intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng ở người Việt trưởng thành có sai khớp cắn loại I

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số chỉ số mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng ở người Việt tuổi từ 18 - 25 có sai khớp cắn loại I. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 người Kinh (66 nam và 102 nữ) ở độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội có sai khớp cắn loại I theo Angle, tương quan xương hàm trên và xương hàm dưới hạng I, chụp phim sọ - mặt nghiêng kỹ thuật số tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng ở người Việt trưởng thành có sai khớp cắn loại I

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM MÔ CỨNG TRÊN PHIM SỌ - MẶT NGHIÊNG<br /> Ở NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH CÓ SAI KHỚP CẮN LOẠI I<br /> Nguyễn Thị Trang*; Nguyễn Thị Thu Phương*<br /> Trương Mạnh Dũng*; Hoàng Việt Hải*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định một số chỉ số mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng ở người Việt tuổi từ 18 - 25<br /> có sai khớp cắn loại I. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 người Kinh<br /> (66 nam và 102 nữ) ở độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội có sai khớp cắn loại I theo Angle, tương quan<br /> xương hàm trên và xương hàm dưới hạng I, chụp phim sọ - mặt nghiêng kỹ thuật số tại Viện<br /> Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: đã đo 13 chỉ số sọ - mặt, nhưng chỉ có<br /> hai chỉ số về N-ANS và ANS-Me có sự khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao tầng mặt trên (N-ANS)<br /> ở nam 53,92 ± 3,35 mm; nữ 50,84 ± 3,37 mm. Chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Me) ở nam 65,78 ±<br /> 4,80 mm và nữ 61,04 ± 4,04 mm. Kết luận: các chỉ số mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng không<br /> khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới của nam lớn hơn nữ.<br /> * Từ khóa: Sai khớp cắn loại I; Phim sọ - mặt nghiêng; Người Việt trưởng thành.<br /> <br /> Dentoskeletal Characteristics of Lateral Cephalometric of Vietnamese<br /> Adults with Class I Malocclusion<br /> Summary<br /> Objectives: To determine some dentoskeletal indices on lateral cephalometrics of Vietnamese<br /> population in the age 18 - 25 with class I malocclusion. Subjects and methods: A cross-sectional<br /> study included 168 Vietnamese adults (66 males and 102 females) of 18 - 25 years old with<br /> Angle I malocclusion, class I of correlation between maxillary and mandibular, taked digital lateral<br /> cephalograms at Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: 13 dentoskeletal<br /> indices used in the study, but only 2 indices (N-ANS and ANS-Me) had gender difference.<br /> N-ANS: male: 53.92 ± 3.35 mm; female: 50.84 ± 3.37 mm. ANS-Me: male: 65.78 ± 4.80 mm<br /> and female: 61.04 ± 4.04 mm. Conclusions: Dentoskeletal indices on lateral cephalometric have<br /> no gender difference. The height of mid face and lower face in men are bigger than women.<br /> * Keywords: Class I malocclusion; Lateral cephalometric; Vietnamese adults.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các chỉ số sọ - mặt trên phim sọ mặt<br /> nghiêng luôn được chú trọng trong điều trị<br /> chỉnh hình răng mặt. Cùng với sự phát<br /> triển của khoa học, đánh giá các chỉ số<br /> hình thái sọ - mặt hiện nay được phát triển<br /> <br /> và ứng dụng kỹ thuật 3D thay thế cho<br /> việc sử dụng hình ảnh 2D. Tuy nhiên, khi<br /> so sánh đặc điểm hình thái sọ - mặt giữa<br /> các chủng tộc khác nhau, cơ sở dữ liệu<br /> trên phim sọ - mặt nghiêng lại là nguồn<br /> dữ liệu được sử dụng nhiều nhất.<br /> <br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Trang (nguyethitrang.rhm.hp@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br /> <br /> 569<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Phân tích phim sọ - mặt nghiêng được<br /> coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán những<br /> vấn đề về tương quan xương và sai lệch<br /> khớp cắn. Ở các nước phương Tây, phân<br /> tích phim sọ - mặt nghiêng phát triển từ<br /> rất lâu, các chỉ số bình thường trên người<br /> Caucasian được nhiều bác sỹ tham khảo<br /> để lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân<br /> [1, 2].