intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm cơ học cọc ép ren ngược chiều cải biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Độ vững chắc của hệ thống khung cố định ngoài – xương được gọi tắt là độ cứng của khung cố định ngoài, là khả năng cố định vững chắc ổ gãy. Bài viết nghiên cứu khả năng cố định vững chắc ổ gãy của cọc ép ren ngược chiều cải biên trên mô hình thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm cơ học cọc ép ren ngược chiều cải biên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 hay nhóm bệnh nhân có EF giới hạn, bảo tồn. 4. Jeng-Feng Lin et al. (2015), “QT interval Independently PredictsMortality and Heart Failure in TÀI LIỆU THAM KHẢO Patients with ST-Elevation Myocardial Infarction”, Int. 1. Trần Đỗ Trinh, Trần Văn Đồng (2007), “Khoảng J. Med. Sci. 2015, Vol. 12, pp. 968, 973. QT”, Hướng dẫn đọc điện tim, Nhà xuất bản Y học. 5. Alessandro Galluzzo, Cristina Gallo et al. (2015), 2. BazettHC (1920), An analysis of the time-relations “Prolonged QT interval in ST-elevation myocardial of electrocardiograms. Heart 1920;7, pp. 353–70. infarction: predictors and prognostic value in medium- 3. Hendrik Bonnemeier et al. (2001), “Course and term follow-up”, Journal of Cardiovascular Medicine: Prognostic Implications of QT Interval and QT Vol. 17, Issue 6, pp. 440-445. Interval Variability After Primary Coronary 6. P.J.Schwartz and Stewart Wolf (1978), “QT Angioplasty in Acute Myocardial Infarction”, Journal IntervalProlongationas PredictorofSuddenDeath in of the American College of Cardiology, Vol.37, Patients with Myocardial Infarction”, Circulation No.1, pp. 44-50. Vol.57, No.6, pp. 1074-1077. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CƠ HỌC CỌC ÉP REN NGƯỢC CHIỀU CẢI BIÊN Phạm Ngọc Thắng*; Nguyễn Tiến Bình*; Vũ Nhất Định* TÓM TẮT Nhan modified external fixator. Evaluate .The stiffness of Nguyen Van Nhan modified external fixator for 17 Mục tiêu: Đánh giá khả năng cố định vững chắc fracture of distal part and proximal part bone. của cọc ép ren ngược chiều cải biên. Đối tượng và Result: Bending load, anterior –posterior, axial, phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm, mô tả cắt torsion stiffness of Nguyên Van Nhan external fixator ngang, so sánh khả năng cố định vững chắc của cọc (398.76±10.32, 157.29±5.14, 187.12±3.67,0.98±0.04) ép ren ngược chiều cải biên với cọc ép ren ngược and A (530.37±7.58, 192.36±8.61, 221.22±4.45, chiều nguyên bản. Và so sánh khả năng cố định vững 1.49±0.01); B (420.82±22.19, 161.49±8.82, chắc của các dạng mẫu cọc ép ren ngược chiều cải 198.41±6.32, 1.03±0.10); C (423.34±9.76, biên cho đầu xương. Kết quả: Lực nén, uốn bẻ trước 205.17±3.49, 284.40±7.63, 21.3±0.27); D sau, bẻ gấp sang bên, lực xoắn của: cọc ép ren ngược (398.34±9.59, 202.41±3.63, 233.97±8.04, 27.2±0.45), chiều nguyên bản (398.76±10.32, 157.29±5.14, E (331.56±8.04, 185.03±7.08, 192.51±6.14, 187.12±3.67, 0.98±0.04) và các dạng A (530.37±7.58, 27.7±0.27), F (385.30±9.57, 197.81±4.90, 192.36±8.61, 221.22±4.45, 1.49±0.01); B 275.71±10.64, 28.9±0.42)G (362.03±11.08, (420.82±22.19, 