intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo về hiệu quả và tính an toàn khi sử dụng Pembrolizumab trong điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, Pembrolizubmab là thuốc miễn dịch được cấp phép sử dụng trong thực hành điều trị ung thư, loại thuốc này đã được sử dụng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Chợ Rẫy vào năm 2018. Việt Nam chưa có nghiên cứu độc lập nào về tính hiệu quả và an toàn của thuốc Pembrolizumab. Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quả cũng như độ an toàn của Pembrolizumab.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo về hiệu quả và tính an toàn khi sử dụng Pembrolizumab trong điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT BÁO CÁO VỀ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN KHI SỬ DỤNG PEMBROLIZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU VÕ ĐỨC HIẾU1, PHẠM XUÂN DŨNG2, NGUYỄN VĂN VĨNH3, DIỆP BẢO TUẤN4, LÊ ANH TUẤN5 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, Pembrolizubmab là thuốc miễn dịch được cấp phép sử dụng trong thực hành điều trị ung thư, loại thuốc này đã được sử dụng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Chợ Rẫy vào năm 2018. Việt Nam chưa có nghiên cứu độc lập nào về tính hiệu quả và an toàn của thuốc Pembrolizumab. Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả cũng như độ an toàn của Pembrolizumab. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu hồi cứu theo hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân thỏa điều kiện đã và đang điều trị ung thư bằng Pembrolizumab từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2019. Kết quả: Khảo sát hồi cứu trên tất cả 15 bệnh nhân (≥18 tuổi). Tỉ lệ đáp ứng chung 72,7%, tiến triển 27,3%, thời gian sống trung bình là 4,6 tháng (138 ngày), số chu kỳ sử dụng phác đồ điều trị có Pembrolizunmab là 3,8 chu kỳ. Kết luận: Đánh giá bước đầu tính hiệu quả và độ an toàn của Pembrolizumab cho thấy bệnh nhân có thời gian sống còn, thời gian sống không tiến triển kéo dài và tỷ lệ đáp ứng cao. Tác dụng phụ trong quá trình điều trị có xảy ra nhưng ở mức độ nhẹ và có thể phục hồi. Cần tiến hành thêm nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác tính hiệu quả và độ an toàn của thuốc Pembrolizumab. ABSTRACT Preliminary evaluation of efficiency and safety of pembrolizumab among cancer patients in Ho Chi Minh City Oncology Hospital Introduction: Pembrolizubmab, an immunotherapy licensed for use in cancer treatment practice in Vietnam, has been used at Ho Chi Minh City Oncology Hospital and Cho Ray Hospital since 2018. In Vietnam there has been no independent studies on the efficiency and safety of Pembrolizumab. Objective: To evaluate efficacy and safety of Pembrolizumab. Research methodology: Data is retrospectively collected from medical records of eligible patients who has used Pembrolizumab for cancer treatment from November 2018 to August 2019. Results: Retrospective investigation is conducted on a total of 15 patients (≥18 years). Overall response rate is 72.7%, rate of progression is 27.3%, mean survival time is 4.6 months, number of treatment cycles of regimens including Pembrolizunmab is 3.8 cycles. Conclusion: The preliminary evaluation of the efficiency and safety of Pembrolizumab shows long survival time, long progressive - free survival time and high response rate in patients. Side effects during treatment had occurred but been mild and reversible. Further prospective studies with a larger sample size are needed to accurately assess the efficiency and safety of Pembrolizumab. 1 BSCKII. Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 DSCKI. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 ThS.BSCKII. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 91
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỒI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư là một trong nhiều vấn đề sức khỏe Đối tượng nghiên cứu toàn cầu nguy hiểm. Một cơ chế ngăn chặn sự kích Tất cả bệnh nhân mắc các loại ung thư đã và hoạt của các đáp ứng chống lại khối u trong vi môi đang điều trị bằng thuốc Pembrolizumab tại bệnh trường của tế bào ung thư chính là sự lẩn tránh viện Ung Bướu từ ngày 01/2018 đến 8/2019. miễn dịch, khiến cho việc điều trị các trường hợp ung thư tiến triển trở nên khó khăn(1). Bệnh nhân phải thỏa 4 tiêu chí sau mới được đưa vào nghiên cứu: Protein gây chết tế bào theo chương trình 1 (PD-1) là một thụ thể miễn dịch bề mặt, biểu hiện (1) Bệnh nhân được chẩn đoán mắc các loại cao trên tế bào lympho và đóng vai trò quan trọng ưng thư theo thường quy chuẩn tại bệnh viện Ung trong việc điều hòa đáp ứng của tế bào T nhằm làm Bướu thành phố Hồ Chí Minh; giảm tổn thương của các mô lành xung quanh(2). (2) Bệnh nhân là người có độ tuổi ≥18 tuổi; PD-1 cũng biểu hiện cao bên trong tế bào u TREG và có thể làm tăng hoạt động ức chế miễn dịch (3) Bệnh nhân không sử dụng các thuốc ức chế của những tế bào này. Quá trình này đòi hỏi sự chốt kiểm soát miễn dịch trước đó; gắn kết của PD-1 vào các phối tử của nó, là PD-L1 (4) Bệnh nhân đã và đang điều trị ung thư bằng hoặc PD-L2, làm giảm quá trình sản xuất cytokines Pembrolizumab. và thúc đẩy việc tạo thành các protein kháng sự chết tế bào theo chương trình, kìm hãm các chức năng Bệnh nhân không đầy đủ thông tin trong hồ sơ cho gây độc tế bào của tế bào T(3). phép hoàn thành phân tích sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Tuy nhiên PD-L1 kiểm soát trên nhiều loại tế Thiết kế nghiên cứu bào ung thư, điều này khiến các tế bào ung thư dễ Nghiên cứu hàng loạt ca cắt ngang phân tích. dàng lẩn tránh trước các đợt tầm soát miễn dịch Nghiên cứu hồi cứu số liệu của bệnh nhân từ trước thông qua ức chế các đáp ứng đối với tế bào T (4). khi sử dụng thuốc cho đến thời điểm nghiên cứu. Vì lý do này, liệu pháp trúng đích nhắm vào PD-1 để duy trì việc kích hoạt tế bào T hứa hẹn là một lĩnh Cỡ mẫu vực cần khám phá trong tương lai. Nghiên cứu lấy mẫu toàn bộ những bệnh nhân Các nghiên cứu của Landmark đã chứng minh phù hợp với tiêu chí tuyển chọn vào nghiên cứu hiệu quả của các liệu pháp kháng PD-1/PD-L1 cho trong thời gian nghiên cứu. bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn Quy trình nghiên cứu (NSCLC), ung thư niệu, ung thư tế bào thận, ung thư bàng quang, ung thư ruột kết, v.v(5,6). Các kháng thể Điều tra viên thu thập số liệu hồi cứu của tất cả đầu tiên chống lại thụ thể bề mặt PD-1, nivolumab và các bệnh nhân đã và đang điều trị ung thư bằng pembrolizumab, hiện đã được chấp thuận cho sử Pembrolizumab từ 01/2018 đến 8/2019. Nếu bệnh dụng trên lâm sàng. nhân đến tái khám điều trị tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh nhân sẽ được điều tra Tại Việt Nam, Pembrolizumab là thuốc miễn viên/ nghiên cứu viên tư vấn giải thích về việc tham dịch mới được cấp phép sử dụng trong thực hành gia nghiên cứu. Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia lâm sàng điều trị ung thư từ cuối năm 2017 và đang nghiên cứu, các thông tin của bệnh nhân sẽ được được sử dụng ở một số bệnh viện lớn như thu thập. Đề tài được phê duyệt bởi Hội đồng Y đức bệnh viện K, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Ung của bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tất cả các thông Bướu TP. HCM, bệnh viện Bình Dân TP. HCM… tin liên quan đến bệnh nhân đều được giữ bí mật và Tại TP. Hồ Chí Minh, loại thuốc miễn dịch trị ung thư chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. này được sử dụng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Ung Bướu vào năm 2018. Để đánh giá tính hiệu quả của thuốc chúng tôi đo lường thời gian sống chung của bệnh nhân (OS), Hiện cho đến nay, Việt Nam chưa có nghiên thời gian sống không tiến triển (PFS) và tỷ lệ đáp cứu độc lập nào về tính hiệu quả và an toàn của ứng thuốc của bệnh nhân. OS được tính từ khi bệnh thuốc Pembrolizumab, tất cả đều dựa trên thành quả nhân điều trị cho đến khi bệnh nhân không gặp biến của các nghiên cứu trên thế giới. Vì lý do đó, chúng cố tử vong do ung thư. PFS được tính từ khi bệnh tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá tính hiệu nhân điều trị cho đến khi bệnh nhân không có tiến quả cũng như độ an toàn của Pembrolizumab trong triển về bệnh ung thư. Mức độ tiến triển của bệnh điều trị ung thư. được đánh giá dựa trên diễn tiến lâm sàng của bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng được tính dựa trên đánh giá 92 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT lâm sàng của bác sỹ về khả năng đáp ứng với thuốc (33,33%) tham gia nghiên cứu. Đặc điểm chung của của bệnh nhân. Tất cả các biến số hiệu quả trên đều bệnh nhân được tóm tắt trong bảng 1. được đánh giá từ khi bệnh nhân sử dụng thuốc cho đến thời điểm kết thúc nghiên cứu (26/8/2019). Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia Dữ liệu về OS, PFS và khả năng đáp ứng thuốc đều nghiên cứu (n = 15) được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án do đó có thể dễ Tuổi bệnh nhân dàng thu thập. (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) 54,7 ± 6,1 (27 - 78) Để đánh giá độ an toàn của thuốc, chúng tôi (Khoảng giá trị) đánh giá tác dụng phụ của thuốc trong suốt quá trình Giới tính n % từ khi bệnh nhân sử dụng Pembrolizumab cho đến khi ngừng sử dụng Pembrolizumab. Tác dụng phụ Nam 10 66,7 của thuốc được đánh giá dựa trên hướng dẫn chuẩn Nữ 5 33,3 của bệnh viện Ung Bướu TP. HCM về đánh giá tác Loại ung thư dụng phụ do thuốc. Tất cả các thông tin về tác dụng phụ của thuốc được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án Ung thư phổi không tế bào nhỏ 5 33,3 của bệnh nhân do đó cũng dễ dàng thu thập. Ung thư đầu cổ 3 20,0 Ngoài các thông tin về tính hiệu quả và độ an Melanoma ác (lòng bàn chân, 7 46,7 mắt, da thành ngực+bụng…) toàn của thuốc, chúng tôi cũng thu thập từ hồ sơ bệnh án các thông tin về đặc điểm dân số học như tuổi, giới, khu vực cư trú..., tiền sử y tế như các bệnh đi kèm, tiền sử sử dụng thuốc, uống rượu…, Kết quả bước đầu về thời gian sống còn (OS) và tiền sử điều trị như loại ung thư, phương pháp điều trị… Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm Excel 2016 để nhập liệu và phần mềm Stata 15 để phân tích số liệu. Dân số có ý định điều trị (ITT) được sử dụng để phân tích số liệu hiệu quả. Đối với phân tích OS, PFS, phương pháp Kaplan - Meier được sử dụng để ước tính xác suất sống còn chung, xác suất sống không tiến triển của bệnh nhân. OS và PFS giữa các Hình 1. Đường Kaplan - Meier thời gian sống còn loại ung thư cũng được mô tả. (ngày) (n = 15) Mức độ đáp ứng của bệnh nhân được thống kê Trung vị OS là 138 ngày {5,298}. Khả năng thành tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, sống còn của bệnh nhân trong suốt thời gian nghiên bệnh ổn định và bệnh tiến triển. cứu là 80%. Khả năng sống còn giảm xuống 80% Tác dụng phụ của thuốc sẽ được thống kê vào ngày 26 sau điều trị với Pembrolizumab. thành tần suất xuất hiện ở bệnh nhân. Kết quả bước đầu về thời gian sống không tiến KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN triển - PFS Trong thời gian nghiên cứu, có tổng cộng 16 trường hợp ung thư đã và đang sử dụng Pembrolizumab. Tuy nhiên có 01 trường hợp vì độ tuổi < 18 tuổi nên đã loại ra khỏi nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu chỉ mô tả thống kê cho 15 trường hợp bệnh nhân có ung thư được điều trị bằng Pembrolizumab. Đặc điểm chung của bệnh nhân Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 54,7. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 27 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 78 tuổi. Có 10/15 nam (66,67%) và 5/15 nữ Hình 2. Đường Kaplan-Meier thời gian sống không tiến triển của bệnh nhân (n = 15) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 93
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Trung vị PFS là 131 ngày [5,298]. Khả năng giảm xuống 78,0% vào ngày 98 sau khi điều trị với không tiến triển của bệnh nhân trong suốt thời gian Pembrolizumab. nghiên cứu là 78,0%. Khả năng không tiến triển Tình trạng đáp ứng Trong số 11 bệnh nhân có thể đánh giá, tỉ lệ đáp ứng chung là 72,7%, tỉ lệ tiến triển là 27,3%. Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có tỷ lệ đáp ứng tốt nhất so với các loại ung thư khác. Bảng 2. Tình trạng đáp ứng với Pembrolizumab (n = 11) Loại ung thư Đáp ứng Melanom ác Ung thư phổi không tế bào nhỏ Ung thư vùng đầu cổ Tổng n (%) n (%) n (%) n (%) Bệnh ổn định 0 (0,0) 1 (33,3) 0 (0,0) 1 (9,1) Tiến triển 1 (33,3) 0 (0,0) 2 (40,0) 3 (27,3) Đáp ứng hoàn toàn 0 (0,0) 1 (33,3) 0 (0,0) 1 (9,1) Đáp ứng một phần 2 (66,7) 1 (33,3) 3 (60,0) 6 (54,5) Tác dụng phụ (AE, SAE) trong quá trình điều trị KẾT LUẬN Có đến 8/15 (53,3%) bệnh nhân không có tác Đánh giá bước đầu tính hiệu quả và độ an toàn dụng phụ khi sử dụng Pembrolizumab. Các tác dụng của Pembrolizumab cho thấy bệnh nhân có thời gian phụ khác chiếm 6,7% đến 20% thường mức độ nhẹ sống còn, thời gian sống không tiến triển kéo dài và và dễ hồi phục. SAEs hiếm xảy ra, chỉ chiếm 6,7% tỷ lệ đáp ứng cao. Tác dụng phụ trong quá trình điều bao gồm viêm phổi mô kẽ, thiếu máu và rối loạn tri trị có xảy ra nhưng ở mức độ nhẹ và có thể phục giác. Các tác dụng phụ này có thể hồi phục. hồi. Cần tiến hành thêm nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá chính xác tính hiệu quả và Bảng 3. Tác dụng phụ AE trong quá trình điều trị độ an toàn của thuốc Pembrolizumab. (n = 15) TÀI LIỆU THAM KHẢO Tác dụng phụ N (%) n (%) 7/15 (46,7) 1. Francisco L.M., Sage P.T., Sharpe A.H. (2010). The PD-1 pathway in tolerance and AE (Độ 1,2) autoimmunity. Immunol Rev.; 236: 219 - 242. Ho (khan, đàm lẫn máu) 3 (20,0) 2. Hanahan D., Weinberg R.A. (2011). Hallmarks of Khó thở, khò khè (không kèm viêm phổi mô kẽ) 2 (13,3) cancer: the next generation. Cell.; 144: Sốt (không kèm giảm bạch cầu) 2 (13,3) 646 - 674. Phù nề sang thương (giả bùng phát) 2 (13,3) 3. Mellman I., Coukos G., Dranoff G. (2011). Ngứa, mẫn đỏ da 2 (13,3) Cancer immunotherapy comes of age. Nat Clin Pract Oncol.; 2: 480 - 489. Tiêu chảy 2 (13,3) Suy kiệt, giảm cân 2 (13,3) 4. Nishimura H., Nose M., Hiai H., Minato N., Honjo T. (1999). Development of lupus-like Tăng bạch cầu (không sốt và nhiễm trùng) 1 (6,7) autoimmune diseases by disruption of the PD-1 Nôn ói 1 (6,7) gene encoding an ITIM motif-carrying Nhức đầu 1 (6,7) immunoreceptor. Immunity.11: 141. Tiêu tiểu không tự chủ 1 (6,7) 5. Pardoll D.M. (2012). The blockade of immune SAE (Độ 3,4) checkpoints in cancer immunotherapy. Nat Rev Cancer.; 12: 252. Thiếu máu (gây chóng mặt, mệt mỏi) 1 (6,7) 6. Siegel R.L., Miller K.D., Jemal A (2015). Cancer Viêm phổi mô kẽ 1 (6,7) statistics,. CA Cancer J Clin. 65(1): 5 - 29. Rối loạn tri giác 1 (6,7) 94 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1