Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC VÙNG MÔ KHÔNG U<br />
TRONG CARCINÔM TẾ BÀO GAN<br />
Nguyễn Thanh Hải*, Lê Minh Huy**, Âu Nguyệt Diệu***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các mức độ viêm gan và mối liên quan với tình trạng bệnh nhân nhiễm HBV,<br />
HCV.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang khảo sát ảnh<br />
hưởng của chỉ số hoạt tính mô học của vùng mô không bướu ở 273 bệnh nhân cắt gan điều trị carcinôm tế bào<br />
gan ở Bệnh viện Trường Đại học Y Dược HCM từ 1/5/2004 đến 31/5/2010.<br />
Kết quả: Trong số bệnh nhân Carcinôm tế bào gan khảo sát tỉ lệ nam:nữ=3,7:1, tuổi trung bình là 55 tuổi.<br />
Dựa trên chỉ số hoạt tính mô học, bệnh nhân được chia làm 4 nhóm: Viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 10,99%<br />
(30/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 1-4); viêm gan mức độ nhẹ 28,94% (79/273) (với điểm số hoạt tính mô<br />
học = 5-8); viêm gan mức độ vừa 56,41% (154/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 9-12); viêm gan mức độ<br />
nặng 3,66% (10/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 13-18). Liên quan giữa chỉ số hoạt tính mô học với bệnh<br />
nhân nhiễm HBV, HCV.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy chỉ số hoạt tính mô học ở vùng mô không bướu có liên quan với bệnh<br />
nhân viêm gan mức độ vừa nhiễm HBV, HCV, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: Carcinôm tế bào gan; chỉ số hoạt tính mô học; Carcinôm tế bào gan liên quan viêm gan B,<br />
Carcinôm tế bào gan liên quan viêm gan C.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
HISTOLOGICAL FEATURES OF THE NON-CANCEROUS ZONES<br />
IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br />
Nguyen Thanh Hai, Le Minh Huy, Au Nguyet Dieu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 84 - 90<br />
Aim: The aim of this study is to determine the prevalence rate of hepatitis level and the correlation with<br />
a group of patients with hepatitis B–related HCC and that of hepatitis C–related HCC.<br />
Methods: A cross-sectional methodology was applied to evaluate the influence of the histologic activity of<br />
noncancerous liver on the 273 patients who underwent liver resection for hepatocellular carcinoma (HCC) at<br />
University Medical Center HCMC from 05/01/2004 to 05/31/2010.<br />
Results: In the hepatocellular carcinoma patients, the male to female ratio was 3.7:1 and the mean age at<br />
presentation was 55 years. Based on the histologic activity index (HAI) score of nontumorous liver tissue, patients<br />
were classified into 4 groups: those with minimal hepatitis (n 30) (i.e. with HAI scores of 1-4), those with mild<br />
hepatitis (n 79) (i.e., with HAI scores of 5-8), those with moderate hepatitis (n 154) (with HAI scores of 9-12), and<br />
those with severe hepatitis (n 10) (with HAI scores of 13-18). There is a correlation between HAI score and<br />
patients with hepatitis B–related HCC and hepatitis C–related HCC.<br />
<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai<br />
**Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*** Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Hải ĐT: 0913610602<br />
nguyenthanhhai119@yahoo.com.vn<br />
<br />
84<br />
<br />
Email:<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: The present study showed that the HAI score in non-tumorous liver tissue has significant<br />
correlation with moderate hepatitis in the group of patients with hepatitis B–related HCC and that of hepatitis C–<br />
related HCC.<br />
Key words: Hepatocellular carcinoma; Histological activity index; Hepatitis B–related HCC; Hepatitis C–<br />
related HCC.<br />
mang HBsAg là vấn đề lâm sàng thường gặp<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nhất. Tỷ lệ hoạt hóa HBV thay đổi từ 10-72%.<br />
Ung thư gan đứng hàng thứ 8 trên thế<br />
Bệnh cảnh lâm sàng phong phú từ tăng men gan<br />
giới, đứng hàng thứ 7 ở các nước đang phát<br />
có hồi phục đến suy gan tối cấp gây tử vong. Tỷ<br />
triển. Xuất độ cao ở nhiều vùng của Trung<br />
lệ tử vong thay đổi từ 4-60%(26,7,11,12).<br />
Quốc, Đông Nam Á và vùng sa mạc Sahara<br />
Các tác giả nước ngoài đã có nhiều đề tài<br />
Châu Phi, xuất độ trung bình ở một số nước<br />
nghiên cứu về mối liên quan giữa các mức độ<br />
vùng Địa Trung Hải và xuất độ thấp ở vùng<br />
viêm gan và tỷ lệ tái phát, di căn của carcinôm tế<br />
Bắc Âu, Mỹ, Canada và Châu Mỹ La Tinh.<br />
bào gan. Ở Việt Nam vấn đề này hiện còn khá<br />
Carcinôm tế bào gan (CTBG) là loại ung thư<br />
mới. Đã có nhiều nghiên cứu về lâm sàng, giải<br />
gan thường gặp nhất, chiếm 80-90% ung thư<br />
phẫu bệnh, chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên,<br />
gan nguyên phát, đa số ở khoảng 50 tuổi, nam<br />
khảo sát về mức độ viêm gan dựa theo chỉ số<br />
mắc bệnh nhiều hơn nữ(22,24,4,1,14).<br />
hoạt tính mô học ở vùng mô không bướu quanh<br />
Theo Nguyễn Bá Đức(5), ung thư gan đứng<br />
CTBG, theo ghi nhận của chúng tôi, vẫn chưa có<br />
hàng thứ ba ở nam và hàng thứ bảy ở nữ, trong<br />
công trình nào đề cập đến.<br />
10 loại ung thư thường gặp nhất tại Hà Nội giai<br />
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với<br />
đoạn 2001-2004(18).<br />
mục đích nhằm cung cấp thông tin cho các bác<br />
Theo Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự tại Tp<br />
sĩ lâm sàng về mức độ viêm gan ở bệnh nhân<br />
Hồ Chí Minh giai đoạn 2003-2004, trong 10 loại<br />
CTBG để có hướng điều trị dự phòng hoạt hóa<br />
ung thư có xuất độ cao nhất thì ung thư gan<br />
viêm gan siêu vi cho bệnh nhân điều trị ung thư.<br />
đứng hàng thứ hai ở nam và hàng thứ năm ở<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
nữ(17).<br />
Xác định các mức độ viêm gan trên mẫu mô<br />
Nguyên nhân cơ bản làm tần suất bệnh<br />
bệnh nhân carcinôm tế bào gan, và mối liên<br />
CTBG tăng cao ở vùng Đông Nam Á và Châu<br />
quan với nhiễm HBV hoặc HCV.<br />
Phi là do tần suất nhiễm virút viêm gan B<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
(HBV), virút viêm gan C (HCV) rất cao ở các<br />
vùng này. 60-90% bệnh nhân bị ung thư gan<br />
- Xác định tỷ lệ các mức độ viêm gan ở vùng<br />
có biểu hiện kháng nguyên bề mặt của virút<br />
mô không bướu quanh carcinôm tế bào gan.<br />
viêm gan B (HBsAg)(22,1,3,6,14). Mặt khác, những<br />
- Xác định mối liên quan các mức độ viêm<br />
loại viêm nhiễm này thường gây xơ gan, mà<br />
gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV.<br />
chính xơ gan lại dễ dẫn đến carcinôm tế bào<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
gan(4,15). 77-90% trường hợp ung thư gan xảy<br />
ra trên nền xơ gan(1,2,3,6,9).<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị<br />
CTBG như ghép gan, cắt bướu, sử dụng sóng<br />
siêu cao tần, tiêm cồn, hóa trị…Tuy nhiên nhiều<br />
tình huống lâm sàng ghi nhận có sự hoạt hóa<br />
viêm gan trong quá trình điều trị. Hoạt hóa<br />
viêm gan B do hóa trị ung thư trên bệnh nhân có<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tất cả bệnh nhân carcinôm tế bào gan.<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là<br />
carcinôm tế bào gan tại Bộ môn Giải phẫu bệnh<br />
<br />
85<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
từ tháng 05/2004 đến 5/2010.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
<br />
Cách chọn mẫu<br />
Chọn mẫu không xác suất, mẫu thuận tiện.<br />