161.49±8.82, 198.41±6.32, 183.77±11.81, 218.79±3.77, 29.9±0.82) H 1.03±0.10); C (423.34±9.76, 205.17±3.49, (308.86±5.34, 173.52±9.26, 209.61±6.13, 30.2±0.57), 284.40±7.63, 21.3±0.27); D (398.34±9.59, I (253.29±6.55, 157.15±5.38, 165.72±10.94, 202.41±3.63, 233.97±8.04, 27.2±0.45), E 28.5±0.50) Conclusion: A, B Nguyen Van Nhan (331.56±8.04, 185.03±7.08, 192.51±6.14, 27.7±0.27), modified external fixator may be used for shaft bone F (385.30±9.57, 197.81±4.90, 275.71±10.64, and C, D, E, F, G, H Nguyen Van Nhan modified 28.9±0.42)G (362.03±11.08, 183.77±11.81, external fixator may be used fordistal part and 218.79±3.77, 29.9±0.82) H(308.86±5.34, proximal part bone. 173.52±9.26, 209.61±6.13, 30.2±0.57), I Keyword: Mechanic, Nguyen Van Nhan modified (253.29±6.55, 157.15±5.38, 165.72±10.94, external fixator. 28.5±0.50). Kết luận có thể sử dụng các kỉểu A, B cho thân xương; kiểu C, D, E, F, G và H cho đầu xương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Cơ học; cọc ép ren ngược chiều. Độ vững chắc của hệ thống khung cố định SUMMARY ngoài – xương được gọi tắt là độ cứng của STUDY OF THE MECHANIC OF NGUYEN khung cố định ngoài, là khả năng cố định vững VAN NHAN MODIFIED EXTERNAL FIXATOR chắc ổ gãy. Trên nghiên cứu thực nghiệm người Objective: Testing aimed to evaluate the stiffness ta đánh giá khả năng cố định vững chắc của hệ of modified external fixator. Materials and thống cố định ngoài – xương bằng cách xác định methodes: Experiment, descriptive, Comparative the sự biến đổi tại ổ gãy khi cho chịu tác dụng của Nguyên Van Nhan external fixator and Nguyen Van các lực: nén ép dọc trục, bẻ gấp (trước sau, sang bên) và xoắn. Bộ CERNC cải biên được sử dụng với nhiều kiểu lắp ráp đa dạng, đáp ứng *Bệnh viện 103, Học viện Quân y cho từng vị trí gãy khác nhau của xương chày. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Thắng Email: thangb1v103@gmail.com Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Ngày nhận bài: 12/9/2020 “Nghiên cứu khả năng cố định vững chắc ổ gãy Ngày phản biện khoa học 22/9/2020 của cọc ép ren ngược chiều cải biên trên mô Ngày duyệt bài: 1/10/2020 hình thực nghiệm”. 63
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệm, mô tả, so sánh. 2.1. Vật liêu nghiên cứu. Xuất phát từ *Thiết kế mẫu nghiên cứu: những nhược điểm đã bộc lộ khi sử dụng CERNC - Nghiên cứu sử dụng CERNC cải biên lắp ráp và các nghiên cứu cải biên của Khăm mun, thành 7 dạng cho ổ gãy đầu xương, và 2 dạng Nguyễn Văn Dương, chúng tôi đã cải biên CERNC cho ổ gãy thân xương; CERNC nguyên bản được với mục đích vẫn đảm bảo những ưu điểm của lắp ráp 1 dạng với 4 đinh (sử dụng phổ thông) để CERNC nguyên bản và khắc phục bớt các nhược thực nghiệm. Trong đó dạng A, B là thiết kế cho điểm của CĐN này trong sử dụng để cố định ổ thân xương. Các dạng C, D, E, F, G, H, I được gãy hở xương chày. thiết kế cho đầu xương. Trên mỗi dạng được thay Những thay đổi cải biên đó là: sử dụng 1 đổi số đinh Schantz được neo vào ống nhựa. thanh liên kết hình trụ (thay vì sử dụng 2 thanh - Mẫu thử nghiệm lực nén: 50, Mẫu thử liên kết) có đường kính 10mm, có ren ngược nghiệm lực xoắn: 50, Mẫu thử nghiệm lực bẻ chiều ở 2 bên vị trí hình lục lăng với bước ren gấp trước sau: 50, Mẫu thử nghiệm lực bẻ gấp 1mm, dài 300mm. sang bên: 50. Ở trung điểm của thanh liên kết được thiết kế * Địa điểm, máy thử nghiên cứu: có hình lục lăng để có thể vặn làm cho nén ép - Địa điểm: Phòng thí nghiệm khoa cơ khí – hoặc căng dãn ổ gãy. Loại này được thiết kế Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự dùng cho cố định ổ gãy ở thân xương (hình 2.1. - Máy thử nghiệm: Vị trí thiết kế có hình lục lăng nằm lệch (1/3 – + Các thử nghiệm ép dọc trục, bẻ gấp trước 2/3 độ dài) được sử dụng cho cố định ổ gãy ở sau và sang bên được thực hiện trên máy đầu xương (hình 2.1). Aliance RF /300 của Mỹ. Tốc độ chuyển vị 2 mm/phút, độ chuyển vị (sự biến đổi tại khe gãy) của thân xương là 6 mm, đầu xương là 3 mm. Máy sẽ tự động ghi lại kết quả và biểu đồ mối liên quan giữa lực tác động và độ chuyển vị của khe gãy và tự động dừng lại khi đã đạt các chỉ số cài đặt trên. + Thử nghiệm xoắn được thực hiện trên máy Hình 2.1. Thanh liên kết trong cố định thân TQ SM1 Torsion Testing Machine của Mỹ. xương và đầu xương Các chỉ số được đo liên tục và truyền về máy Thiết kế lại bộ phận giữ đinh để có thể cố tính. Máy tự động xây dựng lên đồ thị của lực , định đồng thời 2 điểm trên đinh Schanz (thay vì độ biến dạng của mẫu thử trong giới hạn lực. chỉ cốđịnh được 1 điểm) (hình 2.2). Thiết kế Điều kiện thử nghiệm: Nhiệt độ 250 độ C, độ thêm cung tròn để cố định ổ gãy ở đầu xương và ẩm không khí 70 % RH thiết kế bộ phận giữ đinh có thể di chuyển trên *Thực hiện nghiên cứu: cung tròn (giống như của Nguyễn Văn Dương) - Đo khả năng chịu lực ép dọc theo trục: đặt (hình 2.2.). ống nhựa thay thế xương thẳng đứng giữa hai bàn ép của máy Aliance RF /300. Khi máy hoạt động, lực ép sẽ tăng dần và máy tự động ghi lại lực tác dụng, độ chuyển vị và vẽ đồ thị tương quan giữa lực tác dụng và độ chuyển vị của khe gãy. Máy tự động dừng lại khi đạt đến độ chuyển vị hoặc lực ép cho trước đã cài đặt sẵn. Hình 2.2. Bộ phận giữ đinh cho thân Kết quả được ghi lại tại thời điểm này. xươngvà cung tròn cho đầu xương - Đo khả năng chịu lực bẻ gấp trước sau:Đặt Tất cả các chi tiết đều được chế tạo từ thép ống nhựa thay thế xương nằm ngang giữa hai không gỉ. Nghiên cứu sử dụng đinh Schantz có gối tựa sao cho khoảng cách giữa hai gối tựa là đường kính 4.5mm để cố định vào ống nhựa 30 cm, tương ứng với chiều dài xương chày. PVC.Vật liệu thay thế xương là ống PVC có Khung cố định ngoài đặt ở vị trí 45 0 so với chiều đường kính ngoài 40mm, đường kính trong thẳng đứng của lực tác dụng, độ chuyển vị và vẽ 30mm (là ống nước trong xây dựng) do Cộng đồ thị tương quan giữa lực ép và độ chuyển vị hòa Liên bang Đức sản xuất. Có 2 đoạn ống PVC của khe gãy. Máy tự động dừng lại với độ được sử dụng mô phỏng cho 2 đoạn xương gãy. chuyển vị hoặc lực ép cho trước đã cài đặt sẵn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thử - Đo khả năng chịu lực bẻ gấp sang bên: đặt 64
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 ống nhựa thay thế xương nằm ngang giữa hai của máy. Mô-men ngoại lực đặt tại hai đầu ống, gối tựa sao cho khoảng cách giữa 2 gối tựa là 30 đây là hình thái thử xoắn quanh trục. Mô-men cm, tương ứng với chiều dài xương chày. Khung ngoại lực tác dụng lên trục khi tăng góc xoắn cố định ngoài đặt ở vị trí 450 so với chiều thẳng giữa hai đầu trục. Thử nghiệm dừng lại khi Mô- đứng của lực tác dụng.Đầu ép tác động tại hai men ngoại lực đạt giá trị 5 Nm, ghi nhận góc bờ ổ gãy trên hai điểm. Khi máy hoạt động lực xoắn tại thời điểm này. ép tăng dần máy sẽ tự động ghi lại lực tác dụng, Các thử nghiệm được thiết kế dựa theo mô độ chuyển vị và vẽ đồ thị tương quan giữa lực ép hình thử nghiệm của Nguyễn Văn Dương [1] và và độ chuyển vị của khe gãy. Máy tự động dừng của khung Voor M [4]. lại với độ chuyển vị hoặc lực ép cho trước đã cài *Phương pháp đánh giá kết quả: Vẽ đồ đặt sẵn. thị và tính lực theo thuật toán thống kê của Học - Đo khả năng chịu lực xoắn: hệ thống khung Viện Kỹ Thuật Quân sự xương đặt nằm ngang nối hai đầu vào trục xoắn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Khả năng chịu lực chung của mẫu thử A và B Lực Nén Bẻ gấp trước sau Bẻ gấp sang bên Xoắn Kiểu (N/m) (TB±SD) (N/m) (TB±SD) (N/m) (TB±SD) (o) (TB±SD) A 530.37±7.58 192.36±8.61 221.22±4.45 1.49±0.01 B 420.82±22.19 161.49±8.82 198.41±6.32 1.03±0.10 CERNC 398.76±10.32 157.29±5.14 187.12±3.67 0.98±0.04 PA-B
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 PC-D0,05; PC-D
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 đinh. Bẻ gấp trước sau của khung 4 đinh chỉ dụng khung dễ dàng, BN thoải mái, dễ sản xuất bằng 50% kiểu 6 đinh. Không có sự khác biệt khi và giá thành hạ. bẻ gấp trước sau và sang bên giữa khung 4 đinh Khung CERNC cải biên chịu lực nén tốt và 6 đinh là do vị trí đặt khung ở góc 45° cùa hơn nhưng chịu lực xoắn chỉ bằng 1/3 các dạng mặt phẳng đứng ngang và đứng dọc tương tự khung phối hợp khác.Theo Voor M. [3], cách như phép thử của khung Percy. lắp ráp dạng hình tháp chịu lực xoắn tốt hơn các Khung CERNC cải biên kiểu B vững chắc hơn dạng lắp ráp khác. khung CERNC nguyên bản 4 đinh về khả năng Sarpel, Y [8] các khung cố định ngoài dạng chịu lực ép và bẻ gấp (bảng 1). phối hợp chịu lực nén trung bình từ 45 N/mm Di Shi [5] các khung cố định ngoài chịu lực đến 145 N/mm. Chịu lực nén trung bình của nén trung bình từ 50 N/mm đến 2500 khung CERNC cải biên kiểu I là 42.22 N/mm. N/mm.Chịu lực nén trung bình của khung CERNC cải biên kiểu A, kiểu B lần lượt là 88.40 N/mm và V. KẾT LUẬN 70.14 N/mm. Qua kết quả thử nghiệm cơ học trên 9 dạng 4.2. Độ vững chắc của các kiểu dáng lắp ráp khác nhau của khung CERNC cải biên khung cho đầu xương. Khả năng chịu lực nén trên các mặt nén ốp dọc trục, bẻ gấp sang bên, giảm dẩn theo số lượng đinh bố trí ở thân bẻ gấp trước sau và xoắn chúng tôi thấy những xương, trên hai bờ ổ gãy và số lượng đinh cổ yếu tố ảnh hưởng đến độ vững chắc của khung đinh trên vòng tròn (bảng 1 - 4). Cụ thể, kiểu C là: số lượng và đường kính đinh, số lượng và chịu lực nén tốt nhất, kiểu I thấp nhất vì chỉ bố đường kính thanh liên kết, góc hợp bởi các đinh chí 2 đinh 4.5 mm trên mỗi đoạn xương. Ngoài trên nửa vòng tròn, kiểu dáng hình học của khung. ra, khả năng chịu lực nén còn chiu ảnh hưởng Với kết quả nghiên cứu trên có thể sử dụng của góc hợp bởi các đinh xuyên trên vòng tròn. các kỉểu A, B cho thân xương; kiểu C, D, E, F, G Khả năng chịu lực xoắn có thay đổi giữa các và H cho đầu xương. dạng lắp ráp, khẳ năng chịu lực bẻ gấp sang bên và trước sáu không thay đổi. Đây là ưu điểm của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Dương, Nguyễn Tiến Bình, Vũ khung CERNC cải biên với những dạng khung Nhất Định, Thái Thế Hùng. Nghiên cứu cơ sinh phối hợp khác do kết nối giữa cố định một bên học khung cọc ép ren ngược chiều cải biên. Tạp với vòng tròn. Thứ hai, do ốc cố định đinh trên chí y dược học quân sự , 2010, N0 6, tr 123-128. nửa vòng tròn rất linh hoạt, dễ tạo góc 90° giữa 2. BB Tan, MS Orth, R Shanmugam, MS Orth, R các đinh xuyên cũng làm gia tăng khả năng chịu Gunalan, MS Orth,YP Chua, MS Orth, Hossain G; A Biomechanical Comparison between Taylor’s lực nén. Tuy nhiên, cách lắp ráp thanh liên kết Spatial Frame and Ilizarov External Fixator song song trục dọc không làm tăng khả năng Malaysia Orthopaedic Journal 2014 Vol 8 No 2: pp. chịu lực xoắn. 35-39. Khi nghiên cứu khung phối hợp (hybrid 3. Voor, M., et al., Hybrid external fixation of proximal tibia fractures: biomechanical analysis of external fixator) cố định cho đầu xương, Voor M four commercial systems. Orthopedics, 2007.30 và BB Tan [2,3] nhận thấy khả nâng chịu lực bẻ (12): p. 1033-8. gấp ra sau yếu hơn khả năng chịu lực bẻ gấp 4. Chao, E.Y., et al., The effect of rigidity on sang bên. Để khắc phục điểm yếu này, các tác fracture healing in external fixation. Clin Orthop Relat Res, 1989(241): p. 24-35. giả để nghị tăng số lượng đinh trên vòng tròn, 5. Di Shi, Kaiyan Liu; Investigating the tăng thêm tầng cố định cho đoạn gãỵ xương gần biomechanical function of the plate –type external khớp. Watson [6] cho rằng 3 đinh xuyên ngang fixation in the treatment of tibial fractures cố định kết nối vào vòng tròn cố định đoạn gãy biomechanical . BMC Musculoskeletal Dissoders 2020. 21: 128; p 2-9. gần khớp là đù. Pugh [7] cho rằng tăng số lượng 6. Watson, J.T., et al., Hybrid external fixation for tầng cố định của đoạn gãy gần, thay đổi vị trí tibial plateau fractures: clinical and biomechanical xuyên đinh, lối vào của đinh càng ra phía trước correlation. Orthop Clin North Am, 2002. 33(1): p. cẳng chân càng tốt. Tuy nhiên, với hướng xuyên 199-209, ix. 7. Pugh, K.J., et al., Comparative biomechanics of đinh này dễ gây tổn thương mạch máu thần kinh hybrid external fixation. J Orthop Trauma, 1999. vùng khoeo. Pugh [7] thử nghiệm trên ống nhựa 13(6): p. 418-25. thay thế đoạn xương chày cho rằng tăng nhiều 8. Sarpel, Y., et al., Comparison of mechanical tầng cho đoạn gãy gẩn để gia tăng độ cố định performance among differentframe configurations vững chắc. Lựa chọn khung cố định không of the Ilizarov external fixator: experimental study. JTrauma, 2005. 58(3): p. 546-52. những dựa vào độ vững chắc, mà còn cách sử 67
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2