TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM MÔ CỨNG TRÊN PHIM SỌ - MẶT NGHIÊNG<br />
Ở NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH CÓ SAI KHỚP CẮN LOẠI I<br />
Nguyễn Thị Trang*; Nguyễn Thị Thu Phương*<br />
Trương Mạnh Dũng*; Hoàng Việt Hải*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số chỉ số mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng ở người Việt tuổi từ 18 - 25<br />
có sai khớp cắn loại I. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 người Kinh<br />
(66 nam và 102 nữ) ở độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội có sai khớp cắn loại I theo Angle, tương quan<br />
xương hàm trên và xương hàm dưới hạng I, chụp phim sọ - mặt nghiêng kỹ thuật số tại Viện<br />
Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: đã đo 13 chỉ số sọ - mặt, nhưng chỉ có<br />
hai chỉ số về N-ANS và ANS-Me có sự khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao tầng mặt trên (N-ANS)<br />
ở nam 53,92 ± 3,35 mm; nữ 50,84 ± 3,37 mm. Chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Me) ở nam 65,78 ±<br />
4,80 mm và nữ 61,04 ± 4,04 mm. Kết luận: các chỉ số mô cứng trên phim sọ - mặt nghiêng không<br />
khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới của nam lớn hơn nữ.<br />
* Từ khóa: Sai khớp cắn loại I; Phim sọ - mặt nghiêng; Người Việt trưởng thành.<br />
<br />
Dentoskeletal Characteristics of Lateral Cephalometric of Vietnamese<br />
Adults with Class I Malocclusion<br />
Summary<br />
Objectives: To determine some dentoskeletal indices on lateral cephalometrics of Vietnamese<br />
population in the age 18 - 25 with class I malocclusion. Subjects and methods: A cross-sectional<br />
study included 168 Vietnamese adults (66 males and 102 females) of 18 - 25 years old with<br />
Angle I malocclusion, class I of correlation between maxillary and mandibular, taked digital lateral<br />
cephalograms at Institute of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University. Results: 13 dentoskeletal<br />
indices used in the study, but only 2 indices (N-ANS and ANS-Me) had gender difference.<br />
N-ANS: male: 53.92 ± 3.35 mm; female: 50.84 ± 3.37 mm. ANS-Me: male: 65.78 ± 4.80 mm<br />
and female: 61.04 ± 4.04 mm. Conclusions: Dentoskeletal indices on lateral cephalometric have<br />
no gender difference. The height of mid face and lower face in men are bigger than women.<br />
* Keywords: Class I malocclusion; Lateral cephalometric; Vietnamese adults.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các chỉ số sọ - mặt trên phim sọ mặt<br />
nghiêng luôn được chú trọng trong điều trị<br />
chỉnh hình răng mặt. Cùng với sự phát<br />
triển của khoa học, đánh giá các chỉ số<br />
hình thái sọ - mặt hiện nay được phát triển<br />
<br />
và ứng dụng kỹ thuật 3D thay thế cho<br />
việc sử dụng hình ảnh 2D. Tuy nhiên, khi<br />
so sánh đặc điểm hình thái sọ - mặt giữa<br />
các chủng tộc khác nhau, cơ sở dữ liệu<br />
trên phim sọ - mặt nghiêng lại là nguồn<br />
dữ liệu được sử dụng nhiều nhất.<br />
<br />
* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Trang (nguyethitrang.rhm.hp@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br />
<br />
569<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Phân tích phim sọ - mặt nghiêng được<br />
coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán những<br />
vấn đề về tương quan xương và sai lệch<br />
khớp cắn. Ở các nước phương Tây, phân<br />
tích phim sọ - mặt nghiêng phát triển từ<br />
rất lâu, các chỉ số bình thường trên người<br />
Caucasian được nhiều bác sỹ tham khảo<br />
để lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân<br />
[1, 2].<br />
Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến<br />
chỉ số trên phim sọ - mặt nghiêng của các<br />
dân tộc khác nhau trên thế giới cũng<br />
như ở Việt Nam đã công bố. Tuy nhiên,<br />
các nghiên cứu ở nước ta chủ yếu thực<br />
hiện trên nhóm đối tượng sai khớp cắn<br />
loại II hay loại III, số lượng đề tài thực<br />
hiện trên nhóm đối tượng sai lệch khớp<br />
cắn loại I rất ít nên kết quả đưa ra chưa<br />
đầy đủ [3, 4]. Do đó, chúng tôi thực hiện<br />
đề tài này với mục tiêu: Xác định một số<br />
chỉ số sọ - mặt trên phim sọ mặt nghiêng ở<br />
người trưởng thành có sai lệch khớp cắn<br />
loại I.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
168 đối tượng (102 nữ và 66 nam)<br />
trưởng thành tuổi từ 18 - 25 có sai khớp<br />
cắn loại I theo Angle, tương quan xương<br />
hàm trên và xương hàm dưới loại I, chụp<br />
phim tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 03 2017 đến 06 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: người trưởng<br />
thành ở độ tuổi 18 - 25, hàm răng vĩnh viễn<br />
đầy đủ, tự nguyện tham gia nghiên cứu,<br />
có sai lệch khớp cắn loại I theo Angle,<br />
tương quan xương hai hàm loại I, không<br />
mắc các bệnh bẩm sinh, chấn thương<br />
570<br />
<br />
hàm mặt, chưa từng phẫu thuật hàm mặt,<br />
chưa điều trị nắn chỉnh răng, không có các<br />
biến dạng xương hàm.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu, không có khớp<br />
cắn Angle I, tương quan xương hàm loại I;<br />
thiếu răng vĩnh viễn (trừ răng khôn), đã<br />
từng điều trị nắn chỉnh răng, phục hình;<br />
có dị tật bẩm sinh hoặc biến dạng xương<br />
hàm; có tiền sử chấn thương hàm mặt.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
* Chụp phim X quang: tất cả các đối<br />
tượng được chụp phim sọ nghiêng kỹ<br />
thuật số bằng máy X quang kỹ thuật số<br />
Orthophos XG5. Tư thế chụp phim: đầu ở<br />
tư thế tự nhiên, môi ở tư thế nghỉ, răng ở<br />
tư thế lồng múi tối đa.<br />
* Phân tích phim: sử dụng phần mềm<br />
VNCeph để đánh dấu điểm mốc giải phẫu,<br />
đo các góc và kích thước trên phim.<br />
+ Nhập số liệu và phân tích bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0.<br />
- Các điểm mốc giải phẫu trên mô cứng<br />
được sử dụng: điểm N (Nasion): điểm<br />
trước nhất của bờ trên của khớp trán mũi<br />
theo mặt phẳng dọc giữa. Điểm S (Sella<br />
Turcica): điểm giữa của hố yên xương<br />
bướm. Điểm ANS (Anterior nasal spine):<br />
điểm đỉnh gai mũi trước. Điểm A (Subspinale):<br />
điểm lõm nhất ở mặt ngoài xương ổ răng<br />
hàm trên. Điểm B (Submental): điểm lõm<br />
nhất ở mặt ngoài xương ổ răng hàm dưới.<br />
Điểm Go (Gonion): điểm sau nhất và dưới<br />
nhất của góc hàm dưới. Điểm Me (Menton):<br />
điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng<br />
dọc giữa. Điểm I: điểm trước nhất thân<br />
răng cửa trên. Điểm i: điểm trước nhất<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
thân răng cửa dưới. Mặt phẳng hàm dưới<br />
(MP): đi qua điểm Go và Me.<br />
- Các chỉ số sọ mặt cần xác định: góc<br />
SNA: góc xương hàm trên với nền sọ.<br />
Góc SNB: góc xương hàm dưới với nền<br />
sọ. Góc ANB: góc xương hàm trên với<br />
xương hàm dưới. Góc I/SN: góc răng cửa<br />
trên với nền sọ. Góc I/NA và khoảng<br />
cách I-NA: vị trí răng cửa trên và xương<br />
hàm trên. Góc i/MP: góc răng cửa dưới với<br />
mặt phẳng hàm dưới. Góc i/NB và khoảng<br />
cách i-NB: vị trí răng cửa dưới và xương<br />
hàm dưới. Góc I/i: góc răng cửa trên<br />
và răng cửa dưới. Khoảng cách N-ANS:<br />
<br />
chiều cao tầng mặt trên. Khoảng cách<br />
ANS-Me: chiều cao tầng mặt dưới. Tỷ lệ<br />
N-ANS/ANS-Me: tỷ lệ giữa hai tầng mặt<br />
trên và dưới.<br />
* Vấn đề đạo đức nghiên cứu: tất cả<br />
đối tượng nghiên cứu trong đề tài đều<br />
nằm trong đối tượng nghiên cứu của Đề<br />
tài Nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân<br />
trắc người Việt Nam để ứng dụng trong<br />
y học” đã thông qua Hội đồng Đạo đức<br />
trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại<br />
học Y Hà Nội chấp thuận về các khía cạnh<br />
đạo đức nghiên cứu theo quyết định của<br />
HĐĐĐ số 202 ký ngày 20 - 10 - 2016.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu trên 168 đối tượng, trong đó 66 nam (39,3%) và 102 nữ (60,7%), sự<br />