<br />
Tiêu chí đưa vào<br />
Bệnh nhân carcinôm tế bào gan được phẫu<br />
thuật có đủ mẫu mô để đánh giá ung thư và<br />
vùng mô không bướu cách bướu ít nhất 1cm(5,16).<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Chưa có chẩn đoán carcinôm tế bào gan<br />
bằng giải phẫu bệnh.<br />
Không được làm 02 xét nghiệm HBsAg và<br />
Anti HCV.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Dựa vào mục tiêu 1: ước lượng một tỷ lệ của<br />
dân số<br />
Nên cỡ mẫu tính theo công thức(19)<br />
<br />
Z 21 / 2 P(1 P)<br />
n=<br />
d2<br />
<br />
Vậy cần nghiên cứu 267 bệnh nhân.<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Với:<br />
Z: trị số từ phân phối chuẩn<br />
= 0,05 Z1 - /2 = Z1 - 0,05/2 = Z0,975 = 1,96<br />
: xác suất sai lầm loại I<br />
= 0,05<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Loại nghiên cứu<br />
Nghiên cứu theo phương pháp: mô tả cắt<br />
ngang.<br />
Kỹ thuật thu thập số liệu<br />
Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới<br />
tính…<br />
Ghi nhận các đặc điểm cận lâm sàng: nhiễm<br />
virút viêm gan B, nhiễm virút viêm gan C.<br />
<br />
Khảo sát các đặc điểm đại thể<br />
Vị trí bướu, số lượng bướu, kích thước<br />
bướu…<br />
Khảo sát các đặc điểm vi thể<br />
Các mẫu bệnh phẩm được cố định trong<br />
Formalin 10%. Sau đó các mẫu bệnh phẩm được<br />
cắt lọc, xử lý mô và vùi trong parafin. Đối với<br />
bệnh nhân có nhiều khối bướu, bướu nào có<br />
kích thước lớn nhất sẽ được chọn khảo sát.<br />
Nhuộm thường qui với Hematoxylin and Eosin,<br />
sau đó được chẩn đoán dưới kính hiển vi quang<br />
học. Khảo sát các đặc điểm mô bệnh học sau:<br />
<br />
P: trị số mong muốn của tỷ lệ<br />
<br />
Hoại tử quanh khoảng cửa.<br />
<br />
d: độ chính xác (sai số cho phép)<br />
<br />
Hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm.<br />
<br />
d = 0,06<br />
Bảng 1: Tỷ lệ các mức độ viêm gan theo y văn<br />
Tác giả- năm Quốc Cỡ<br />
Hệ<br />
Mức độ viêm<br />
(tài liệu tham Gia mẫu thống Nhẹ Vừa Nặng<br />
khảo)<br />
(n) đánh giá (%) (%)<br />
(%)<br />
Ueno S và cs- Nhật 158 Knodell 20,89 48,73 30,38<br />
(25)<br />
1999<br />
HAI<br />
<br />
Dựa vào các tỷ lệ mức độ viêm bảng 1,<br />
chúng tôi chọn P = 48,73% vì xấp xỉ bằng 0,50 để<br />
có cỡ mẫu lớn nhất.<br />
n=<br />
<br />
Z 21 / 2 P(1 P)<br />
d2<br />
<br />
1,96 2 x0,4873(1 0,4873)<br />
=<br />
0,062<br />
<br />
Hoại tử, chết tế bào và viêm khu trú trong<br />
tiểu thùy.<br />
Viêm khoảng cửa.<br />
Giai đoạn xơ hóa.<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
Thu thập số liệu theo phiếu thu thập số liệu,<br />
phân tích, tổng hợp số liệu và báo cáo.<br />
Phân tích dữ kiện<br />
Dữ kiện nhập bằng EpiData 3.1, được phân<br />
tích bằng phần mềm STATA 10.0.<br />
Các số thống kê cần tính gồm có:<br />
Tỷ lệ các mức độ viêm gan và giai đoạn xơ<br />
gan ở vùng mô không bướu quanh CTBG.<br />
<br />
= 266,61 (2)<br />
<br />
86<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Dùng phép kiểm χ2 kiểm định mối liên quan<br />
giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm<br />
HBV, HCV.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Qua khảo sát 273 bệnh nhân cắt gan điều trị<br />
CTBG, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nam : nữ = 3,7:1.<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,86 ± 13,04 tuổi.<br />
Nhiễm virút viêm gan B chiếm tỷ lệ cao nhất là<br />
64,5% (176/273), tỷ lệ nhiễm HCV là 22,3%<br />
(61/273), tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV chiếm<br />
2,6% (7/273).<br />
<br />
Tỷ lệ các mức độ viêm gan ở bệnh nhân<br />
carcinôm tế bào gan<br />
Khảo sát 273 mẫu mô được cắt điều trị từ<br />
bệnh nhân CTBG, chúng tôi đánh giá mức độ<br />