<br /> Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến<br /> chỉ số trên phim sọ - mặt nghiêng của các<br /> dân tộc khác nhau trên thế giới cũng<br /> như ở Việt Nam đã công bố. Tuy nhiên,<br /> các nghiên cứu ở nước ta chủ yếu thực<br /> hiện trên nhóm đối tượng sai khớp cắn<br /> loại II hay loại III, số lượng đề tài thực<br /> hiện trên nhóm đối tượng sai lệch khớp<br /> cắn loại I rất ít nên kết quả đưa ra chưa<br /> đầy đủ [3, 4]. Do đó, chúng tôi thực hiện<br /> đề tài này với mục tiêu: Xác định một số<br /> chỉ số sọ - mặt trên phim sọ mặt nghiêng ở<br /> người trưởng thành có sai lệch khớp cắn<br /> loại I.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 168 đối tượng (102 nữ và 66 nam)<br /> trưởng thành tuổi từ 18 - 25 có sai khớp<br /> cắn loại I theo Angle, tương quan xương<br /> hàm trên và xương hàm dưới loại I, chụp<br /> phim tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 03 2017 đến 06 - 2017.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: người trưởng<br /> thành ở độ tuổi 18 - 25, hàm răng vĩnh viễn<br /> đầy đủ, tự nguyện tham gia nghiên cứu,<br /> có sai lệch khớp cắn loại I theo Angle,<br /> tương quan xương hai hàm loại I, không<br /> mắc các bệnh bẩm sinh, chấn thương<br /> 570<br /> <br /> hàm mặt, chưa từng phẫu thuật hàm mặt,<br /> chưa điều trị nắn chỉnh răng, không có các<br /> biến dạng xương hàm.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu, không có khớp<br /> cắn Angle I, tương quan xương hàm loại I;<br /> thiếu răng vĩnh viễn (trừ răng khôn), đã<br /> từng điều trị nắn chỉnh răng, phục hình;<br /> có dị tật bẩm sinh hoặc biến dạng xương<br /> hàm; có tiền sử chấn thương hàm mặt.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> * Chụp phim X quang: tất cả các đối<br /> tượng được chụp phim sọ nghiêng kỹ<br /> thuật số bằng máy X quang kỹ thuật số<br /> Orthophos XG5. Tư thế chụp phim: đầu ở<br /> tư thế tự nhiên, môi ở tư thế nghỉ, răng ở<br /> tư thế lồng múi tối đa.<br /> * Phân tích phim: sử dụng phần mềm<br /> VNCeph để đánh dấu điểm mốc giải phẫu,<br /> đo các góc và kích thước trên phim.<br /> + Nhập số liệu và phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0.<br /> - Các điểm mốc giải phẫu trên mô cứng<br /> được sử dụng: điểm N (Nasion): điểm<br /> trước nhất của bờ trên của khớp trán mũi<br /> theo mặt phẳng dọc giữa. Điểm S (Sella<br /> Turcica): điểm giữa của hố yên xương<br /> bướm. Điểm ANS (Anterior nasal spine):<br /> điểm đỉnh gai mũi trước. Điểm A (Subspinale):<br /> điểm lõm nhất ở mặt ngoài xương ổ răng<br /> hàm trên. Điểm B (Submental): điểm lõm<br /> nhất ở mặt ngoài xương ổ răng hàm dưới.<br /> Điểm Go (Gonion): điểm sau nhất và dưới<br /> nhất của góc hàm dưới. Điểm Me (Menton):<br /> điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng<br /> dọc giữa. Điểm I: điểm trước nhất thân<br /> răng cửa trên. Điểm i: điểm trước nhất<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> thân răng cửa dưới. Mặt phẳng hàm dưới<br /> (MP): đi qua điểm Go và Me.<br /> - Các chỉ số sọ mặt cần xác định: góc<br /> SNA: góc xương hàm trên với nền sọ.<br /> Góc SNB: góc xương hàm dưới với nền<br /> sọ. Góc ANB: góc xương hàm trên với<br /> xương hàm dưới. Góc I/SN: góc răng cửa<br /> trên với nền sọ. Góc I/NA và khoảng<br /> cách I-NA: vị trí răng cửa trên và xương<br /> hàm trên. Góc i/MP: góc răng cửa dưới với<br /> mặt phẳng hàm dưới. Góc i/NB và khoảng<br /> cách i-NB: vị trí răng cửa dưới và xương<br /> hàm dưới. Góc I/i: góc răng cửa trên<br /> và răng cửa dưới. Khoảng cách N-ANS:<br /> <br /> chiều cao tầng mặt trên. Khoảng cách<br /> ANS-Me: chiều cao tầng mặt dưới. Tỷ lệ<br /> N-ANS/ANS-Me: tỷ lệ giữa hai tầng mặt<br /> trên và dưới.<br /> * Vấn đề đạo đức nghiên cứu: tất cả<br /> đối tượng nghiên cứu trong đề tài đều<br /> nằm trong đối tượng nghiên cứu của Đề<br /> tài Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân<br /> trắc người Việt Nam để ứng dụng trong<br /> y học” đã thông qua Hội đồng Đạo đức<br /> trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại<br /> học Y Hà Nội chấp thuận về các khía cạnh<br /> đạo đức nghiên cứu theo quyết định của<br /> HĐĐĐ số 202 ký ngày 20 - 10 - 2016.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu trên 168 đối tượng, trong đó 66 nam (39,3%) và 102 nữ (60,7%), sự<br /> khác biệt về tỷ lệ nam và nữ trong nhóm đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0,05.<br /> Bảng 1: Các chỉ số xương và răng trên phim sọ - mặt nghiêng theo giới tính.<br /> Nam (n = 66)<br /> <br /> Nữ (n = 102)<br /> <br /> Chung (n = 168)<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> p<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0<br /> <br /> 82,24<br /> <br /> 3,33<br /> <br /> 81,66<br /> <br /> 3,18<br /> <br /> 81,89<br /> <br /> 3,24<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 79,65<br /> <br /> 3,20<br /> <br /> 79,30<br /> <br /> 3,18<br /> <br /> 79,44<br /> <br /> 3,19<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,59<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 2,36<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 117,09<br /> <br /> 6,29<br /> <br /> 116,81<br /> <br /> 7,07<br /> <br /> 116,92<br /> <br /> 6,75<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 95,62<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 94,65<br /> <br /> 6,47<br /> <br /> 95,03<br /> <br /> 6,21<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25,65<br /> <br /> 5,69<br /> <br /> 24,98<br /> <br /> 6,88<br /> <br /> 25,24<br /> <br /> 6,43<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 28,11<br /> <br /> 4,73<br /> <br /> 28,41<br /> <br /> 5,97<br /> <br /> 28,29<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> -<br /> <br /> I/I ( )<br /> <br /> 123,65<br /> <br /> 8,94<br /> <br /> 124,24<br /> <br /> 10,74<br /> <br /> 124,01<br /> <br /> 10,05<br /> <br /> -<br /> <br /> I-NA(mm)<br /> <br /> 6,19<br /> <br /> 2,07<br /> <br /> 6,47<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> 6,36<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> -<br /> <br /> i-NB (mm)<br /> <br /> 6,44<br /> <br /> 1,87<br /> <br /> 6,02<br /> <br /> 2,10<br /> <br /> 6,19<br /> <br /> 2,02<br /> <br /> -<br /> <br /> SNA ( )<br /> SNB ( )<br /> ANB ( )<br /> I/Pal ( )<br /> i/MP ( )<br /> I/NA ( )<br /> i/NB ( )<br /> 0<br /> <br /> So sánh giữa hai giới về chỉ số xương và răng trên phim sọ - mặt nghiêng thấy khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> 571<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Bảng 2: Kích thước cách tầng mặt trên phim sọ - mặt nghiêng theo giới tính.<br /> Nam (n = 66)<br /> <br /> Nữ (n = 102)<br /> <br /> Chung (n = 168)<br /> <br /> p<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> X<br /> <br /> SD<br /> <br /> N-ANS (mm)<br /> <br /> 53,92<br /> <br /> 3,35<br /> <br /> 50,84<br /> <br /> 3,37<br /> <br /> 52,05<br /> <br /> 3,68<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> ANS-Me (mm)<br /> <br /> 65,78<br /> <br /> 4,80<br /> <br /> 61,04<br /> <br /> 4,04<br /> <br /> 62,90<br /> <br /> 4,92<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> N-ANS/ANS-Me<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> -<br /> <br /> Chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới có sự khác biệt giữa nam và nữ với<br /> p < 0,001. Tỷ lệ giữa tầng mặt trên và tầng mặt dưới không có khác biệt giữa<br /> hai giới.<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 3: So sánh chỉ số xương - răng trên phim sọ mặt nghiêng của một số nghiên<br /> cứu khác nhau.<br /> Nguyễn Thị Trang<br /> (Việt Nam, n = 168)<br /> <br /> Steiner means<br /> (Caucasian, n = 74)<br /> <br /> T-Al Zain<br /> (Emirati, n = 61)<br /> <br /> C. Qamar<br /> (Pakistan, n = 30)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 81,89<br /> <br /> 82,0<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> 81,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 79,44<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 78,6<br /> <br /> 78,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 116,92<br /> <br /> -<br /> <br /> 116,3<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 95,03<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25,24<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> i/NB ( )<br /> <br /> 0<br /> <br /> 28,29<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 25,5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 124,01<br /> <br /> 127,0<br /> <br /> 118,6<br /> <br /> -<br /> <br /> I-NA (mm)<br /> <br /> 6,36<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> i-NB (mm)<br /> <br /> 6,19<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> SNA ( )<br /> SNB ( )<br /> ANB ( )<br /> I/Pal ( )<br /> i/MP ( )<br /> I/NA ( )<br /> <br /> I/I ( )<br /> <br /> So sánh kết quả của chúng tôi với các<br /> tác giả khác đã công bố: Steiner [1], T. Al<br /> Zain [5] và C. Qamar [6] về các chỉ số sọ<br /> mặt theo chiều trước sau, không tìm thấy<br /> khác biệt của các chỉ số SNA, SNB và ANB<br /> giữa các tác giả, tất cả chỉ số đều ở giới<br /> hạn giá trị bình thường.<br /> 572<br /> <br /> Tuy nhiên, các chỉ số liên quan đến<br /> vị trí của răng cửa không tương đồng.<br /> Giá trị trung bình của góc I/NA; góc I/NB và<br /> khoảng cách I-NA của chúng tôi lớn hơn<br /> so với C. Qamar [6], nhưng khoảng cách<br /> I-NB lại tương đông với nhau. Điều này<br /> cho thấy độ nghiêng ngoài trong của trục<br /> thân răng cửa của người Pakistan lớn<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> hơn so với người Việt Nam, nhưng vị trí<br /> răng cửa trên của người Việt lại nhô ra<br /> trước nhiều hơn. Tương tự, chúng tôi<br /> thấy vị trí răng cửa của người Việt cũng<br /> nhô ra trước nhiều hơn so với người<br /> Caucasian trong nghiên cứu của Steiner [1].<br /> Tương quan giữa răng cửa trên và<br /> răng cửa dưới (I/i) trung bình trong<br /> nghiên cứu là 124,01 ± 10,050; không có<br /> sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05). Giá<br /> trị này nhỏ hơn so với Steiner [1], nhưng<br /> lại lớn hơn so với T. Al Zain [5], cho thấy<br /> sự khác nhau về độ vẩu hai hàm của các<br /> nhóm đối tượng nghiên cứu khác nhau.<br /> Chiều cao các tầng mặt của nam và<br /> nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,001; nhìn chung các giá trị của nam đều<br /> lớn hơn của nữ. Chiều cao tầng mặt giữa<br /> của nam là 53,92 ± 3,35 mm; nữ 50,84 ±<br /> 3,37 mm. Chiều cao tầng mặt dưới ở nam<br /> là 65,78 ± 4,80 mm và nữ 61,04 ± 4,04 mm.<br /> Chiều cao tầng mặt dưới lớn hơn so với<br /> tầng mặt trên. Tuy nhiên, tỷ lệ hai tầng<br /> mặt giữa hai giới không có sự khác biệt<br /> (p > 0,05).<br /> KẾT LUẬN<br /> Các chỉ số mô cứng theo chiều trước<br /> sau trên phim sọ - mặt nghiêng không có<br /> sự khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao<br /> tầng mặt giữa và tầng mặt dưới của nam<br /> lớn hơn nữ, nhưng tỷ lệ hai tầng mặt<br /> không có sự khác biệt về giới.<br /> <br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu<br /> sắc đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội; PGS. TS.<br /> Võ Trương Như Ngọc, Bộ Khoa học Công<br /> nghệ và Trung tâm Tính toán hiệu năng<br /> cao - Đại học Khoa học Tự nhiên, Văn<br /> phòng Quản lý các Chương trình Quốc gia,<br /> các cơ quan; nhóm xử lý số liệu cùng các<br /> thầy cô bạn bè đã giúp đỡ hoàn thiện bài<br /> báo này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Steiner C.C. Cephalometrics for you and<br /> me. AJO. 1953, 39, pp.729-55.<br /> 2. MacAllister M.J, Rock W.P. The Eastman<br /> standard incisor angulations: Are they still<br /> appropriate?. Br J Orthod. 1992, 19, pp.55-58.<br /> 3. Sahan O.A, Nashashibi I.A. A comparative<br /> study between two randomly selected samples<br /> from which to derive standards for craniofacial<br /> measurements. J Oral Rehabil. 1988, 19, pp.251-255.<br /> 4. Al Jasser N.M. Cephalometric evaluation<br /> of craniofacial variations in normal Saudi<br /> population according to Steiner analysis.<br /> Saudi Med. 2000, 21, pp.746-750.<br /> 5. Tayseer A.l Zain; Donald J Ferquson.<br /> Cephalometric characterization of an adult<br /> Emirati sample with Class I malocclusion.<br /> J Orthod Sci. 2012, 1 (1), pp.11-15.<br /> 6. C. Qamar, Marryamriaz. Class II division<br /> 2 malocclusion cephalometric skeletal evaluation.<br /> Pakistan Oral & Dental J. 2011, 31 (2), pp.367-370.<br /> <br /> 573<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0