khác biệt về tỷ lệ nam và nữ trong nhóm đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với<br />
p < 0,05.<br />
Bảng 1: Các chỉ số xương và răng trên phim sọ - mặt nghiêng theo giới tính.<br />
Nam (n = 66)<br />
<br />
Nữ (n = 102)<br />
<br />
Chung (n = 168)<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
p<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
0<br />
<br />
82,24<br />
<br />
3,33<br />
<br />
81,66<br />
<br />
3,18<br />
<br />
81,89<br />
<br />
3,24<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
79,65<br />
<br />
3,20<br />
<br />
79,30<br />
<br />
3,18<br />
<br />
79,44<br />
<br />
3,19<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
2,59<br />
<br />
0,95<br />
<br />
2,36<br />
<br />
0,97<br />
<br />
2,45<br />
<br />
0,96<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
117,09<br />
<br />
6,29<br />
<br />
116,81<br />
<br />
7,07<br />
<br />
116,92<br />
<br />
6,75<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
95,62<br />
<br />
5,80<br />
<br />
94,65<br />
<br />
6,47<br />
<br />
95,03<br />
<br />
6,21<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
25,65<br />
<br />
5,69<br />
<br />
24,98<br />
<br />
6,88<br />
<br />
25,24<br />
<br />
6,43<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
28,11<br />
<br />
4,73<br />
<br />
28,41<br />
<br />
5,97<br />
<br />
28,29<br />
<br />
5,50<br />
<br />
-<br />
<br />
I/I ( )<br />
<br />
123,65<br />
<br />
8,94<br />
<br />
124,24<br />
<br />
10,74<br />
<br />
124,01<br />
<br />
10,05<br />
<br />
-<br />
<br />
I-NA(mm)<br />
<br />
6,19<br />
<br />
2,07<br />
<br />
6,47<br />
<br />
1,93<br />
<br />
6,36<br />
<br />
1,98<br />
<br />
-<br />
<br />
i-NB (mm)<br />
<br />
6,44<br />
<br />
1,87<br />
<br />
6,02<br />
<br />
2,10<br />
<br />
6,19<br />
<br />
2,02<br />
<br />
-<br />
<br />
SNA ( )<br />
SNB ( )<br />
ANB ( )<br />
I/Pal ( )<br />
i/MP ( )<br />
I/NA ( )<br />
i/NB ( )<br />
0<br />
<br />
So sánh giữa hai giới về chỉ số xương và răng trên phim sọ - mặt nghiêng thấy khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
571<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 2: Kích thước cách tầng mặt trên phim sọ - mặt nghiêng theo giới tính.<br />
Nam (n = 66)<br />
<br />
Nữ (n = 102)<br />
<br />
Chung (n = 168)<br />
<br />
p<br />
<br />
Chỉ số<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
N-ANS (mm)<br />
<br />
53,92<br />
<br />
3,35<br />
<br />
50,84<br />
<br />
3,37<br />
<br />
52,05<br />
<br />
3,68<br />
<br />
0,000<br />
<br />
ANS-Me (mm)<br />
<br />
65,78<br />
<br />
4,80<br />
<br />
61,04<br />
<br />
4,04<br />
<br />
62,90<br />
<br />
4,92<br />
<br />
0,000<br />
<br />
N-ANS/ANS-Me<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,02<br />
<br />
-<br />
<br />
Chiều cao tầng mặt giữa và tầng mặt dưới có sự khác biệt giữa nam và nữ với<br />
p < 0,001. Tỷ lệ giữa tầng mặt trên và tầng mặt dưới không có khác biệt giữa<br />
hai giới.<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 3: So sánh chỉ số xương - răng trên phim sọ mặt nghiêng của một số nghiên<br />
cứu khác nhau.<br />
Nguyễn Thị Trang<br />
(Việt Nam, n = 168)<br />
<br />
Steiner means<br />
(Caucasian, n = 74)<br />
<br />
T-Al Zain<br />
(Emirati, n = 61)<br />
<br />
C. Qamar<br />
(Pakistan, n = 30)<br />
<br />
0<br />
<br />
81,89<br />
<br />
82,0<br />
<br />
81,7<br />
<br />
81,4<br />
<br />
0<br />
<br />
79,44<br />
<br />
80,0<br />
<br />
78,6<br />
<br />
78,5<br />
<br />
0<br />
<br />
2,45<br />
<br />
2,0<br />
<br />
3,1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
0<br />
<br />
116,92<br />
<br />
-<br />
<br />
116,3<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
95,03<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
25,24<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
23,6<br />
<br />
i/NB ( )<br />
<br />
0<br />
<br />
28,29<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
25,5<br />
<br />
0<br />
<br />
124,01<br />
<br />
127,0<br />
<br />
118,6<br />
<br />
-<br />
<br />
I-NA (mm)<br />
<br />
6,36<br />
<br />
4,0<br />
<br />
6,1<br />
<br />
3,9<br />
<br />
i-NB (mm)<br />
<br />
6,19<br />
<br />
4,0<br />
<br />
6,6<br />
<br />
6,4<br />
<br />
SNA ( )<br />
SNB ( )<br />
ANB ( )<br />
I/Pal ( )<br />
i/MP ( )<br />
I/NA ( )<br />
<br />
I/I ( )<br />
<br />
So sánh kết quả của chúng tôi với các<br />
tác giả khác đã công bố: Steiner [1], T. Al<br />
Zain [5] và C. Qamar [6] về các chỉ số sọ<br />
mặt theo chiều trước sau, không tìm thấy<br />
khác biệt của các chỉ số SNA, SNB và ANB<br />
giữa các tác giả, tất cả chỉ số đều ở giới<br />
hạn giá trị bình thường.<br />
572<br />
<br />
Tuy nhiên, các chỉ số liên quan đến<br />
vị trí của răng cửa không tương đồng.<br />
Giá trị trung bình của góc I/NA; góc I/NB và<br />
khoảng cách I-NA của chúng tôi lớn hơn<br />
so với C. Qamar [6], nhưng khoảng cách<br />
I-NB lại tương đông với nhau. Điều này<br />
cho thấy độ nghiêng ngoài trong của trục<br />
thân răng cửa của người Pakistan lớn<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
hơn so với người Việt Nam, nhưng vị trí<br />
răng cửa trên của người Việt lại nhô ra<br />
trước nhiều hơn. Tương tự, chúng tôi<br />
thấy vị trí răng cửa của người Việt cũng<br />
nhô ra trước nhiều hơn so với người<br />
Caucasian trong nghiên cứu của Steiner [1].<br />
Tương quan giữa răng cửa trên và<br />
răng cửa dưới (I/i) trung bình trong<br />
nghiên cứu là 124,01 ± 10,050; không có<br />
sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05). Giá<br />
trị này nhỏ hơn so với Steiner [1], nhưng<br />
lại lớn hơn so với T. Al Zain [5], cho thấy<br />
sự khác nhau về độ vẩu hai hàm của các<br />
nhóm đối tượng nghiên cứu khác nhau.<br />
Chiều cao các tầng mặt của nam và<br />
nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br />
0,001; nhìn chung các giá trị của nam đều<br />
lớn hơn của nữ. Chiều cao tầng mặt giữa<br />
của nam là 53,92 ± 3,35 mm; nữ 50,84 ±<br />
3,37 mm. Chiều cao tầng mặt dưới ở nam<br />
là 65,78 ± 4,80 mm và nữ 61,04 ± 4,04 mm.<br />
Chiều cao tầng mặt dưới lớn hơn so với<br />
tầng mặt trên. Tuy nhiên, tỷ lệ hai tầng<br />
mặt giữa hai giới không có sự khác biệt<br />
(p > 0,05).<br />
KẾT LUẬN<br />
Các chỉ số mô cứng theo chiều trước<br />
sau trên phim sọ - mặt nghiêng không có<br />
sự khác biệt giữa nam và nữ. Chiều cao<br />
tầng mặt giữa và tầng mặt dưới của nam<br />
lớn hơn nữ, nhưng tỷ lệ hai tầng mặt<br />
không có sự khác biệt về giới.<br />
<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu<br />
sắc đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; PGS. TS.<br />
Võ Trương Như Ngọc, Bộ Khoa học Công<br />
nghệ và Trung tâm Tính toán hiệu năng<br />
cao - Đại học Khoa học Tự nhiên, Văn<br />
phòng Quản lý các Chương trình Quốc gia,<br />
các cơ quan; nhóm xử lý số liệu cùng các<br />
thầy cô bạn bè đã giúp đỡ hoàn thiện bài<br />
báo này.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Steiner C.C. Cephalometrics for you and<br />
me. AJO. 1953, 39, pp.729-55.<br />
2. MacAllister M.J, Rock W.P. The Eastman<br />
standard incisor angulations: Are they still<br />
appropriate?. Br J Orthod. 1992, 19, pp.55-58.<br />
3. Sahan O.A, Nashashibi I.A. A comparative<br />
study between two randomly selected samples<br />
from which to derive standards for craniofacial<br />
measurements. J Oral Rehabil. 1988, 19, pp.251-255.<br />
4. Al Jasser N.M. Cephalometric evaluation<br />
of craniofacial variations in normal Saudi<br />
population according to Steiner analysis.<br />
Saudi Med. 2000, 21, pp.746-750.<br />
5. Tayseer A.l Zain; Donald J Ferquson.<br />
Cephalometric characterization of an adult<br />
Emirati sample with Class I malocclusion.<br />
J Orthod Sci. 2012, 1 (1), pp.11-15.<br />
6. C. Qamar, Marryamriaz. Class II division<br />
2 malocclusion cephalometric skeletal evaluation.<br />
Pakistan Oral & Dental J. 2011, 31 (2), pp.367-370.<br />
<br />
573<br />
<br />