viêm gan dựa theo chỉ số hoạt tính mô học biến<br />
đổi của Ishak (Ishak Modified HAI) với mức<br />
viêm gan tối thiểu (1-4), viêm gan mức độ nhẹ<br />
(5-8), viêm gan mức độ vừa (9-12) và viêm gan<br />
mức độ nặng (13-18) kết quả như sau:<br />
Phaàn<br />
traêm<br />
<br />
6<br />
0<br />
5<br />
0<br />
4<br />
0<br />
3<br />
0<br />
2<br />
0<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
56,41<br />
%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với<br />
tình trạng nhiễm HBV, HCV<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình<br />
trạng nhiễm HBV<br />
Khảo sát 205 mẫu mô được cắt điều trị từ<br />
bệnh nhân CTBG, trong đó có 176 bệnh nhân<br />
nhiễm HBV và 29 bệnh nhân không nhiễm HBV<br />
(loại bỏ 61 trường hợp HBV (-) và HCV (+); 07<br />
trường hợp đồng nhiễm HBV và HCV), chúng<br />
tôi đánh giá mức độ viêm gan dựa theo chỉ số<br />
hoạt tính mô học biến đổi của Ishak (Ishak<br />
Modified HAI) với mức viêm gan tối thiểu (1-4<br />
điểm), viêm gan mức độ nhẹ (5-8 điểm), viêm<br />
gan mức độ vừa (9-12 điểm) và viêm gan mức<br />
độ nặng (13-18 điểm)(23).<br />
Bảng 2: Liên quan giữa các mức độ viêm gan với<br />
tình trạng nhiễm HBV<br />
Mức độ<br />
Tối<br />
Tổng<br />
viêm gan<br />
Nhẹ<br />
Vừa Nặng<br />
P<br />
thiểu<br />
số<br />
Nhiễm HBV<br />
Dương tính<br />
13<br />
58<br />
99<br />
6<br />
176<br />
(7,39) (32,95) (56,25) (3,41)<br />
p=<br />
Âm tính<br />
13 8 (27,59)<br />
8<br />
0<br />
29<br />
0,000<br />
(44,82)<br />
(27,59) (0,00)<br />
Tổng số<br />
26<br />
66<br />
107<br />
6<br />
205<br />
<br />
Nhận xét: Ở bệnh nhân nhiễm HBV, tỷ lệ<br />
10,99<br />
<br />
28,94<br />
%<br />
<br />
viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất 56,25%, kế<br />
tiếp viêm gan mức độ nhẹ chiếm 32,95%, viêm<br />
<br />
%<br />
<br />
gan mức độ tối thiểu chiếm 7,39%, ít nhất là<br />
<br />
3,66<br />
<br />
%<br />
Toái<br />
thieåu<br />
<br />
Nh<br />
eï<br />
<br />
Vö<br />
øa<br />
<br />
Naë<br />
ng<br />
<br />
Möùc<br />
ñoä<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ mức độ viêm gan.<br />
Nhận xét:<br />
<br />
Viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
là 56,41% (154/273).<br />
Viêm gan mức nhẹ chiếm tỷ lệ 28,94%<br />
(79/273).<br />
<br />
viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ 3,41%. Mối<br />
liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05<br />
(p = 0,000).<br />
<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình<br />
trạng nhiễm HCV<br />
Khảo sát 90 mẫu mô được cắt điều trị từ<br />
bệnh nhân CTBG, trong đó có 61 bệnh nhân<br />
<br />
Viêm gan tối thiểu chiếm tỷ lệ 10,99%<br />
(30/273).<br />
<br />
nhiễm HCV và 29 bệnh nhân không nhiễm HCV<br />
<br />
Ít nhất là viêm gan nặng chiếm tỷ lệ 3,66%<br />
(10/273).<br />
<br />
trường hợp đồng nhiễm HBV và HCV), chúng<br />
<br />
(loại bỏ 176 trường hợp HCV (-) và HBV (+); 07<br />
tôi đánh giá mức độ viêm gan dựa theo chỉ số<br />
hoạt tính mô học biến đổi.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
gặp nhiều ở bệnh nhân viêm gan mức độ vừa,<br />
còn viêm gan nhẹ và viêm gan nặng tương ứng<br />
là 32% và 26%(25).<br />
<br />
Bảng 3: Liên quan giữa các mức độ viêm gan với<br />
tình trạng nhiễm HCV<br />
Mức độ<br />
viêm Tối<br />
thiểu<br />
Nhiễm<br />
HCV<br />
Dương tính 4 (6,56)<br />
Âm tính<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
13<br />
40<br />
4<br />
(21,31) (65,57) (6,56)<br />
13 8 (27,59) 8 (27,59) 0<br />
(44,82)<br />
(0,00)<br />
17<br />
21<br />
48<br />
4<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
P<br />
<br />
61<br />
29<br />
<br />
p=<br />
0,000<br />
<br />
90<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Ở bệnh nhân nhiễm HCV, tỷ lệ viêm gan<br />
mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,57%, kế<br />
tiếp là viêm gan nhẹ 21,31%, ít nhất là viêm<br />
gan tối thiểu và viêm gan nặng đều bằng<br />
6,56%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê<br />
với p < 0,05 (p = 0,000).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ các mức độ viêm gan ở bệnh nhân<br />
carcinôm tế bào gan<br />
Bảng 4: So sánh tỷ lệ mức độ viêm gan với tác giả<br />
khác<br />
Tác giả-năm Quốc Cỡ Hệ thống<br />
(tài liệu<br />
gia mẫu đánh giá<br />
tham khảo)<br />
(n)<br />
Nghiên cứu Việt<br />
273<br />
Ishak<br />
này<br />
Nam<br />
modified<br />
HAI<br />
Ueno S và Nhật 158 Knodell<br />
(25)<br />
cs-1999<br />
HAI<br />
<br />
Mức độ viêm<br />
Nhẹ Vừa Nặng<br />
(%) (%) (%)<br />
28,94 56,41 3,66<br />
<br />
20,89 48,73 30,38<br />
<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm<br />
gan mức độ vừa chiếm đa số là 56,41% (154/273),<br />
viêm gan mức độ nhẹ là 28,94% (79/273), kế đến<br />
là viêm gan mức độ tối thiểu là 10,99% (30/273),<br />
ít nhất là viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ<br />
3,66% (10/273).<br />
Theo bảng 4, tỷ lệ viêm gan nhẹ của nghiên<br />
cứu này tương đối phù hợp với y văn, trong khi<br />
tỷ lệ viêm gan mức độ vừa cao hơn và viêm gan<br />
nặng lại thấp hơn so với y văn rất nhiều. Nhìn<br />
chung tỷ lệ viêm gan mức độ vừa trong nghiên<br />
cứu này cũng như tác giả Ueno S đều chiếm tỷ<br />
lệ cao. Đây cũng là vấn đề đáng quan tâm vì<br />
theo tác giả Ueno S và cộng sự cho rằng tần suất<br />
tái phát là 53% sau 2 năm phẫu thuật cắt bướu<br />
<br />
88<br />
<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với<br />
tình trạng nhiễm HBV, HCV<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình<br />
trạng nhiễm HBV<br />
Theo nghiên cứu này, ở bệnh nhân nhiễm<br />
HBV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất<br />
là 56,25%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ chiếm<br />
32,95%, viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 7,39%,<br />
ít nhất là viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ<br />
3,41%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê<br />
với p < 0,05 (p = 0,000).<br />
Nghiên cứu 66 bệnh nhân CTBG nhiễm HBV<br />
đã được phẫu thuật cắt bướu từ tháng 1 năm<br />
1998 đến tháng 7 năm 1999 tại khoa phẫu thuật<br />
bệnh viện Hồng-Kông. Số liệu mà tác giả Ng, IO<br />
và cộng sự ghi nhận gồm 52 nam và 14 nữ<br />
(nam:nữ = 3,7:1), tuổi trung bình là 55,8 tuổi. Mô<br />
gan không bướu cách bướu ít nhất là 1 cm, khảo<br />
sát viêm theo tiêu chuẩn Knodell HAI. Kết quả:<br />
viêm gan mức độ vừa chiếm đa số 42,43%<br />
(28/66), kế đến là viêm gan mức độ nặng là<br />
33,33% (22/66), ít nhất là viêm gan mức độ nhẹ<br />
chiếm 24,24% (16/66)(16).<br />
Mặt khác, phân tích 50 mẫu bệnh phẩm tác<br />
giả Okafor O và cộng sự kết luận 2 hệ thống<br />
Knodell HAI, Ishak Modified HAI đánh giá mức<br />
độ viêm tương đương nhau với hệ số tương<br />
quan cao (r = 0,99912)(21).<br />
Theo các nghiên cứu trên số liệu của chúng<br />
tôi tương đối phù hợp, với tỷ lệ viêm gan mức<br />
độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất.<br />
Theo y văn, tỷ lệ bướu tái phát sau 2 năm và<br />
xâm nhập mạch máu thường thấy ở nhóm viêm<br />
gan mức độ vừa nhiều hơn so với viêm gan nhẹ<br />
và viêm gan nặng(16, 25).<br />
<br />
Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình<br />
trạng nhiễm HCV<br />
Theo nghiên cứu này, ở bệnh nhân nhiễm<br />
HCV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao<br />
nhất là 65,57%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />