp pp. 1189 - 1196. tiêm ethanol qua da: kinh nghiệm điều trị trong 8 11. Calogero C. et al. (2002), "Transarterial năm", Thông tin Y Dược, (số đặc biệt chuyên đề chemoembolization for unresectable gan mật), tr. 100 - 108. Hepatocellular carcinoma: Meta-analysis of 6. Mai Hồng Bàng, Hà Văn Mạo và CS. (2002), randomized controlled trials", Radiology, (224), "Kết quả 10 năm điều trị ung thư biểu mô tế bào pp. 47 - 54. gan bằng phương pháp tiêm Ethanol qua da 12. Carlo B. et al. (1995), “Treatment of large HCC: dưới sự hướng dẫn của siêu âm", Thông tin Y TACE combined with PEI versus repeated Dược,(số đặc biệt chuyên đề bệnh gan mật), tr. TACE”, Radiology, (197), pp. 812 - 818. 155 - 164. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 245
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn với phác đồ Platinum - Etoposide tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
6 p | 23 | 4
-
Kết quả điều trị ung thư âm đạo bằng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ âm đạo và vét hạch tại Bệnh viện K
6 p | 11 | 4
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút mạch vi cầu phóng xạ Yttrium-90
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư đại tràng người của phối hợp virus vaccine sởi và quai bị trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch
5 p | 46 | 3
-
Hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật, di căn phổi bằng I-131
8 p | 14 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi nhân hai trường hợp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 20 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư đầu cổ loại tế bào vảy bằng xạ trị ngoài kết hợp với thuốc nhắm trúng đích
10 p | 9 | 3
-
FDG PET/CT với tiêu chí Hopkins trong đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 15 | 3
-
Báo cáo về hiệu quả và tính an toàn khi sử dụng Pembrolizumab trong điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu
4 p | 2 | 2
-
Hiệu quả điều trị ung thư thực quản 1/3 trên áp dụng ConeBeam Computed Tomography (CBCT) trong xạ trị điều biến liều tại Bệnh viện K
6 p | 11 | 2
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan không còn chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp tắc mạch xạ trị với hạt vi cầu gắn Yttrium-90
9 p | 38 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IA, IB tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
4 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
6 p | 3 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thận điều trị ung thư tế bào thận tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
5 p | 4 | 1
-
Tổng quan kết quả điều trị ung thư tầng thanh môn bằng vi phẫu laser qua đường miệng
6 p | 4 | 1
-
Kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư đường mật trong gan tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 1
-
Mối tương quan giữa đột biến gen p53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị ung thư đại trực tràng
6 p | 50 | 1
-
Hiệu quả phác đồ GEMOX trong điều trị ung thư biểu mô tuyến tụy tại Bệnh viện K
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn